64
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
4.4.
Kỹ
thuật an
toàn
điện
4.4.1.
những
Khái
niệm
cơ
bản
về
an
toàn
đIện
Điện là nguồn năng lợng cơ bản trong các công xởng,
xí
nghiệp,
từ nông
thôn
đến
thành thị.
Số
ng
ời
tiếp
xúc với
điện ngày càng nhiều. Thiếu
các
hiểu biết về
an
toàn
điện,
không
tuân
theo các quy
tắc về
an toàn
điện
có
thể gây
ra tai nạn.
Vì vậy vấn
đề
an toàn
điện đang
trở thành một trong những
vấn đề
quan trọng của công
tác
bảo
hộ lao động.
Dòng
điện đi
qua cơ
thể
con ngời
gây
nên phản ứng sinh lý phức tạp nh
làm huỷ hoại bộ
phận
thần kinh
điều khiển
các giác quan bên trong của ngời
làm
tê
liệt
cơ
thịt,
sng
màng phổi,
huỷ hoại cơ quan hô
hấp
và
tuần hoàn
máu.
Trờng hợp chung
thì
dòng
điện
có
thể
làm
chết
ngời có
trị
số khoảng 100
mA. Tuy vậy có tr
ờng hợp
trị
số dòng
điện chỉ
khoảng 5
ữ
10 mA đã làm chết
ng
ời tuỳ thuộc
điều kiện
nơi xảy ra tai nạn
và
trạng thái sức khoẻ của nạn nhân.
a/ Điện trở của ng
ời
Thân thể
ngời gồm có da
thịt
xơng,
thần
kinh, máu.v.v tạo
thành.
Lớp da
có
điện
trở lớn nhất mà
điện
trở của da lại do
điện
trở của lớp sừng trên da
(dày
khoảng 0,05-0,2 mm)
quyết định,
xơng và
da có
điện
trở
tơng đối
lớn còn
thịt và
máu
có
điện
trở
bé.
Điện trở của ngời rất không ổn
định
và không
chỉ
phụ thuộc vào
trạng thái sức khoẻ của cơ
thể
từng lúc
mà
còn phụ thuộc
vào
môi trờng xung
quanh,
điều
kiện tổn thơng
.
Khi khô ráo
điện
trở của ngời là 10.000
ữ
100.000 ôm.
Nếu
mất lớp sừng
trên da
thì điện
trở ngời còn khoảng 800
ữ
1000 ôm. Điện trở ngời phụ thuộc vào
chiều dày
lớp sừng da, trạng thái
thần
kinh của ng
ời.
Mặt
khác
nếu
da ngời
bị dí
mạnh trên các cực
điện, điện
trở da cũng giảm
đi.
Với
điện
áp
bé
50 - 60 V có
thể
xem
điện
trở tỷ
lệ nghịch
với
diện tích tiếp
xúc.
Khi có dòng
điện đi
qua ngời, da
bị đốt
nóng, mồ hôi thoát ra và làm
điện
trở
ngời giảm xuống.
Thí
nghiệm
cho thấy:
Với dòng
điện
0,1 mA
điện
trở ng
ời R
ng
= 500.000
.
Với dòng
điện
10 mA
điện
trở ng
ời R
ng
= 8.000
.
Điện trở ng
ời giảm tỷ
lệ
với thời gian tác dụng của dòng
điện, vì
da
bị
đốt
nóng
và
có sự thay
đổi về điện
phân.
Ngoài
ra còn có
hiện
tợng chọc thủng khi U > 250 V (có khi
chỉ cần
10 - 30
V) lúc
này điện
trở ngời xem nh
tơng
đ
ơng
bị
bóc
hết
lớp da ngoài.
đà
nẵng
- 2002
65
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
b/ Tác dụng của dòng
điện
đối với cơ
thể
con ng
ời
Khi con ngời
tiếp
xúc với mạng
điện,
sẽ có dòng
điện
chạy qua ngời và
dòng
điện
sẽ tác dụng
vào
cơ
thể
con ngời.
Dòng
điện
là
yếu
tố
vật
lý trực
tiếp gây
ra tổn thơng khi
bị điện
giật. Điện trở
của
thân
ngời,
điện
áp
đặt
vào
ngời
chỉ là
những đại lợng
làm biến đổi trị
số dòng
điện
nói trên
mà
thôi.
Tuỳ theo
trị
số dòng
điện,
hoàn cảnh xảy ra tai nạn và sức phản xạ của nạn
nhân mà
xác
định
mức
độ
nguy
hiểm
của
điện
giật.
Hiện
nay với dòng
điện
xoay
chiều tần
số 50 - 60 Hz
trị
số dòng
điện
an
toàn lấy
bằng 10 mA; với dòng một
chiều trị
số
này lấy
bằng 50 mA.
c/
ảnh hởng của thời gian
điện
giật
Thời gian
điện giật
càng
lâu, điện
trở ngời càng
bị
giảm xuống
vì
lớp da
bị
nóng
dần
lên
và
lớp sừng
trên
da
bị
chọc thủng
ngày càng
tăng
dần. Và
nh
vậy
tác
hại của dòng
điện
với cơ
thể
ngời
càng
tăng
lên.
Khi dòng
điện
tác động trong thời gian
ngắn, thì tính
chất nguy
hiểm
phụ
thuộc
vào nhịp
tim
đập.
Mỗi chu kỳ giãn của tim
kéo
dài
độ
1
giây.
Trong chu kỳ có khoảng 0,1 sec
tim
nghỉ
làm
việc
(giữa
trạng
thái co
và
giãn)
và
ở thời
điểm
này tim
rất
nhạy cảm với
dòng
điện đi
qua
nó.
Nếu
thời gian dòng
điện
qua ngời lớn hơn 1
giây thế
nào cũng trùng với
thời
điểm
nói trên của tim.
Thí nghiệm
cho thấy rằng
dù
dòng
điện
lớn
(gần
bằng
10 mA)
đi
qua ngời mà không
gặp
thời
điểm nghỉ
của tim cũng không có nguy
hiểm gì.
Căn cứ
vào
lý
luận
trên, ở các mạng cao áp 110 kV, 35 kV, 10 kV,
và
6 kV
tai nạn do
điện gây
ra
ít
dẩn đến
trờng hợp tim ngừng
đập
hay ngừng hô
hấp.
Với
điện
áp cao dòng
điện
xuất
hiện
tr
ớc
khi ngời chạm
vào vật
mang
điện,
dòng
điện
này tác động rất mạnh vào ngời và
gây
cho cơ
thể
ngời một phản xạ tức
thời.
Kết
quả là hồ quang
điện bị
dập
tắ
t ngay
(hoặc chuyển
qua bộ phận bên cạnh),
dòng
điện chỉ
tồn
tại
trong khoảng vài phần của
giây.
Với thời gian
ngắn
nh
vậy
rất
ít
khi
làm
tim ngừng
đập
hay hô
hấp bị
tê
liệt.
Tuy nhiên không nên
kết luận điện
áp cao không nguy
hiểm vì
dòng
điện
lớn
này qua cơ
thể
trong
thời
gian
ngắn
nhng có
thể
đốt cháy nghiêm trọng và
làm
chết
ngời. Hơn nữa khi làm
việc
trên cao do phản
xạ
mà
dể bị
rơi xuống
đất rất
nguy hiểm.
Thời gian
và điện
áp ngời
bị điện giật:
theo Uỷ ban
điện
quốc
tế
(IEC) quy
định điện
áp
và
thời gian
tiếp
xúc cho phép:
đà
nẵng
- 2002
66
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Điện
áp
tiếp
xúc ( V)
Thời gian
tiếp
xúc (s)
Dòng
điện
xoay chiều Dòng
điện
một chiều
<
50 <120
50 120 5
75 140 1
90 160 0,5
110 175 0,2
150 200 0,1
220 250 0,05
280 310 0,03
d/
Đ
ờng
đi của dòng
điện
Đ
ờng
đi
của dòng
điện
qua ngời: ngời ta
đo phân
lợng dòng
điện
qua
tim ngời
để
đánh
giá
mức
độ
nguy
hiểm
của các con
đ
ờng
dòng
điện
qua ngời.
Qua
thí
nghiệm nhiều lần và
có
kết
quả sau: Từ
tay qua tay
Dòng
điện đi
từ tay qua tay sẽ có 3,3% của dòng
điện tổng đi
qua tim.
Dòng
điện đi
từ tay phải qua
chân
sẽ có 6,7% của dòng
điện tổng đi
qua tim.
Dòng
điện đi
từ
chân
qua
chân
sẽ có 0,4% của dòng
điện tổng đi
qua tim.
Dòng
điện đi
từ tay trái qua
chân
sẽ có 3,7% của dòng
điện tổng đi
qua tim.
đ/
ảnh h
ởng của
tần
số dòng
điện
Tổng
trở của cơ
thể
con ngời giảm xuống lúc
tần
số tăng lên. Tuy nhiên trong
thực
tế thì
ng
ợc
lại
tần
số
càng tăng
thì
mức
độ
nguy
hiểm
càng giảm.
Tần
số từ
50 - 60 Hz
là
nguy
hiểm
hơn cả. Khi
trị
số của
tần
số
bé hoặc
lớn hơn
trị
số nói trên
mức
độ
nguy
hiểm
sẽ giảm
xuống.
e/ Điện
áp
cho phép
Dự
đoán trị
số dòng
điện
qua ngời trong
nhiều
trờng hợp không
làm
đ
ợc.
Xác
định
giới hạn an toàn cho ngời không dựa vào dòng
điện
an toàn mà phải
theo
điện
áp cho
phép.
Dùng
điện
áp cho
phép rất
có
lợi
vì
với mỗi mạng
điện
có
một
điện
áp
tơng đối ổn
định.
Tiêu
chuẩn
điện
áp cho
phép
mỗi
n
ớc
một
khác:
ở
Ba lan, Thuỷ sỹ,
điện
áp cho
phép là
50 V.
ở
Hà
lan, Thuỷ
điển, điện
áp cho
phép là
24 V.
ở
Pháp,
điện
áp xoay
chiều
cho
phép là
24 V.
ở
Nga, tuỳ theo môi tr
ờng
làm việc điện
áp cho
phép
có
thể
có các
trị
số
khác
nhau: 65 V, 36 V, 12 V.
Theo TCVN
điện
áp cho
phép
đ
ợc
quy
định
42 V (xoay
chiều),
110 V
(một
chiều).
đà
nẵng
- 2002
67
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
4.4.2. Các
dạng
tai
nạn
đIện
Tai nạn
điện
đ
ợc
phân thành
2 dạng:
chấn thơng
do
điện và điện
giật
a/ Các
chấn
thơng do
điện
Chấn thơng
do
điện là
sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ
thể
do dòng
điện hoặc
hồ
quang
điện.
Bỏng
điện:
Bỏng
gây
nên do dòng
điện
qua cơ
thể
con ng
ời
hoặc
do
tác
động
của hồ quang
điện,
một
phần
do bột kim loại nóng
bắn vào gây
bỏng.
Co
giật
cơ: khi có dòng
điện
qua ng
ời, các cơ
bị
co giật.
Viêm mắt do tác dụng của tia cực tím.
b/
điện
giật
Dòng
điện
qua cơ
thể
sẽ
gây kích thích
các mô kèm theo co giật cơ ở các
mức
độ
khác nhau:
Cơ
bị
co
giật
nh
ng không
bị
ngạt.
Cơ
bị
co
giật,
ng
ời
bị ngất
nh
ng
vẫn
duy
trì
đ
ợc
hô
hấp và tuần
hoàn.
Ng
ời
bị ngất,
hoạt
động
của tim
và hệ
hô
hấp bị
rối
loạn.
Chết lâm sàng
(không thở,
hệ tuần hoàn
không hoạt động).
Điện
giật chiếm
một tỷ
lệ rất
lớn, khoảng 80% trong tai nạn
điện và
85% số vụ
tai nạn
điện chết
ngời
là
do
điện
giật.
4.4.3. Các biện
pháp
an
toàn
khi
sử dụng
điện
a/ Các quy
tắc chung để
đảm bảo an toàn
điện
Để đảm
bảo an
toàn điện cần
phải thực
hiện đúng
các quy
định:
Nhân
viên phục vụ
điện
phải
hiểu biết về
kỹ thuật
điện, hiểu
rõ các
thiết bị,
sơ
đồ
và các bộ phận có
thể gây
ra nguy
hiểm, biết
và có khả năng ứng dụng
các
quy phạm
về
kỹ
thuật
an
toàn điện, biết cấp
cứu ngời
bị điện
giật.
Khi
tiếp
xúc với mạng
điện, cần
trèo cao, trong phòng
kín ít
nhất phải có 2
ng
ời, một ng
ời thực
hiện
công
việc
còn một ng
ời theo dõi và
kiểm
tra và là
ngời lãnh
đạo chỉ
huy
toàn
bộ công việc.
Phải che
chắn
các
thiết bị và
bộ
phận
của mạng
điện để
tránh nguy
hiểm
khi
tiếp
xúc
bất
ngờ
vào vật dẫn điện.
Phải chọn
đúng điện
áp sử dụng
và
thực
hiện
nối
đất hoặc
nối
dây
trung
tính
các
thiết bị điện
cũng nh
thắp
sáng theo
đúng
quy chuẩn.
Nghiêm
chỉnh
sử dụng các
thiết bị,
dụng cụ an
toàn và
bảo
vệ
khi
làm
việc.
Tổ
chức
kiểm
tra
vận hành
theo
đúng
các quy
tắc
an toàn.
Phải th
ờng xuyên
kiểm
tra dự phòng cách
điện
của các
thiết bị
cũng nh
của
hệ
thống
điện.
đà
nẵng
- 2002
68
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Thứ tự không
đúng
trong khi
đóng, ngắt
mạch
điện là
nguyên
nhân
của sự cố
nghiêm trọng
và
tai
nạn
nghiêm trọng cho ngời
vận hành. Vì vậy cần vận hành
các
thiết bị điện
theo
đúng
quy
trình
với sơ
đồ
nối
dây
điện
của các
đ
ờng
dây
bao gồm
tình
trạng thực
tế
của các
thiết bị điện và
những
điểm
có nối
đất.
Các thao tác phải
đ
ợc
tiến
hành theo
mệnh lệnh,
trừ các trờng hợp xảy ra tai nạn mới có
quyền
tự
động
thao tác rồi báo cáo sau.
b/ Các
biện
pháp
kỹ
thuật
an toàn
điện
Tr
ớc
khi sử dụng các
thiết bị điện
cần
kiểm
tra cách
điện
giữa các pha
với
nhau, giữa pha
và
vỏ.
Trị
số
điện
trở cách
điện
cho
phép
phụ thuộc
vào điện
áp
của mạng
điện.
Đối với mạng
điện
d
ới
1000 v
thì điện
trở cách
điện
phải
lớn
hơn 1000/V.
Ví
dụ với mạng
điện
áp 220 vôn,
điện
trở cách
điện ít
nhất
phải là:
R
cđ
= 1000 x 220 = 220.000 = 0,22 M. Nhng
để đảm
bảo an
toàn,
quy
phạm an toàn
điện
quy
định điện
trở cách
điện
của các
thiết bị điện
có
điện
áp
tới
500V
là
0,5
M
/V.
ở
những nơi có
điện
nguy
hiểm để đề
phòng ng
ời vô
tình tiếp
xúc
vào cần
sử
dụng
tín hiệu,
khoá liên
động
và phải có hàng rào bằng l
ới,
có
biển
báo nguy
hiểm.
Sử dụng
điện
áp
thấp,
máy
biến
áp cách ly.
Sử dụng máy
cắt điện
an toàn.
Hành lang bảo
vệ
đ
ờng
dây điện
cao áp trên không giới hạn bởi hai
mặt
đứng
song song với
đ
ờng
dây,
có khoảng cách
đến dây
ngoài
cùng khi không có
gió:
Điện
áp
Đến
20 KV 35 - 66 110 220/23
0
500
KV
Dây
bọc
Dây
trần
KV
KV KV KV
Khoảng cách (m) 0,6 1 2 3 4 7
Khoảng
cách
thẳng đứng
tại mọi
vị
tr
í
tới
dây
cuối cùng tối thiểu:
Điện
áp (KV)
1 - 20 KV
35,66, 110
220 (230)
500
Khoảng
cách
tối
thiểu
(m)
3 4 5 8
Trong tất cả các
thiết bị đóng
mở
điện
nh
cầu
dao, công
tắc, biến
trở của
các
máy công cụ phải che
kín
những bộ
phận
dẫn
điện.
Các bảng
phân
phối
điện
và
cầu
dao
điện
phải
đặt
trong các hộp tủ
kín,
bằng kim loại, có
dây tiếp đất và
phải
có khoá
hoặc
then cài
chắc chắn.
Phải ghi rõ
điện
áp sử dụng ở các cửa tủ chứa
phân
phối
điện.
Khi
đóng
mở
cầu
dao ở bảng
phân
phối
điện
phải
đi
ủng cách
điện.
Các
cần
gạt
cầu
dao phải
làm
bằng
vật liệu
cách
điện và
khô ráo. Tay
ớt
hoặc
có
nhiễu
mồ
đà
nẵng
- 2002
69
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
hôi
cấm
không
đ
ợc
đóng
mở
cầu
dao bảng
phân
phối
điện. Chổ đứng
của công
nhân
thao tác công cụ phải
có
bục gỗ thoáng
và chắc
chắn.
Đề phòng
điện
rò ra các bộ
phận
khác
và để
tản dòng
điện vào
trong
đất và
giử
mức
điện thế thấp
trên các
vật
ta nối không bảo
vệ,
nối
đất
an toàn
và cân
bằng
thế.
Nối
đất
nhằm bảo
vệ
cho ngời khi chạm phải vỏ các
thiết bị điện
trong
trờng hợp cách
điện
của
thiết bị bị
h.
Bảo
vệ
nối
đất:
Mục
đích
nối
đất là để đảm
bảo an
toàn
cho ngời lúc chạm
vào
các bộ
phận
có
mang
điện
áp.
Khi cách
điện bị
h hỏng những
phần
kim loại của
thiết bị điện
hay các máy
móc khác thờng
tr
ớc
kia không có
điện bây
giờ có mang hoàn toàn
điện
áp
làm
việc.
Khi chạm vào chúng ngời có
thể bị
tổn thơng do dòng
điện gây
nên.
Nối
đất là để
giảm
điện
áp
đối
với
đất
của những bộ
phận
kim loại của
thiết bị điện đến
một
trị
số an
toàn đối
với ngời,
đó là
nối
đất
an toàn.
Những bộ
phận
này
bình
thờng không mang
điện
áp nhng có
thể
do
cách
điện bị
chọc thủng nên có
điện
áp
xuất hiện
trên chúng. Nh
vậy
nối
đất
là sự chủ
định
nối
điện
các bộ
phận
của
thiết bị điện
với
hệ
thống nối
đất.
Hệ
thống nối
đất
bao gồm các thanh nối
đất và dây dẫn
để
nối
đất.
Ngoài
những nối
đất để đảm
bảo an toàn cho ngời còn có loại nối
đất
với
mục
đích
xác
định
chế độ
làm
việc
của
thiết bị điện. Ví
dụ: nối
đất
trung
tính
máy
biến
áp,
máy phát
điện,
nối
đất
chống sét
Nối
đất
riêng lẻ cho từng
thiết bị
là rất nguy
hiểm
mà phải nối chung
lạI
thành
một
hệ
thống nối
đất.
Giả
thiết thiết bị điện
đ
ợc
nối vào mạch
điện
một pha hay mạch
điện
một
chiều,
vỏ
thiết bị
đ
ợc
nối
vào
mạch
điện và
đ
ợc
nối
đất.
2
2
U
2 g
2
g
1
g
2
g
đ
g
ng
g
1
U
ng
g = g
1
+ g
ng
+g
đ
a/
b/
1
c/
1
H.4.1. Bảo
vệ
nối
đất
trong mạng
điện
2
dâ
y
Ngời có
điện dẫn
g
ng
khi chạm
vào
vỏ
thiết bị
có dòng
điện bị
chọc thủng sẽ
mắc
song song với
điện
dẫn của nối
đất
g
đ
và điện
dẫn của
dây
dẫn 1 g
1
và đồng
thời
nối
tiếp
với
điện dẫn
g
2
của
dây dẫn
2
đối
với
đất.
Ký
hiệu
g = g
1
+ g
ng
+
g
đ
.
đà
nẵng
- 2002
g
70
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Điện dẫn tổng
mạch
điện:
g'
g
g
=
2
=
g'
+
g
2
(
g
1
g
1
+
g
ng
+
g
ng
+
g
d
)
g
2
.
+
g
d
+
g
2
Điện
áp
đặt
vào
ngời
đ
ợc
xác
định:
Ug
U
=
2
.
ng
g
1
+
g
2
+
g
ng
+
g
d
Dòng
điện đi
qua ngời (bỏ qua g
1
, g
2
, g
ng
vì
chúng
rất bé
so với g
d
):
Ug
2
g
ng
Kết luận:
I
ng
= U
ng
g
ng
=
.
d
Muốn giảm
trị
số dòng
điện
qua ngời
thì
có
thể hoặc hoặc
giảm
điện dẫn
của
ngời g
ng
hoặc
giảm
điện dẫn
cách
điện
của
dây dẫn
g
2
,
hoặc
tăng
điện dẫn
của
vật
nối
đất
g
đ
.
Việc
tăng
điện dẫn
của
vật
nối
đất
là
dể
dàng đơn
giản ta có
thể
làm
đ
ợc.
ý
nghĩa
của nối
đất
ở
đây là
tạo nên giữa vỏ
thiết bị và đất
một mạch
điện
có
mạch
độ
dẫn
điện
lớn
để
cho
dòng
điện đi
qua ngời khi chạm vào vỏ
thiết bị
có
cách
điện bị
chọc thủng trở nên không nguy
hiểm đối
với
ngời.
Từ
H.4.1. chúng ta
thấy là
bảo
vệ
nối
đất tập
trung
đạt
yêu
cầu
khi:
I
d
U
ng
= =
I
d
r
d
d
U
txcp
.
Khi
trị
số
g
đ
bé, hệ
thống nối
đất chỉ đem
lại nguy
hiểm
khi một trong các
thiết
bị bị
chọc thủng
cách
điện
qua vỏ
thì toàn
bộ
thế hiệu
nguy
hiểm
sẽ
đặt
vào hệ
thống nối
đất.
Điều
kiện
an
toàn
có
thể
thực
hiện
bằng 2
cách:
Giảm dòng
điện
I
đ
bằng
cách tăng cách
điện
của mạng
điện.
Giảm
điện
trở nối
đất
r
đ
bằng cách dùng
nhiều
cực nối
đất cắm
trong
đất
có
điện dẫn
lớn.
Bảo
vệ
nối
dây
trung tính:
+
ý
nghĩa
của bảo
vệ
nối
dây
trung
tính
Bảo vệ
nối
dây
trung
tính
tức là nối các bộ
phận
không mang
điện
(vỏ
thiết bị
điện)
với
dây
trung
tính,
dây
trung
tính này
đ
ợc
nối
đất
ở
nhiều
chỗ. Trong l
ới
điện
3 pha 4
dây điện
áp thấp 380/220 V và 220/110 V
thì
sử dụng nối
dây
trung
tính
thay cho bảo
vệ
nối
đất
và
nếu dây
trung
tính
của các mạng
điện
này trực
tiếp
nối
đất.
ý
nghĩa
của
việc
thay
thế
này là xuất phát từ chỗ bảo
vệ
nối
đất
dùng cho
mạng
điện
d
ới
1000 V khi trung
tính
có nối
đất
không
đảm
bảo
điều kiện
an toàn.
đà
nẵng
- 2002
g
g
71
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
U
U
3
3
2
2
1
1
I
n
0
I
U
I
đ
I
n
.r
d
r
0
I
d
.r
0
r
0
r
d
H.4.2. Sơ
đồ
bảo
vệ
nối
đất
cho mạng
điện
điện
áp
dới
1000 V có trung
tí
nh nối
đất
H.4.3. Sơ
đồ
bảo
vệ
nối
dây
trung
tính
H.4.2. vẽ sơ
đồ
bảo
vệ
nối
đất
cho mạng
điện
d
ới
1000 V. Lúc cách
điện
của
thiết bị bị
chọc thủng ra, vỏ sẽ cho dòng
điện đi vào đất tính
theo
biểu
thức gần
đúng:
I
d
=
U
.
r
d
+
r
0
ở
đây:
U -
điện
áp pha của mạng
điện;
r
d
-
điện
trở của thanh nối
đất.
r
0
-
điện
trở nối
đất
làm việc.
Trị
số dòng
điện này
lúc
điện
áp
d
ới
1000 V không phải lúc
nào
cũng
đủ để
cho
dây
cháy của
cầu chì bị
cháy hay
làm
cho bảo
vệ
tác
động cắt
chỗ
bị
h
hỏng.
Ví
dụ ta có mạng
điện
380/220 V, r
0
=
r
đ
= 4
. Nh
vậy
dòng
điện đi
qua
đất:
I
=
220
= 27,5
A
d
4
+
4
Với
trị
số dòng
điện
nh
vậy
chỉ
làm cháy
đ
ợc
dây
cháy cầu
chì bé
hơn
dòng
điện định
mức:
I
=
27,5
=
(14
ữ
11) A
ccdin
2
+
2,5
Nếudòng
điện
nói trên tồn tại
lâu
trên vỏ
thiết bị
có
điện
áp:
U
d
=
I
d
r
d
=
u
rd
.
r
0
+
r
d
Nếu
r
0
=
r
đ
điện
áp có
trị
số bằng nửa
điện
áp pha
và
ở
điều kiện
khác còn có
thể
có
trị
số lớn hơn. Giảm
điện
áp này
đến
mức
độ
an toàn bằng cách chọn
đúng
sự
tơng
quan giữa r
0
và
r
đ
:
r
0
=
U
40
r
d
40
đà
nẵng
- 2002
72
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Trị
số 40 V là
điện
áp giáng trên vỏ
thiết bị nếu
xảy ra chạm vỏ. Theo quy
trình điện
trở
r
đ
= 4
cho mạng
điện
có
điện
áp
bé
hơn 1000 V. Dòng
điện đi
qua
vỏ
thiết bị vào đất, trị
số lớn
nhất là
10 A.
Vì thế
U
đ
= 10.4 = 40 V.
Tuy nhiên
cần
phải chú ý
là
khi xảy ra chạm vỏ
thiết bị
một pha,
điện
áp của
2 pha còn lại
đối
với
đất
có
thể
tăng
lên
đến trị
số không cho
phép.
Với mạng
điện
380/220 V
điện
áp này bằng 347 V.
Nếu
chúng ta có
thể
tăng dòng
điện
I
đ
đến trị
số
nào
đấy để
bảo
vệ
có
thể cắt
nhanh chỗ sự cố
thì
mới
đảm
bảo
đ
ợc
an
toàn. Biện
pháp
đơn
giản
nhất là
dùng
dây dẫn
nối vỏ
thiết bị
với
dây
trung
tính.
Mục
đích
nối
dây
trung
tính là biến
sự chạm vỏ
thiết bị thành ngắn
mạch một pha
để
bảo
vệ làm việc cắt
nhanh chỗ
bị
h
hỏng.
+ Phạm vi ứng dụng bảo
vệ
nối
dây
trung
tính
Bảo
vệ
nối
dây
trung
tính
dùng cho mạng
điện
4
dây điện
áp
bé
hơn 1000V
có
trung
tính
nối
đất
không phụ thuộc
vào
môi tr
ờng xung quanh.
Với mạng
điện
4
dây cấp điện
áp 220/127 V
việc
bảo
vệ
nối
dây
trung
tính chỉ
cần thiết
trong các tr
ờng hợp: x
ởng
đặc biệt về mặt
an
toàn; thiết
bị đặt
ngoài
trời.
Ngoài
ra với
điện
áp 220/127 V cũng dùng bảo
vệ
nối
dây
trung
tính
cho các chi
tiết
bằng kim loại mà ng
ời hay chạm
đến
nh
tay
cầm,
tay quay, vỏ
động
cơ
điện nếu
chúng nối trực
tiếp
với các máy phay,
bào,
tiện.
c/
Bảo
vệ
chống sét
Sét là hiện
tợng phóng
điện
trong
khí quyển
giữa
đám mây
dông mang
điện tích
với
đất hoặc
giữa
các
đám
mây
dông mang
điện tích
trái dấu nhau. Điện áp giữa
mây
dông và
đất
có
thể
đạt
tới
trị
số hàng vạn vôn thậm
chí
hàng
triệu
vôn, còn
dòng
điện sét
từ
hàng
chục
ngàn
ampe
đến
hàng
trăm
ngàn
ampe,
trị
số cực đại
của dòng
điện sét
đạt
đến
200 kA
ữ
300 kA. Khoảng cách phóng
điện
thay
đổi
trong phạm vi một
vài
tới
hàng
chục Km.
ở
n
ớc
ta, số
ngày
có giông
sét, mật sét
nh sau:
Só
ngày
giông trung
bình (ngày/
năm)
là
44
ữ
61,6
Mật độ sét
trung
bình (lần/
km
2
, năm)
là
3,3
ữ
6,47
Những vùng
sét
hoạt động là: đồng bằng ven
biển miền Bắc, miền
Núi và
Trung
du
miền Bắc, đồng
bằng
miền
Nam, ven
biển và
cao nguyên
miền
Trung.
Để
bảo
vệ
chống
sét
ngời ta sử dụng các
hệ
thống chống
sét
bằng cột thu lôi
hoặc l
ới
chống
sét.
Nội dung chống
sét
bao
gồm:
Bảo
vệ
chống
sét đánh
trực
tiếp (đánh
thẳng).
Bảo
vệ
chống
sét
cảm ứng (cảm ứng
tĩnh điện và
cảm ứng
điện
từ).
Bảo
vệ
chống
sét
lan truyền
đà
nẵng
- 2002
73
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Để
bảo
vệ
chống
sét
đánh trực
tiếp vào
các công
trình
thờng dùng các tháp
hoặc
cột thu lôi có
chiều
cao lớn hơn
độ
cao của công
trình cần
bảo
vệ.
Trên
đỉnh
cột
có
gắn
mũi nhọn kim loại gọi là kim thu
sét.
Kim này
đ
ợc
nối với
dây dẫn sét
xuống
đất để đi vào vật
nối
đất.
Không gian chung quanh cột thu lôi
đ
ợc
đ
ợc
bảo
vệ
bằng cách thu
sét vào
cột
đ
ợc
gọi
là
phạm vi bảo
vệ.
Cột thu lôi có
thể đặt độc lập hoặc đặt
ngay trên trên các
thiết bị cần
bảo
vệ
có
tiết
diện
của
dây
dẫn không
đ
ợc
nhỏ hơn 50 mm
2
. Những mái
nhà
lợp bằng tôn không
cần
có thu lôi
mà chỉ cần
nối
đất
với mái
tốt.
Những mái
nhà
không
dẫn điện
đ
ợc
bảo
vệ
bằng l
ới
thép
với ô
kích
th
ớc
5 x 5 m, mạng l
ới
phải nối
đất
tốt và
dây
dùng
làm l
ới
phải có 7, 8m. Điện trở
tiếp đất
< 4
.
0,2h
h
r
x
h
x
2/3h
1,5h
0,75h
h
x
Khi h
x
< 2h/3
thì:
r
x
= 1,5
h
1
0,8h
h
x
Khi h
x
> 2h/3
thì:
r
x
= 0,75
h
1
h
Thực
tế
cho
thấy
nên dùng
nhiều
cột có
độ
cao không lớn
để
bảo
vệ
thay cho
cho một cột có
độ
cao
quá
lớn.
R
0,2h
h
h
o
=h - a/7
2/3h
1,5h
0,75h
a
đà
nẵng
- 2002
74
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Bảo
vệ
chống
sét
lan
truyền
ngời ta
kết
hợp các giải
pháp:
Các
đoạn
đ
ờng
cáp
điện,
đ
ờng
ống khi
dẫn vào
công
trình thì
đặt
d
ới
đất.
Nối
đất
các
kết cấu
kim loại, vỏ cáp,
dây
trung
tính.
Đặt các khe hở phóng điện ở đầu vào để kết hợp bảo vệ các thiết bị điện.
4.5.
Phòng chống
nhiễm
độc trong
sản
xuất
4.5.1.
Đặc tính
chung
của
hoá
chất
độc
Chất độc
công
nghiệp là
những
chất
dùng trong sản
xuất,
khi
xâm nhập vào
cơ
thể
dù
chỉ
một lợng
nhỏ
cũng
gây
nên
tình
trạng
bệ
nh
lý.
Bệnh
do
chất độc gây
ra
trong sản
xuất
gọi
là nhiễm độc nghề nghiệp.
Khi
độc tính
chất độc
v
ợt
quá giới hạn
cho
phép,
sức
đề
kháng của cơ
thể yếu độc
chất sẽ
gây
ra
nhiễm độc nghề
nghiệp.
Các hoá
chất độc
có trong môi trờng
làm việc
có
thể xâm nhập vào
cơ
thể
qua
đ
ờng
hô hấp,
tiêu
hoá
và qua
việc tiếp
xúc với da. Các loại hoá chất có
thể
gây
độc
hại: CO,
C
2
H
2
,
MnO, ZnO
2
, hơi sơn, hơi ôxid Cr khi mạ, hơi các axit.
Tính
độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ,
thời
gian tồn tại trong môi tr
ờng
mà
ng
ời lao
động tiếp
xúc với
nó.
Các chất độc càng
dễ
tan vào
n
ớc
thì
càng độc
vì
chúng
dể
thấm vào các
tổ
chức
thần
kinh của ng
ời
và gây
tác
hại.
Trong môi tr
ờng sản
xuất
có
thể
cùng tồn tại
nhiều
loại hoá
chất độc
hại.
Nồng
độ
của từng
chất
có
thể
không
đáng kể,
ch
a
v
ợt
quá giới hạn cho
phép,
nh
ng
nồng
độ
tổng cộng của các chất
độc
cùng tồn tại có
thể
v
ợt
quá giới hạn
cho
phép và
có
thể gây
trúng độc
cấp tính
hay mãn
tính.
4.5.2 Tác
hại
của
các
chất
độc
a/
Phân
loại
các nhóm hoá
chất
độc
Nhóm 1: Chất
gây
bỏng,
kích thích
da, niêm mạc: nh axit
đặc, kiềm đặc và
loãng (vôi tôi, NH
3
),
Nếu
bị
trúng
độc nhẹ thì
dùng
n
ớc
lã dội rửa ngay. (chú ý
bỏng
nặng
có
thể gây
choáng, mê man,
nếu
trúng
mắt
có
thể bị
mù.
Nhóm 2: Các
chất kích thích
đ
ờng
hô
hấp
trên
và phế
quản: hơi clo (Cl), NH
3
,
SO
3
, NO, SO
2
, hơi fluo, hơi crôm v.v Các
chất gây
phù
phổi:
NO
2
, NO
3
, Các
chất
này
thờng
là
sản
phẩm
cháy các hơi
đốt
ở
nhiệt độ
trên 800
o
C.
Nhóm 3: Các chất làm ngời
bị
ngạt do làm loãng không
khí
nh: CO
2
, C
2
H
5
,
CH
4
, N
2
, CO
đà
nẵng
- 2002
75
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Nhóm 5: Các
chất độc đối
với
hệ thần
kinh nh các loại hydro cacbua, các loại
rợu, xăng,
H
2
S, CS
2
,
v.v
Nhóm 5: Các
chất gây độc
với cơ quan nội tạng nh hydrocacbon, clorua metyl,
bromua metyl
v.v Chất gây
tổn
thơng cho
hệ
tạo máu: Benzen, phênôn. Các kim
loại
và
á
kim
độc
nh
chì,
thuỷ
ngân,
mangan, hợp
chất
acsen, v.v
b/ Một số
chất
độc và các
dạng
nhiễm
độc
nghề nghiệp
thờng gặp
Nhiễm độc chì
:
Tác hại của
chì
(Pb) là làm rối loạn
việc
tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và
làm
suy
hệ thần
kinh, viêm
thận, đau
bụng
chì, thể
trạng suy sụp.
Nhiểm độc chì
mản
tính
có
thể gây mệt
mỏi,
ít
ngủ, ăn
kém,
nhức
đầu, đau
cơ
xơng, táo bón ở
thể
nặng
có
th
ể
liệt
các chi,
gây
tai
biến
mạch máu não,
thiếu
máu
phá hoại tuỷ
xơng. Nhiểm độc chì
có
thể
xảy ra khi in ấn, khi
làm ắc
quy,
Chì
còn có
thể
xuất
hiện
d
ới
dạng Pb(C
2
H
5
)
4
,
hoặc
Pb(CH
3
)
4
. Những
chất
này
pha
vào
xăng
để
chống
kích nổ,
song
chì
có
thể xâm nhập
cơ
thể
qua
đ
ờng
hô
hấp,
đ
ờng
da
(rất dễ thấm
qua lớp mỡ
d
ới
da). Với nồng
độ
các
chất này
0,182
ml/lít
không
khí thì
có
thể làm
cho súc
vật thí
nghiệm chết
sau 18
giờ.
Nhiễm độc thuỷ
ngân:
Thuỷ
ngân
(Hg) dùng trong công
nghiệp chế
tạo muối thuỷ
ngân,
làm thuốc
giun, thuốc
lợi
tiểu,
thuốc
trừ
sâu thâm nhập vào
cơ
thể
bằng
đ
ờng
hô
hấp,
đ
ờng
tiêu
hoá
và
đ
ờng
da.
Thờng
gây
ra
nhiễm độc
mãn
tính: gây
viêm lợi, viêm
miệng, loét
niêm
mạc,viêm họng, run tay,
gây
bệnh
Parkinson, buồn ngủ,
kém
nhớ ,
mất trí
nhớ, rối
loạn
thần
kinh thực vật.
Nhiểm độc
acsen
Các
chất
acsen nh As
2
0
3
dùng làm thuốc
diệt
chuột; AsCl
3
để
sản
xuất đồ
gốm; As
2
0
5
dùng
trong sản
xuất
thuỷ tinh, bảo quản
gỗ,diệt
cỏ,
nấm.
Chúng có
thể
gây ra:
Nhiễm độc
cấp
tính:
đau
bụng, nôn, viêm thận,viêm
thần
kinh ngoại biên, suy
tuỷ, cơ tim
bị
tổn th
ơng và
có
thể gây chết
ng
ời.
Nhiễm
độc mãn
tính:
gây
viêm da
mặt,
viêm màng
kết
hợp, viêm mũi
kích
thích,
thủng vách ngăn mũi, viêm da
thể
chàm,
dầy
sừng và xạm da,
gây
bệnh
động
mạch
vành, thiếu
máu, gan to, xơ gan, ung th gan
và
ung th da.
Nhiểm độc
crôm:
Gây loét
da,
loét
mạc mũi, thủng vách ngăn mũi,
kích thích
hô hấp
gây
ho, co
thắt
phế
quản
và
ung
th
phổi.
đà
nẵng
- 2002
76
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Nhiểm độc
măng gan:
Gây
rối loạn
tâm thần và vận động,
nói khó
và
dáng
đi thất
thờng, thao cuồng và
chứng Parkinson, rối
loạn
thần
kinh thực
vật, gây bệnh
viêm
phổi,
viêm gan, viêm
thận.
Cácbon ôxit
(CO)
Cácbon ôxid
là
thứ hơi không
màu,
không mùi, không
vị. Rất dễ
có trong các
phân
xởng
đúc,
r èn, nhiệt
luyện, và
có cả trong
khí
thải của ô tô
hoặc động
cơ
đốt
trong. CO
gây
ngạt thở,
hoặc
làm cho ngời
bị đau đầu,
ù
tai ; ở dạng
nhẹ
sẽ
gây
đau đầu
ù
tai dai
dẳ
ng,
sút
cân, mệt
mỏi, chống
mặt,
buồn nôn, khi
bị
trúng
độc nặng
có
thể bị ngất xỉu
ngay, có
thể
chết.
Benzen
(C
6
H
6
)
Benzen
có trong các dung môi
hoà
tan
dầu,
mỡ, sơn, keo dán, trong xăng ô tô,
Benzen gây
chứng
thiếu
máu, chảy máu răng lợi, khi
bị nhiểm nặng
có
thể bị
suy
tuỷ,
nhiểm
trùng huyết,
nhiểm độc
cấp có
thể gây
cho
hệ thần
kinh trung ơng
bị
kích thích
quá mức.
Xianua
(CN)
Xianua
xuất hiện
d
ới
dạng hợp
chất
với NaCN khi
thấm
cácbon
và thấm
ni tơ.
Đây là chất rất độc. Nếu
h
ít
phải hơi NaCN ở
liều
lợng 0,06 g có
thể bị chết
ngạt .
Nếu
ngộ
độc
xianua
thì
xuất
hiện
các chứng rát cổ, chảy
n
ớc
bọt,
đau đầu
tức ngực,
đái
dắt,
ỉa
chảy, Khi
bị
ngộ
độc
xianua phải
đ
a
đi
cấp cứu ngay.
axit cromic (H
2
CrO
4
)
Loại này th
ờng khi mạ crôm cho các
đồ
trang sức, mạ bảo
vệ
các chi
tiết
máy.
Hơi
axid crômic
làm
rách niêm mạc
gây
viêm
phế
quản, viêm da.
Hơi
ôxit
nitơ
( NO
2
)
Chúng
có
nhiều
trong các ống khói các lò phản xạ , trong
khâu nhiệt luyện
thấm
than, trong
khí
xả của
động
cơ Diezel
và
trong khi hàn
điện.
Hơi NO
2
làm đỏ mắt,
rát
mắt, gây
viêm
phế
quản,
tê
liệt thần
kinh, hôn
mê.
Khi hàn
điện
có
thể
các các hơi
độc và
bụi
độc
: FeO, Fe
2
O
3
, SiO
2
, MnO, CrO
3
,
ZnO, CuO,
4.5.3. Các
biện
pháp
phòng
tránh
a/
Cấp
cứu:
Đ
a
bệnh nhân
ra khỏi nơi
nhiễm độc,
thay
quần
áo
bị nhiễm độc,
ủ
ấm
cho
nạn
nhân.
đà
nẵng
- 2002
77
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô
hấp nhân
tạo,
nếu bị
bỏng do
nhiệt
phải
cấp
cứu
bỏng, rửa da bằng xà phòng nơi
bị thấm chất độc kiềm,
axit phải rửa ngay bằng
n
ớc
sạch.
Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đa cấp cứu bệnh viện.
b/Biện
pháp
chung đề
phòng
về
kỹ thuật
Cấm
để
thức ăn, thức uống
và
hút thuốc
gần
khu vực sản xuất.
Các hoá
chất
phải bảo quản trong thùng
kín,
phải có nhãn rõ ràng.
Chú ý công tác phòng cháy chữa
cháy.
Tự
động
hoá quá
trình
sản
xuất
hoá chất.
Tổ
chức hợp lý hoá quá
trình
sản xuất : bố
trí
riêng các bộ
phận
toả ra hơi độc,
đặt
ở cuối
chiều
gió. Phải
thiết kế hệ
thống thông gió hút hơi
khí độc
tại chổ.
c/
Dụng cụ phòng hộ
cá
nhân
Phải trang
bị đủ
dụng cụ bảo hộ lao động:
mặt
nạ phòng độc, găng tay, ủng,
khẩu
trang, v.v
d/
Biện
pháp
vệ
sinh-ytế
Xử lý
chất
thải
tr
ớc
khi
đổ
ra ngoài.
Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phải có chế độ bồi dỡng bằng hiện vật.
4.6.
Kỹ
thuật an
toàn
đối
với các
thiết
bị
nâng
chuyển
Đối với các
thiết bị nâng, chuyển cần
có các
biện
pháp an
toàn
sau:
Việc
vận
chuyển
nội bộ trong
xí
nghiệp
và
phân
x
ởng phải
đ
ợc
hết
sức coi
trọng an toàn,
đặc biệt
là
vận chuyển
bằng
cần
cẩu,
cầu
trục. Đối với
việc
vận
chuyển mặt đất,
các
đ
ờng
vận
chuyển
khi
xây
dựng phải
để
ý
tới
đặc điểm
trọng
lợng
và kích
th
ớc
của phôi
liệu,
sản
phẩm và
phải phù hợp với
phơng tiện vận
chuyển
cơ giới thô sơ. Tất cả các
vật liệu
phải chuyên chở,
nếu
có trọng
tâm
cao
thì
phải
đ
ợc
chằng buột cẩn thận. Các phôi hay sản
phẩm hình
tròn, hình
ống khi chất hàng
cần
có giỏ
hoặc
thùng bao
đựng.
Đối với các chi
tiết
cồng
kềnh
nên
vận chuyển vào
thời
gian
nghỉ làm việc
của công nhân.
Đ
ờng
vận chuyển
th
ờng xuyên trong
phân
x
ởng không
đ
ợc
cắt
đ
ờng
công
nghệ
sản xuất theo
giây chuyền
và phải có
đủ chiều
rộng.
Việc điều khiển,
ra
tín hiệu
vận
chuyển
và bốc
dỡ
hàng
nặng
phải do những ngời đã
đ
ợc
huấn
luyện
chuyên môn
về
kỹ
thuật
và
an
toàn
thực hiện.
đà
nẵng
- 2002
78
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Đối với các
thiết bị nâng chuyển
trên không nh
cầu
trục,
cẩu
lăn,
cẩu
côngxôn
v.v phải
đ
ợc
th
ờng xuyên
kiểm
tra
tình
trạng kỹ
thuật.
Các móc phải có
các
chốt hàm cáp
hoặc xích. Việc
treo móc phải
cân,
đúng trọng
tâm
của vật và
không
đ
ợc
treo móc
lệch.
Khi các
kiện
hàng
đ
ợc
móc
cẩu
phải treo
tín
hiệu,
đèn
báo cảnh giới. Cấm cẩu móc hàng di
chuyển
trên khu vực có công nhân
đang
làm
việc. Việc
chằng buộc cáp
vào
móc phải thực
hiện đúng
kỹ
thuật.
Chọn
cáp,
dây xích,
phanh, chọn
vị trí đặt
cẩu, chọn tải trọng và tầm với của
cẩu
cho phù hợp. Chú ý tầm với và
đ
ờng
chuyển
động của cẩu
để
không
vớng các
đ
ờng
dây điện.
Đối với các
thiết bị nâng chuyển chỉ
cho
phép
những ng
ời chuyên trách đã
đ
ợc
huấn
luyện
mới
đ
ợc
điều chỉnh.
Tất cả các ph
ơng
tiện nâng
hạ cơ
khí
hoặc điện khí đều
phải có lý
lịch
và quy
định
rõ quy
trình
vận hành an
toàn.
Thờng xuyên
kiểm tra
máy,
thử
máy.
4.7.
Kỹ
thuật an
toàn
đối
với các
thiết
bị
áp lực
4.7.1 Khái
niệm về
thiết
bị
nồi
hơi
áp lực
Thiết bị chịu
áp lực là những
thiết bị
dùng
để tiến
hành các quá
trình nhiệt
học,
hoá học, cũng nh dùng
để
chứa
vận chuyển
bảo quản, các môi
chất
ở trạng thái
có áp
suất
nh
khí nén, khí
hoá lỏng,
khí
hoà
tan,và
các
chất
lỏng khác.
Thiết bị
áp lực
gồm các loại: Chai,
bể (xitẹc) bình
liên hợp, thùng,
bình hấp
của các nhà máy bia,
n
ớc
giải khát có ga,
bính khí
axêtylen, chai ôxy v.v
Nồi hơi, nồi
đun
n
ớc
nóng là
thiết bị
có buồng đốt nóng các sản phẩm do
nhiên
liệu
cháy
trong
buồng
đốt
tạo thành dùng
để
tạo ra hơi hay
n
ớc
nóng có áp
suất lớn hơn áp suất
khí quyển
để
phục vụ các nhu
cầu
sản xuất và
đời
sống. Nồi
hơi có loại cố
định
đ
ợc
lấp
đặt
cố
định
trên
nền
móng; nồi hơi di
động
đ
ợc
lắp
đặt
trên các giá di
chuyển
đ
ợc.
Nồi hơi ống nớc:
n
ớc
đ
ợc
tuần
hoàn trong các
ống
đ
ợc
đốt
nóng. Nồi hơi ống lò là loại nồi hơi trong
đó
sản phẩm của các quá
trình
cháy
chuyển
động trong các ống
đặt
trong bao
hơi.
Lò
hơi có loại lò ghi
(nhiên
liệu rắn),
lò
đốt
buồng (nhiên
liệu rắn,
lỏng,
khí).
Theo áp
suất làm việc
của môi
chất
công tác có nồi hơi hạ áp , cao áp
và
siêu
cao áp.
Về mặt
kỹ
thuật
an
toàn
ngời ta chia ra nồi hơi có áp
suất
< 0,7 at.
và
trên
0,7 at.
4.7.2
Nguyên
nhân h
hỏng
và nổ
vỡ các
thiết
bị
áp lực
Các
thiết bị
áp lực
bị nổ
vỡ khi
độ bền
của nó không
chịu nổi
tác dụng của áp
suất
môi
chất
trong bình.
Có hai dạng: nổ vật lý và nổ hoá học. Nổ hoá học có mối nguy
hiểm gấp
nhiều
lần
do quá
trình
gia tăng áp suất
tr
ớc
khi
thiết bị bị
phá huỷ
diễn
ra
rất
nhanh
và
áp
suất nổ
lớn hơn
nhiều lần
áp
suất
ban
đầu
trong
thiết bị.
đà
nẵng
- 2002
79
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Hiện
tợng
nổ
hoá học có
thể
xảy ra tại
nhiều điểm
của
thiết bị,
còn
nổ vật
lý
chỉ
làm
vỡ
thiết bị
tại khu vực
kém bền nhất
của
thiết bị.
4.7.3 Yêu cầu
về ATLĐ
đối
với
thiết
bị
nồi
hơi và
áp lực
Chấp hành
các quy phạm
về vận hành
các
thiết bị
nồi hơi
và
áp lực. ( có tài liệu
kỹ
thuật về thiết bị,
phải có hồ sơ
đăng
ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuạt an toàn.
Trên
tất
cã các
thiết bị
áp lực
cần đặt
áp
kế để đo
áp
suất
trong
bình,
áp
kế
phải
chính
xác th
ờng dùng loại 2 kim trong
đó
một kim
chỉ
áp
suất
thực
tế,
còn kim
kia
chỉ
áp
suất
lớn
nhất mà thiết bị đã
từng
làm
việc.
Sử dụng các van an
toàn
để
phòng ngừa quá
áp.
Thực
hiện chế
tạo và sửa chữa theo
đúng
quy phạm, thực
hiện
quy phạm
về
phòng chống cháy
và
nổ.
Th
ờng xuyên khám
nghiệm, kiểm
tra
định
kỳ và giám sát
việc
thực
hiện
quy
phạm
về
an
toàn
lao
động (bình
áp lực 3 năm khám
nghiệm toàn
bộ 1
lần,
1
năm
thử áp lực 1 lần).
Trang
bị
các
thiết bị kiểm
tra
hiện
đại
và
các cơ
cấu
van an
toàn.
Trên
tất
cả
các
bình
phải
đặt
áp
kế để biết
áp
suất
trong bình.
Đào tạo,
huấn luyện
công
nhân vận hành
máy
về
kỹ
thuật
an toàn.
đà
nẵng
- 2002
80
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Ch
ơng
5
an
toàn phòng chống cháy
nổ
5.1. Khái
niệm về
cháy, nổ
5.1.1.
Định nghĩa
quá
trình
cháy
Quá
trình
cháy là quá
trình
hoá lý phức tạp, trong
đó
xảy ra các phản ứng
hoá học có toả
nhiệt
và phát sáng. Cháy
chỉ
xảy ra khi có 3
yếu
tố: Chất cháy
(Than,
gổ
, tre nứa, xăng,
dầu, khí
mê tan, hydrô, ôxit
cácbon
CO; ôxy trong không
khí
> 14-15%; nguồn
nhiệt thích
ứng (ngọn lửa, thuốc lá hút dở,
chập
điện, ).
5.1.2.
Nhiệt
độ chớp cháy,
nhiệt
độ bốc cháy,
nhiệt
độ tự bốc
cháy
Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng,
ví
dụ nhiên
liệu
diezel,
đ
ợc
đặt
trong cốc bằng
thép.
Cốc
đ
ợc
nung nóng với tốc
độ nâng nhiệt độ
xác
định.
Khi
tăng
dần nhiệt độ
của nhiên
liệu thì
tốc
độ
bốc hơi của
nó
cũng tăng
dần. Nếu
đ
a
ngọn lửa trần
đến miệng
cốc
thì
ngọn lửa sẽ xuất
hiện
kèm theo
tiếng
nổ
nhẹ,
nhng
sau
đó
ngọn lửa lại
tắt
ngay.
Vậy nhiệt độ
tối
thiểu
tại
đó
ngọn lửa
xuất hiện
khi
tiếp
xúc với ngọn lửa
trần
sau
đó tắt
ngay gọi là
nhiệt độ
chớp cháy của nhiên
liệu
diezel.
Nếu
ta
tiếp
tục
nâng nhiệt độ
của nhiên
liệu
cao hơn
nhiệt độ
chớp cháy
thì
sau
khi
đ
a ngọn lửa trần
tới
miệng
cốc quá
trình
cháy xuất
hiện
sau
đó
ngọn lửa
vẫn
tiếp
tục cháy.
Nhiệt độ
tối
thiểu
tại
đó
ngọn lửa xuất
hiện
và không
bị dập tắt
gọi
là
nhiệt độ
bốc cháy của nhiên
liệu
diezel.
Nung nóng
bình
có chứa metan
và
không
khí
từ từ ta sẽ tháy ở
nhiệt độ
nhất
định thì
hỗn hợp
khí
trong
bình
sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự
tiếp
xúc với
ngọn lửa
trần. Vậy nhiệt độ
tối
thiểu
tại
đó
hỗn hợp
khí
tự bốc cháy không
cần tiếp
xúc
với ngọn lửa
trần
gọi
là nhiệt độ
tự bốc cháy của
nó.
5.1.3.
áp
suất tự bốc
cháy
á
p
suất tự bốc cháy của hỗn hợp
khí
là áp suất tối
thiểu
tại
đó
quá
trình
tự
bốc cháy xảy ra.
á
p
suất
tự bốc cháy
càng thấp thì
nguy cơ cháy,
nổ càng
lớn.
5.1.4.
Thời
gian cảm ứng của quá
trình
tự bốc
cháy
Khoảng thời gian từ khi đạt
đến
áp suất tự bốc cháy cho
đến
khi ngọn lửa
xuất
hiện
gọi là thời gian cảm ứng. Thời gian cảm ứng càng
ngắn thì
hỗn hợp
khí
càng dể
cháy, nổ.
đà
nẵng
- 2002
81
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Ví
dụ: sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái
khí
với không
khí
có thời gian
cảm ứng
chỉ
vài phần
trăm
giây,
trong khi
đó
thời gian này của vài loại than
đá
trong không
khí
kéo dài hàng ngày thậm
chí hàng
tháng.
5.2.
những Nguyên
nhân gây
cháy, nổ
Cháy do
nhiệt độ
cao
đủ
sức
đốt
cháy một số chất nh
que diêm, dăm bào, gổ
(750-800
o
C).
Khi
hàn
hơi,
hàn điện,
Nguyên
nhân
tự bốc cháy: gỗ thông
250
o
C, giấy 184
o
C,
vải sợi hoá học
180
o
C,
Cháy do ma sát
(mài,
máy bay rơi). Cháy do tác dụng của hoá
chất.
Cháy do
sét đánh,
do
chập điện,
do
đóng cầu
dao
điện.
Trong công
nghiệp
hay dùng các
thiết bị
có
nhiệt độ
cao nh
lò đốt, lò nung,
các
đ
ờng
ống
dẫn khí
cháy, các
bể
chứa nhiên
liệu dể
cháy
gặp
lửa hay tia lửa
điện
có
thể gây
cháy, nổ.
Nổ
lý học:
là tr
ờng hợp nổ do áp suất trong một
thể tích
tăng cao mà vỏ bình
chứa không
chịu nổi
áp
suất nén đó
nên
bị
nổ.
Nổ
hoá học:
là
h
i
ệ
n
t
ợng
nổ
do cháy cực nhanh
gây
ra (thuốc súng, bom, đạn,
mìn,
).
5.3.
Phòng
và
chống cháy, nổ
Nổ
thờng có
tính
cơ học và tạo ra môi trờng xung quanh áp lực lớn
làm
phá huỷ
nhiều thiết
bị,
công
trình,
Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho
, Gây
thiệt
hại
về
ngời và của, tài sản của nhà nớc, doanh
nghiệp
và của t
nhân.
ả
nh
hởng
đến
an ninh trật tự và an toàn xã hội .
Vì vậy cần
phải có
biện
pháp phòng
chống cháy,
nổ
một cách hữu hiệu.
5.3.1.
Biện
pháp
hành
chính,
pháp
lý
Điều 1 pháp
lệnh
phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy
định
rõ:
Việc
phòng cháy
và
chữa cháy
là
nghĩa
vụ của mỗi công
dân và
trong các cơ quan
xí
nghiệp,
kho tàng, công trờng, nông trờng,
việc
PCCC là
nghĩa
vụ của toàn
thể
cán bộ viên chức và
tr
ớc
hết
là trách
nhiệm
của thủ trởng
đơn vị
ấy. Ngày
31/5/1991 Chủ
tịch
HĐBT nay là thủ tớng
chính
phủ đã ra
chỉ thị về
tăng cờng
công tác PCCC. Điều 192, 194 của bộ luật
hình
sự
n
ớc
CHXHCNVN quy
định
trách
nhiệm hình
sự
đối
với mọi
hành
vi vi phạm
chế độ,
quy
định về
PCCC.
5.3.2.
Biện
pháp
kỹ
thuật
a/ Nguyên lý phòng , chống cháy,
nổ
Nguyên lý phòng cháy,
nổ
là tách rời 3
yế
u
tố là
chất
cháy,
chất
ôxy hoá và
mồi
bắt
lửa
thì
cháy
nổ
không
thể
xảy ra
đ
ợc.
đà
nẵng
- 2002
82
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Nguyên lý chống cháy,
nổ
là hạ
thấp
tốc
độ
cháy của
vật liệu đang
cháy
đến
mức tối
thiểu và phân
tán
nhanh
nhiệt
lợng của
đám
cháy ra ngoài.
Để
thực
hiện
2 nguyên lý
này
trong thực
tế
có
thể
sử dụng các giải pháp
khác
nhau:
Hạn
chế
khối l
ợng của chất cháy
(hoặc
chất ôxy hoá)
đến
mức tối
thiểu
cho
phép về
ph
ơng diện
kỹ thuật.
Ngăn cách sự
tiếp
xúc của
chất
cháy
và chất
ôxy hoá khi chúng ch
a tham gia
vào
quá
trình
sản xuất. Các kho chứa phải riêng
biệt
và cách xa các nơi
phát
nhiệt.
Xung quanh các
bể
chứa, kho chứa có tờng ngăn cách bằng
vật liệu
không
cháy.
Trang
bị
ph
ơng
tiện
PCCC
(bình
bọt AB,
Bình
CO
2
, bột khô nh
cát,
n
ớc.
Huấn luyện
sử dụng các ph
ơng
tiện
PCCC, các ph
ơng án PCCC. Tạo vành
đai
phòng chống
cháy.
Cơ
khí và
tự
động
hoá quá
trình
sản
xuất
có
tính
nguy
hiểm về
cháy, nổ.
Thiết bị
phải
đảm
bảo
kín, để
hạn
chế
thoát hơi,
khí
cháy ra khu vực sản xuất.
Dùng thêm các
chất
phụ gia trơ, các
chất
ức
chế,
các
chất
chống
nổ để
giảm
tính
cháy
nổ
của hỗn hợp
cháy.
Cách ly
hoặc đặt
các
thiết bị
hay công
đo
ạn
dể
cháy nổ ra xa các
thiết bị
khác
và
những nơi thoáng gió hay
đặt
hẵn ngoài
trời.
Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản
xuất
có liên quan
đến
các
chất dể
cháy nổ.
b/ Các phơng
tiện
chửa
cháy
Các
chất
chữa cháy
là chất
đ
a
vào đám
cháy nhằm
dập tắt
nó
nh
:
N
ớc
:
N
ớc
có
ẩn nhiệt
hoá hơi lớn làmgiảm nhanh
nhiệt độ
nhờ bốc hơi.
N
ớc
đ
ợc
sử dụng rộng rãi
để
chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không
thể
dùng
n
ớc
để
chữa cháy các kim loại hoạt
động
nh K, Na, Ca
hoặc đất đèn
và
các
đám
cháy có
nhiệt độ
cao hơn 1700
0
C.
Bụi
n
ớc
: Phun
n
ớc
thành dạng bụi làm tăng đáng
kể bề mặt tiếp
xúc của
nó
với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt
n
ớc
làm
nhiệt độ
đám cháy giảm
nhanh
và
pha loãng nồng
độ chất
cháy, hạn
chế
sự
xâm nhập
của ôxy
vào
vùng
cháy. Bụi
n
ớc
chỉ
đ
ợc
sử dụng khi dòng bụi
n
ớc
trùm
kín
đ
ợc
bề mặt
đám
cháy.
Hơi
n
ớc
: Hơi
n
ớc
công
nghiệp
th
ờng có áp suất cao nên khả năng dập
tắt
đám
cháy
t
ơng đối
tốt. Tác dụng
chính
của hơi
n
ớc
là
pha loãng nồng
độ
chất
cháy
và
ngăn cản nồng
độ
ôxy
đi vào
vùng cháy. Thực
nghiệm
cho
thấy
lợng
hơi
n
ớc
cần thiết
phải
chiếm
35%
thể tích
nơi
cần
chữa cháy
thì
mới có
hiệu
quả.
Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng
đ
ợc
tạo ra bởi phản ứng giữa 2
chất:
sunphát nhôm Al
2
(S0
4
)
3
và
bicacbonat natri
(NaHCO
3
).
Cả 2 hoá
chất
tan
đà
nẵng
- 2002
83
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
trong
n
ớc
và bảo quản trong các
bình
riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung
dịch
với
nhau, khi
đó
ta có các phản ứng:
Al
2
(S0
4
)
3
+ 6H
2
O
2Al(OH)
3
+ 3H
2
SO
4
H
2
SO
4
+ 2NaHCO
3
Na
2
SO
4
+2H
2
O +
2CO
2
Hydroxyt nhôm Al(OH)
3
là
kết
tủa ở dạng hạt màu
trắng
tạo ra các màng
mỏng và nhờ có CO
2
là
một loại
khí
mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám
cháy với không
khí
bên ngoài, ngăn cản sự
xâm nhập
của ôxy
vào
vùng cháy. Bọt
hoá học
đ
ợc
sử dụng
để
chữa cháy xăng
dầu
hay các
chất
lỏng
khác.
Bột chữa cháy: là chất chữa cháy
rắn
dùng
để
chữa cháy kim loại, các chất
rắn
và
chất lỏng.
Ví
dụ
để
chữa cháy kim loại
kiềm
ng
ời ta sử dụng bột khô
gồm
96% CaCO
3
+ 1% graphit + 1%
xà
phòng
Các
chất
halogen: loại
này
có
hiệu
quả
rất
lớn khi chữa cháy. Tác dụng
chính
là
kìm
hãm tốc
độ
cháy. Các
chất này dể thấm
ớt
vào vật
cháy nên hay dùng chữa
cháy các
chất
khó
hấm
ớt
nh
bông, vải, sợi v.v
Đó
là Brometyl
(CH
3
Br)
hay
Tetraclorua
cacbon (CCl
4.
Xe chữa cháy chuyên dụng:
đ
ợc
trang
bị
cho các đội chữa cháy chuyên
nghiệp
của thành phố
hay
thị
xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe
thông tin
và
ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút
khói
v.v Xe
đ
ợc
trang
bị
dụng
cụ chữa cháy,
n
ớc
và dung
dịch
chữa cháy (lợng
n
ớc
đến
400
5.000
lít,
l
ợng
chất
tạo bọt 200
lít.)
Phơng
tiện
báo và chữa cháy tự động: Phơng
tiện
báo tự
động
dùng
để
phát
hiện
cháy từ
đâu
và báo ngay
về
trung
tâm chỉ
huy chữa cháy. Phơng
tiện
chữa cháy tự
động
là phơng
tiện
tự
động
đ
a chất
cháy
vào đám cháy và dập
tắt
ngọn lửa.
Các trang
bị
chữa cháy tại chỗ:
đó
là các loại
bình
bọt hoá học,
bình
CO
2
,
bơm tay, cát, xẻng,
thùng,
xô
đựng
nớc,
câu
liêm v.v Các dụng cụ này
chỉ
có tác
dụng chữa cháy ban
đầu và
đ
ợc
trang
bị
rộng rãi cho
các
cơ quan,
xí
nghiệp,
kho
tàng.
đà
nẵng
- 2002
84
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
ch
ơng
6
hoạt
động
BHLĐ
trong doanh
nghiệp
6.1. Bộ máy tổ
chức quản lý công tác
BHLĐ
trong
doanh
nghiệp
6.1.1. Sơ đồ
bộ
máy
TCQL
công tác
BHLĐ
trong doanh
nghiệp
BHLĐ trong doanh
nghiệp
là một công tác bao gồm
nhiều
nội dung phức
tạp, nó có liên quan
đến
nhiều
bộ phận, phòng ban, cá
nhân
và phụ thuộc
vào đặc
điểm
của doanh nghiệp.
Mỗi doanh
nghiệp
có
thể
chọn một mô
hình
bộ máy
tổ
chức quản lý công tác
BHLĐ có những
nét
riêng
phù
hợp với
đặc điểm
của
mình,
tuy nhiên phải
đáp
ứng
các yêu
cầu
sau:
Phát huy
đ
ợc
sức mạnh
tập thể
của
toàn
doanh
nghiệp đối
với công tác
BHLĐ.
Thể hiện
rõ trách
nhiệm chính
và trách
nhiệm
phối hợp của các bộ
phận
phòng
ban, cá
nhân đối
với từng nội dung củ
th
ể
của công tác BHLĐ, phù hợp với chức
năng của mình.
Bảo
đảm
sự
chỉ
đạo
tập
trung thống nhất và có
hiệu
quả của giám
đốc
trong
công tác
này và
phù hợp với quy
định
của pháp luật.
D
ới
đây là
sơ
đồ
thờng
đ
ợc
dùng trong các doanh nghiệp:
Giám
đốc
HĐ BHLĐ DN
Khối trực
tiếp
SX
FX-Quản
đốc
PX
Tổ trởng SX
Khối PB chức
năn
g
Phòng kỹ thu
ậ
t
Phòng
kế
ho
ạ
ch
P.
Tổ
chức Lao động
Phòng
tài
vụ
Khối QL
AT-VSLĐ
P. BHLĐ
hoặc
cán
bộ
chuyên trách, Ban
chuy
ên
trách
BHLĐ
M
ạ
ng l
ới
ATVS
viên
đà
nẵng
- 2002
85
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
6.1.2. Hội
đồng
BHLĐ
trong doanh
nghiệp
a/
Cơ
sở
pháp
lý và ý
nghĩa
của hội đồng
BHLĐ
DN
Hội
đồng
BHLĐ
đ
ợc
thành
lập
theo quy
định
của Thông t liên
tịch
số 14
giữa bộ LĐTHXH, bộ Y
tế
và
Tổng
Liên
đoàn
lao
động Việt
nam
ngày
31/10/1998.
Hội
đồng
BHLĐ do Giám
đốc
doanh
nghiệp quyết định
thành
lập.
Hội
đồng
BHLĐ là
tổ
chức phối hợp giữa ngời sử dụng lao
động
và Công
đoàn
doanh
nghiệp
nhằm t váan cho ngời sử dụng lao
động về
các hoạt động
BHLĐ ở doanh
nghiệp,
qua
đó đảm
bảo
quyền
tham gia
và quyền kiểm
tra giám sát
về
BHLĐ của công đoàn.
b/
Thành phần
hội đồng BHLĐ
1. Chủ tịch HĐ - đại diện có thẩm quyền của ngời sử dụng lao động
(thờng
là
phó giám
đốc
kỹ thuật).
2. Phó chủ
tịch
HĐ - đại
diện
của Công
đoàn
doanh
nghiệp
(Chủ
tịch hoặc
phó
chủ
tịch
công
đoàn
doanh
nghiệp).
3. Uỷ viên thờng trực kiêm th ký HĐ
(là
trởng bộ
phận
BHLĐ của
doanh nghiệp)
Ngoài
ra
đối
với các doanh
nghiệp
lớn
có
thể
có thêm đại
diện
phòng kỹ
thuật,
y
tế, tổ
chức.
c/ Nhiệm
vụ và
quyền
hạn của hội đồng
Tham gia ý
kiến
và t
vấn
với ng
ời sử dụng lao
động về
những
vấn đề
BHLĐ
trong doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ
phận
có liên quan trong
việc xây
dựng các văn bản
về
quy
chế
quản lý,
ch
ơng trình,
kế
hoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng,
hàng
năm
tổ
chức
kiểm
tra
tình hình
thực
hiện
công tác
BHLĐ
ở các
phân
x
ởng sản xuất.
Yêu cầu ng
ời quản lý sản xuất thực
hiện
các
biện
pháp loại trừ các nguy cơ
mất
an
toàn
trong sản xuất.
6.1.3.
Trách
nhiệm
quản lý công tác
BHLĐ
trong khối
trực
tiếp
sản
xuất
a/ Quản đốc
phân
x
ởng
Quản
đốc phân
xởng có trách nhiệm:
Tổ chức huấn luyện, kèm
kặp,
h
ớng dẫn đối với lao
động
mới
tuyển
dụng
về
biện
pháp an
toàn
khi giao
việc
cho
họ.
đà
nẵng
- 2002
86
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Bố
trí
ng
ời lao
động
làm
việc đúng nghề
đ
ợc
đào
tạo, đã
đ
ợc
huấn luyện
và
đã
qua sát hạch
kiến
thức
ATVSLĐ.
Thực
hiện
và
kiểm
tra
đôn đốc
mọi ng
ời thực
hiện
tiêu
chuẩn,
quy phạm, quy
trình, biện
pháp
làm việc
an
toàn và
các quy
định về
BHLĐ.
b/
Tổ
trởng sản xuất
H
ớng
dẫn và
th
ờng xuyên
đôn đốc
ng
ời lao
động chấp hành đúng
quy trình,
biện
pháp
làm việc
an
toàn,
quản lý, sử dụng tốt các trang
bị, ph
ơng tiện
bảo
vệ
cá
nhân,
trang
bị
phơng tiện
kỹ
thuật
an
toàn và cấp
cứu y
tế.
Báo cáo với
cấp
trên mọi
hiện
t
ợng
thiếu
an
toàn vệ
sinh trong sản
xuất và
các
tr
ờng hợp xảy ra tai nạn lao
động,
sự cố
thiết
bị để
có
biện
pháp xử lý
kịp
thời.
6.1.4.
Trách
nhiệm
của ban BHLĐ
a/
Định
biên cán bộ
BHLĐ
trong doanh nghiệp
Các doanh
nghiệp
có
d
ới
300 lao
động
phải bố
trí ít
nhất
1 cán bộ bán
chuyên
trách
BHLĐ.
Các doanh
nghiệp
có từ 300
đến
d
ới
1000 lao
động
phải bố
trí ít
nhất
1 cán
bộ
chuyên trách
BHLĐ.
Các doanh
nghiệp
có từ 1.000 lao động trở lên phải bố
trí ít
nhất 2 cán
bộ
chuyên trách BHLĐ
và
có
thể tổ
chức ban
BHLĐ.
Các
tổng
công ty
Nhà
n
ớc
quản lý
nhiều
doanh
nghiệp
có
nhiều yếu
tố
độc
hại
phải tổ
chức phòng
hoặc
ban
BHLĐ.
b/
Nhiệm
vụ của ban
hoặc
ngời làm công tác BHLĐ
Phối hợp với bộ
phận tổ
chức lao
động xây
dựng nội quy, qui
chế
quản lý công
tác BHLĐ của doanh nghiệp.
Phổ biến
các
chính
sách,
chế độ,
tiêu chuẩn, qui phạm
về
ATVSLĐ của Nhà
n
ớc
và
của doanh
nghiệp
đến
các
cấp và
ng
ời lao động.
Dự thảo
kế
hoạch BHLĐ hàng năm, cùng với các phòng kỹ
thuật,
quản
đốc
phân
x
ởng
xây
dựng quy
trình, biện
pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy
nổ,
quản lý,
theo dõi
việc kiểm định,
xin giấy
phép
các
thiết bị
có yêu
cầu
nghiêm
ngặt về
ATVSLĐ.
Tổ
chức huấn
luyện về
BHLĐ cho ngời lao động.
Kiểm
tra
việc
chấp hành các
chế
độ,
th
ể
lệ
BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong
doanh
nghiệp và
đề
xuất biện
pháp
khắc
phục những tồn
tại.
Điều tra
và
thống kê các vụ tai nạn lao
động
xảy ra trong doanh nghiệp.
Dự thảo
trình
lảnh đạo doanh
nghiệp
ký các báo cáo
về
BHLĐ theo quy
định
hiện
hành.
đà
nẵng
- 2002
87
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
c/ Quyền
hạn của ban BHLĐ
Đ
ợc
tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ
kết,
tổng
kết tình hình
sản
xuất
kinh doanh
và kiểm kiểm việc
thực
hiện kế
hoạch
BHLĐ.
Đ
ợc
tham dự các cuộc họp
về xây
dựng
kế
hoạch sản xuất kinh doanh,
lập
và
duyệt
các
đồ
án
thiết kế,
thi công,
nghiệm
thu
và tiếp nhận
đ
a
vào
sử dụng nhà
xởng mới
xây
dựng cải tạo, mở rộng
hoặc
sửa chữa,
lắp đặt
các
thiết
bị để
có ý
kiến
về mặt
ATVSLĐ.
Trong khi
kiểm
tra các bộ
phận
sản
xuất
nế
u
phát
hiện thấy
các vi phạm
hoặc
có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động
có
qyuền
ra
lệnh
tạm thời
đình chỉ
công
việc để
thi hành các
biện
pháp
cần thiết
bảo
đảm
an toàn lao
động, đồng
thời báo cáo
ngời sử dụng lao động.
6.2. Nội
dung công tác
BHLĐ
trong doanh
nghiệp
6.2.1.
Kế
hoạch bảo hộ lao động
Đ
ợc
thực
hiện
theo Thông t liên
tịch
số 14 giữa bộ LĐTHXH, bộ Y
tế và
Tổng
Liên
đoàn
lao động
Việt
nam
ngày
31/10/1998.
a/ Nội dung của
kế
hoạch BHLĐ
Kế
hoạch BHLĐ gồm 5 nội dung
chính
sau:
Các
biện
pháp
về
kỹ
thuật
an
toàn và
phòng chống cháy nổ.
Các
biện
pháp
về
kỹ
thuật vệ
sinh lao
động,
cải
thiện điều kiện làm
việc.
Trang
bị
ph
ơng
tiện
bảo
vệ
cá
nhân
cho ng
ời lao động làm công
việc
nguy
hiểm
có
hại.
Chăm sóc sức khoẻ ng
ời lao
động,
phòng ngừa
bệnh nghề
nghiệp.
Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
b/
Lập
và
tổ chức thực hiện kế
hoạch BHLĐ
Kế
hoạch BHLĐ
đ
ợc
lập
dựa trên các căn cứ
sau:
Nhiệm
vụ, ph
ơng h
ớng
kế
hoạch sản xuất kinh doanh và
tình hình
lao động
của năm
kế
hoạch.
Kế
hoạch BHLĐ của năm
tr
ớc
và
những
thiếu
sót, tồn tại trong công tác
BHLĐ
đ
ợc
rút ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ,
bệnh nghề nghiệp,
từ các
báo
cáo
kiểm điểm việc
thực
hiện
công tác BHLĐ năm
tr
ớc.
Các
kiến nghị
phản ánh của ng
ời lao
động,
ý
kiến
của
tổ
chức Công
đoàn
và
kiến nghị
của
đoàn
thanh tra,
kiểm
tra.
Tình hình
tài
chính
của doanh
nghiệp.
Kinh
phí
trong
kế
hoạch BHLĐ
đ
ợc
hạch toán
vào
giá
thành
sản
phẩm
hoặc phí
l
u thông của doanh nghiệp.
Sau khi
kế
hoạch BHLĐ
đ
ợc
phê
duyệt thì
bộ phận
kế
hoạch của doanh
nghiệp
có trách
nhiệm
triển khai
tổ
chức thực hiện.
đà
nẵng
- 2002
88
-
l
u
đức hoà
-
giáo trình an toàn
lao
động
Ban BHLĐ
đôn đốc kiểm
tra
việc
thực
hiện
và thờng xuyên báo cáo
với
Giám
đốc,
bảo
đảm kế
hoạch BHLĐ
đ
ợc
thực
hiện đầy đủ, đúng
thời
hạn.
Ngời sử dụng lao động có trách
nhiệm định
kỳ
kiểm điểm,
đánh giá
việc
thực
hiện kế
hoạch BHLĐ
và
thông báo
kết
quả thực
hiện
cho ngời lao
động
biết.
6.2.2.
Công tác
huấn luyện
ATVS
lao động
Công
tác
huấn luyện ATVS
lao
động cần đạt
đ
ợc
những yêu
cầu
sau:
Tất
cả mọi ng
ời tham gia quá
trình
lao
động
sản
xuất đều
phải
đ
ợc
huấn
luyện
đầy đủ về
ATVSLĐ.
Phải có
kế
hoạch
huấn luyện hàng
năm, thời gian, số đợt
huấn
luyện.
Phải có
đầy đủ
hồ sơ
huấn luyện:
sổ đăng ký
huấn luyện,
biên bản
huấn
luyện,
danh sách
kết
quả
huấn luyện
Phải
đảm
bảo
huấn luyện đầy đủ
các nội dung quy
định:
Mục
đích,
ý
nghĩa
của
công tác BHLĐ, những nội dung cơ bản pháp luật,
chế
độ,
chính
sách
BHLĐ,
các quy
trình,
qui phạm an
toàn
Phải bảo
đảm chất
l
ợng
huấn luyện: Tổ
chức quản lý
chặt
chẽ, bố
trí
giảng
viên
có chất l
ợng,
đầy đủ
tài
liệu, kiểm
tra, sát hạch nghiêm túc, cấp thẻ an toàn
hoặc
ghi
kết
quả vào sổ theo dõi huấn
luyện
đối với những ngời
kiểm
tra
đạt
yêu cầu.
6.2.3. Quản
lý
vệ
sinh
lao động, sức khoẻ
ng
ời
lao
động,
bệnh nghề
nghiệp
a/ Quản lý
vệ
sinh lao động
Ng
ời sử dụng lao động phải có
kiến
thức
về vệ
sinh lao động,
bệnh
nghề
nghiệp
và các
biện
pháp phòng chống tác hại của môi tr
ờng lao
động,
phải
tổ
chức cho ngời lao
động
học tạp các
kiến
thức đó.
Phải
kiểm
tra các
yếu
tố có hại trong môi tr
ờng lao
động
ít
nhất
mỗi năm
một
lần và
có
biện
pháp xử lý
kịp
thời.
Phải có luận chứng
về
các
biện
pháp bảo
đảm
ATVSLĐ
đối
với các công trình
mới
xây
hay các máy móc
thiết bị
có yêu cầu nghiêm
ngặt về
VSLĐ, luận
chứng
đó
phải do thanh tra
vệ
sinh
xét
duyệt.
b/ quản lý sức khoẻ ngời lao động,
bệnh nghề
nghiệp
Phải trang
bị đầy đủ
ph
ơng tiện
kỹ
thuật
y
tế thích
hợp, có
ph
ơng
án
cấp
cứu
dự phòng.
Phải
tổ
chức lực l
ợng
cấp
cứu,
tổ
chức
huấn luyện
cho họ
ph
ơng
pháp
cấp
cứu
tại
chỗ.
đà
nẵng
- 2002