Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Báo cáo: Kinh tế vận tải ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.93 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HCM





Bài tập môn: Kinh tế vận tải
Sinh viên: Nguyễn Văn Doanh
MSSV: 0754010083
Lớp: KT07B

CÔNG TY CP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM - VOSCO
Năng lực đội tàu và sản lượng khai thác của công ty
Sơ lược về công ty:
Công ty cổ phần Vận tải biển VN (VOSCO) chính thức đi vào hoạt động ngày
01//01/2008, tiền thân là Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành
lập ngày 01/7/1970.
Từ khi thành lập đến nay, VOSCO luôn không ngừng nỗ lực mở rộng, phát
triển và đổi mới đội tàu. Đội tàu hiện tại của VOSCO rất đa dạng gồm các tàu
chở hàng rời, tàu dầu sản phẩm hiện đại hoạt động không hạn chế trên các
tuyến trong nước và quốc tế.
Hoạt động kinh doanh chính của VOSCO là vận tải biển. VOSCO không chỉ
là chủ tàu, quản lý và khai thác tàu mà còn tham gia vào các hoạt động thuê tàu,
đại lý, giao nhận, mua bán tàu, liên doanh, liên kết…và dưới đây là bài tìm hiểu
về năng lực đội tàu và sản lượng khai thác của công ty VOSCO.
Tiềm năng tăng trưởng nghành vận tải biển:
 Theo tính toán của BVSC, ngành vận tải biển Việt Nam có tiềm năng tăng
trưởng ổn định trong những năm tới với tốc độ tăng sản lượng vận tải biển bình
quân 21% trong giai đoạn 2008 - 2010. Trọng tải đội tàu tăng bình quân
14,8%/năm và đạt 6,5 triệu DWT vào năm 2010. Tuổi tàu bình quân cũng có xu


hướng giảm xuống mức 14,5 tuổi, gần bằng với mức trung bình trên thế giới.
 Việt Nam là nước có nhiều lợi thế phát triển ngành vận tải biển do có bờ
biển dài và hệ thống cảng biển trải khắp từ Bắc vào Nam. Tốc độ tăng trưởng
GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2006 đạt bình quân 7,2%/năm và
được dự báo sẽ duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2007 - 2010.
 Cùng với tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam cũng luôn ở mức cao bình quân tăng hơn 18%/năm trong giai
đoạn 2000 - 2006. Tốc độ tăng trưởng XNK được dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở
mức cao trong giai đoạn 2007 - 2010 sau khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO.
 Ngành công nghiệp đóng tàu của Việt Nam đã có sự phát triển nhanh
chóng với trụ cột là Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy (Vinashin). Vinashin hiện
đã có khả năng đóng tàu trọng tải lên đến 100.000 DWT và thường xuyên nhận
được các đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài.Theo bầu chọn của Tạp chí
Fairplay cuối năm 2007, Việt Nam đã lọt vào top 5 cường quốc đóng tàu thế
giới. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để Việt Nam phát triển đội tàu đóng mới
trong nước.
Các đơn vị có đội tàu vận tải biển lớn trong nước như Vinalines, Vinashin,
Petrolimex, PetroVietnam,… đều đã có kế hoạch đầu tư phát triển mạnh đội tàu
của mình từ nay đến năm 2010.
Bảng dự báo tăng trưởng nghành vận tải biển
ĐVT 2000 2005 2006 2007 2010
Tốc độ tăng GDP 5,5% 8,4% 8,2% 7,2% 8,5%
Xuất khẩu
Tỷ
USD 14,5 32,4 39,6 48,4 82,2
Nhập khẩu
Tỷ
USD 15,6 37,0 44,8 60,8 99,9
Sản lương hàng hóa qua

cảng Tr. Tấn 83,0 139,2 154,5 181,1 250,0
Sản lượng vận tải biển Tr. Tấn 18,7 42,6 49,5 61,3 108,6
Trọng tải đội tàu Việt Nam Tr. Tấn 1,5 3,1 3,4 4,3 6,5
Tuổi tàu trung bình Năm 21 17 17 16 14,55
Thị phần vận chuyển hàng
XNK 13,5% 17% 20% 20% 25%
1. Năng lực đội tàu: VOSCO –Công ty vận tải biển lớn nhất
Việt Nam
1.1Năng lực vận tải biển lớn nhất tại Việt Nam.
Được thành lập vào năm 1993, Vosco hiện là công ty lớn nhất tại Việt Nam về
năng lực vận tải biển.
Đội tàu Vosco có 26 tàu với tổng trọng tải 480 ngàn DWT, lớn gấp hơn 2 lần
công ty đứng thứ 2 là Vitranschart, chiếm khoảng 24% tổng năng lực vận tải biển
của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và 12% của đội tàu cả nước.
Đồng thời, đội tàu Vosco cũng có tuổi tàu tương đối trẻ (13,6 tuổi) so với mức
trung bình hiện nay của Việt Nam (khoảng 16 tuổi).
Đội tàu Vosco có 8 tàu có tuổi trên 20 trong đó bao gồm 2 tàu chở dầu vỏ
đơn sẽ không được phép sử dụng vào năm 2010 theo quy định quốc tế.
(Theo Quy định của Tổ chức Hàng hải Quốc tế IMO, các tàu vận chuyển dầu
vỏ đơn sẽ bị cấm chạy tuyến quốc tế khi tàu đủ 25 tuổi hoặc đến năm 2010)
Bảng Đội tàu Vosco tính đến thời điểm 7/2008
STT Tên tàu Loại tàu
Tuổi
tàu Xuất sứ
Trọng
tải
1 ĐẠI MINH Tàu dầu 3 Nhật 47.148
2 PANTOKRATO Hàng khô 11 Nhật 25.398
3 ĐẠI NAM Dầu SF 7 Nhật 47.102
4 LAN HẠ Hàng khô 1 Việt Nam 12500

5 ĐẠI VIỆT Dầu SF 2 Hàn quốc 37.432
6 DIAMOND STAR Hàng khô 17 Nhật 17000
7 ĐẠI HÙNG Dầu SF 19 Nhật 29.996
8 ĐẠI LONG Dầu SF 19 Nhật 29.997
9 POLAR STAR Hàng khô 23 Nhật 24.835
10 GOLDEN STAR Hàng khô 24 Nhật 23.79
11 VEGA STAR Hàng khô 13 Nhật 22.035
12 SILVER STAR Hàng khô 12 Nhật 21.967
13 MORNING STAR Hàng khô 24 Nhật 21.353
14 OCEAN STAR Hàng khô 7 Hàn Quốc 18.366
15 THÁI BÌNH Hàng khô 28 Anh 15210
16 VĨNH PHƯỚC Hàng khô 21 Nhật 12300
17 VĨNH HOÀ Hàng khô 18 Nhật 7.317
18 TIÊN YÊN Hàng khô 18 Nhật 7060
19 SÔNG TIỀN Hàng khô 23 Nhật 6.503
20 VĨNH HƯNG Hàng khô 5 N/m BĐ 6500
21 VĨNH AN Hàng khô 6 N/m BĐ 6500
22 VĨNH THUẬN Hàng khô 7 N/m BĐ 76500
23 VĨNH LONG Hàng khô 25 Nhật 6.477
24 SÔNG HẰNG Hàng khô 22 Nhật 6.379
25 SÔNG NGÂN Hàng khô 9 Nhật 6.205
26 CABOT ORIENT Hàng khô 23 Nhật 4.485
1.2 Năng lực cạnh tranh Quốc tế.
Vosco là một trong số rất ít các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam có khả
năng hoạt động và cạnh tranh tự do trên thị trường quốc tế. Hầu hết các công ty
vận tải biển Việt Nam chú trọng khai thác tuyến nội địa hoặc nếu khai thác tuyến
quốc tế thì đều có sự hỗ trợ tương đối mạnh từ các đơn vị chủ quản (như
VIPCO, VITACO có sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, PVTRANS
có sự hỗ trợ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam).
1.3 Ít chịu áp lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO.

Do hoạt động kinh doanh chủ yếu là khai thác các tuyến Quốc tế dựa vào khả
năng cạnh tranh tự do, Vosco không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự cạnh tranh của
các độ tàu Quốc tế vào Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường vận tải
biển.
Mặt khác, Vosco có mối quan hệ lâu năm với các hội môi giới hàng hải trong
đó chủ yếu là Singapore - một trong những trung tâm môi giới hàng hải Quốc tế
lớn, do đó đội tàu Vosco luôn có sự chủ động trong việc giao nhận hàng thông
qua các đại lý môi giới quốc tế, giúp tiết kiệm tối đa thời gian di chuyển không
hàng giữa các tuyến. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớncủa Vosco so với các
doanh nghiệp vận tải biển trong nước khác.
1.4 Kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu:
Nhằm nâng cao năng lực vận tải, trẻ hóa đội tàu để tăng sức cạnh tranh
trong lĩnh vực vận tải biển, Vosco đã có kế hoạch phát triển đội tàu đến năm
2010.
Bảng: Kế hoạch phát triển đội tàu giai đoạn 2008 – 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
S/lượng DWT S/lượng DWT S/lượng DWT
Đội tàu có đầu
năm 28 49.3475 29 580.366 31 642.873
Đóng mới 1 22.500 1 22.500 1 22.500
Mua tàu đã qua
sử dụng 2 77.531 3 100.000 3 100.000
Thanh lý tàu
già 2 13.140 2 59.993 1 15.210
Quy mô đội tàu 29 580.366 31 642.873 34 750.163
Mục tiêu phát triển đội tàu của Vosco cụ thể như sau:
-Tăng năng lực đội tàu lên 1,5 lần so với năm 2007 và đạt tới
750.163 DWT.
-Tập trung đầu tư nâng cấp đội tàu chuyên dụng chở dầu thô và
sản phẩm dầu.

Hiện nay, do biến động tăng giá trên thị trường tàu biển cùng với xu hướng
tăng lãi suất cho vay tại Việt Nam, nên việc đầu tư thêm tàu mới của Vosco đang
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, chúng tôi đánh giá kế hoạch phát triển đội tàu
của Vosco là khả thi và Công ty sẽ chọn thời điểm mua tàu khi các yếu tố giá tàu
và lãi vay ở mức hợp lý.
2. Sản lượng khai thác và lợi nhuận của công ty VOSCO.
Hoạt động kinh doanh của Vosco chủ yếu là vận tải biển Quốc tế, bao gồm
vận tải hàng khô và sản phẩm dầu. Doanh thu hoạt động vận tải biển luôn chiếm
trên 97% tổng doanh thu của Vosco. Các hoạt động khác chỉ mang tính hỗ trợ
cho đội tàu của công ty. Doanh thu ổn định trong giai đoạn trước cổ phần hóa và
có xu hướng tăng nhanh sau khi cổ phần hóa.

Biểu đồ tăng trưởng doanh thu 2003-2007 (đv tỷ đồng)
1.934

1.413 1.433
1.308
2004 2005 2006 2007
Hoạt động vận tải biển của Vosco bao gồm 2 mảng chính là vận chuyển
hàng khô và vận chuyển dầu sản phẩm. Vosco có định hướng phát triển đội tàu
chở dầu, do đó tỷ trọng doanh thu và sản lượng của đội tàu chở dầu có xu
hướng tăng nhanh cùng với việc đầu tư thêm tàu mới. Trong năm 2007, tỷ trọng
doanh thu chở dầu giảm và doanh thu chở hàng khô tăng lên là do cước vận
chuyển hàng khô trung bình tăng khoảng 35%,trong khi cước vận chuyển sản
phẩm dầu chỉ tăng 17%.
Biểu đồ cơ cấu sản lượng vận tải biển của VOSCO
2007




2006
2005
2004
0% 25% 50% 75% 100%
Sản lượng chở dầu

Sản lượng chở hàng khô
2.1 Hoạt động vận chuyển hàng khô.
Là hoạt động vận chuyển truyền thống, đồng thời cũng là hoạt động mang lại
phần lớn doanh thu cho Công ty trong thời gian qua. Các mặt hàng chuyên chở
của Công ty bao gồm: gạo, clinker, phân bón, các loại nông sản,… chủ yếu chạy
trên các tuyến quốc tế, một phần chở hàng xuất nhập khẩu cho Việt Nam.
Vosco có định hướng mở rộng hoạt động chuyên chở sản phẩm dầu, do vậy
năng lực đội tàu chở hàng khô được duy trì tương đối ổn định ở mức trung bình
khoảng 289 nghìn DWT trong khi năng lực đội tàu chở dầu tăng mạnh. Những
năm qua, đội tàu hàng khô luôn được quản lý tốt với hiệu quả hoạt động ngày
càng cao.

Thống kê hoạt động vận chuyển hàng khô
ĐVT 2004 2005 2006 2007
Doanh thu chở hàng khô Tỷ VND 1.037 1.061 897 1.316
Sản lượng chở hàng khô Nghìn tấn 3.164 3.045 3.032 3.286
Trọng tải đội tàu bình
quân
Nghìn
DWT 289 283 277 289
Sản lượng/Tấn trọng tải
bình quân Tấn/DWT 10,9 10,8 11,0 11,4
Doanh thu/tấn trọng tải
bình quân Trđ/DWT 3,6 3,8 3,2 4,6

41%
29%
28%
39% 61%
59%
71%
72%
Hiệu quả quản lý đội tàu hàng khô được nâng lên rõ rệt qua các năm thông
qua các chỉ tiêu sản lượng và doanh thu trên tấn trọng tải bình quân. Sản
lượng/tấn trọng tải bình quân có xu hướng tăng lên hàng năm cho thấy khả năng
huy động công suất đội tàu được nâng cao. Doanh thu và doanh thu/tấn trọng tải
bình quân biến động phụ thuộc khá nhiều vào xu hướng biến động của giá cước
vận chuyển.
2.2 Hoạt động vận chuyển sản phẩm dầu.
Được thực hiện chủ yếu trên các tuyến quốc tế như: Đông Á, Trung Đông,
Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Úc,… Đây là mảng hoạt động có nhiều triển vọng và
được Vosco chú trọng đầu tư phát triển. Vì vậy, trọng tải đội tàu chở dầu tăng
lên nhanh chóng đặc biệt trong 2 năm 2006 - 2007 đã đẩy doanh thu của mảng
hoạt động này tăng mạnh qua các năm.
Thống kê hoạt động vận chuyển dầu
ĐVT 2004 2005 2006 2007
Doanh thu chở dầu tỷ VNĐ 230 310 488 576
Sản lượng chở dầu nghìn tấn 1.233 1.267 2.100 2.121
Trọng tải đội tàu bình
quân
nghìn
DWT 72 78 97 121
Sản lượng/tấn trọng
tải bình quân tấn/DWT 17 16 22 18
Doanh thu/tấn trọng

tải bình quân trđ/DWT

3,2

4,0

5,0

4,8
Qua các chỉ tiêu sản lượng và doanh thu trên tấn trọng tải bình quân cho
thấy hoạt động của đội tàu chở dầu hiệu quả hơn so với đội tàu chở hàng khô.
Tàu chở dầu là loại tàu chuyên dụng, đồng thời, nhu cầu chở dầu trên thế giới
cũng tăng trưởng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho mảng hoạt động này.
Trong những năm tới, doanh thu từ hoạt động vận chuyển sản phẩm dầu sẽ
tăng mạnh do trọng tải của đội tàu được nâng lên, đồng thời giá cước vận
chuyển dầu sản phẩm cũng có xu hướng tăng ổn định qua các năm.
2.3 Tác động của các yếu tố chi phí đến sản lượng và doanh thu của
VOSCO.
Do tác động của chi phí nhiên liệu tăng nên cơ cấu chi phí của Vosco có sự
thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng chi phí nhiên liệu và giảm tỷ trọng chi phí khấu
hao trong tổng chi phí.
2.3.1 Chi phí nhiên liệu
Có xu hướng tăng theo sự gia tăng giá nhiên liệu trên thị trường thế giới. Tỷ
trọng chi phí nhiên liệu trong tổng chi phí của Vosco đã tăng từ 18% trong năm
2004 lên 38% trong quý 1 năm 2008.
Năm 2007, chi phí nhiên liệu thực tế vẫn tăng, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng
chi phí không tăng là do Công ty tăng mạnh chi phí khấu hao. Việc gia tăng chi
phí nhiên liệu là một yếu tố khách quan, phụ thuộc vào sự biến động giá dầu trên
thế giới. Trong khi giá cước đầu ra cũng phụ thuộc vào xu hướng biến động
chung của thị trường vận tải biển quốc tế, do đó chi phí nhiên liệu tăng có thể sẽ

là khó khăn đối với hoạt động của Vosco.
2.3.2 Chi phí khấu hao cao.
Vosco áp dụng chính sách trích khấu hao nhanh nên lợi nhuận sau thuế hàng
năm trong giai đoạn vừa qua của Công ty ở mức rất thấp. Với nguồn khấu hao
hàng năm lớn, Công ty giữ lại để thực hiện tái đầu tư làm tăng năng lực đội tàu.
2.3.3 Các loại chi phí dịch vụ khác .
Chiếm tỷ trọng khá lớn (35%) trong tổng chi phí và có xu hướng ổn định với
tốc độ tăng tương đương với mức tăng doanh thu và sản lượng. Đây là những
khoản chi phí dịch vụ liên quan đến tàu và vận tải quốc tế như chi phí cầu cảng,
neo đậu, dịch vụ tàu,… do đội tàu của Vosco chủ yếu hoạt động trên các tuyến
quốc tế.
2.3.4 Chi phí nhân công:
Là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí và tương đối ổn
định ở mức khoảng 8% - 10%.
2.3.5 Thanh lý tàu cũ.
Theo kế hoạch từ năm 2008 đến 2010, mỗi năm Công ty sẽ thanh lý 1 - 2 tàu
cũ và đầu tư thêm từ 3 - 4 tàu mới. Trong 6 tháng đầu năm 2008, Công ty đã tiến
hành thanh lý 2 tàu 29 tuổi với trọng tải mỗi tàu 6.560 DWT theo đúng kế hoạch.
Ước tính lợi nhuận thu được từ việc thanh lý 2 tàu khoảng 75 - 80 tỷ đồng.
Trong năm 2009 Công ty sẽ thanh lý 2 tàu chở dầu đã sắp hết thời hạn hoạt
động trên tuyến quốc tế và năm 2010 sẽ thanh lý 1 tàu hàng khô gần 30 tuổi. Với
kế hoạch thanh lý tàu cũ như trên, lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh lý tàu
sẽ tạo đột biến trong kết quả kinh doanh của Vosco trong những năm tới. Đồng
thời đây cũng là nguồn vốn quan trọng được sử dụng nhằm tái đầu tư đội tàu
mới.
Lợi nhuận thu được từ việc thanh lý tàu cũ cũng sẽ tạo đột biến trong kết quả
kinh doanh của Vosco trong những năm tới
.
-The end-

×