421
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.10
Tạo quan hệ
[
10. Trong cửa sổ kế, chúng ta chọn các bảng và các trường dữ liệu cần hiển thị. Giữ nguyên
tất cả các trường dữ liệu trừ trường Picture thuộc bảng Categories (xem hình 10.11).
Nhắp Next.
Hình 10.11
Chọn các bảng và các trường dữ liệu cần hiển thị
422
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
11. Chúng ta muốn hiển thị tất cả các bản ghi trong một khung lưới, cho nên giữ nguyên
các thiết lập mặc định (xem hình 10.12). Nhắp Finish để kết thúc trình thuật sĩ. Sau vài
giây, DataForm mới sẽ được kết sinh và hiển thị (xem hình 10.13).
Hình 10.12
Giữ nguyên các thiết lập hiển thị mặc định
423
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.13
DataForm1.vb
12. Cuối cùng, bạn phải báo cho ứng dụng biết form Data Form Wizard sẽ là đối tượng
startup. Nhắp phải vào dự án trong Solution Explorer, và chọn Properties. Chọn
DataFormWiz.DataForm1 từ danh sách Startup object. Nhắp OK.
Hình 10.14
Chọn DataFormWiz.DataForm1 từ danh sách Startup object
Nhấn F5 để chạy chương trình. Nhắp nút Load để thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu và thu lấy dữ
liệu (xem hình 10.15). Cuộn bảng Categories, và chọn một một bản ghi. Để ý rằng bảng
Products bên dưới thay đổi theo quan hệ mà chúng ta đã xây dựng. Bạn có thể thay đổi bất cứ
trường dữ liệu nào trong bất kỳ bản ghi nào. Nếu nút Update được nhắp vào, tất cả những thay
đổi được thực hiện trong các khung lưới dữ liệu sẽ được truyền về nguồn dữ liệu Northwind.
Và bạn không phải viết bất kỳ dòng mã nào!
424
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.15
Dự án Data Form Wizard
10.
10.
S d ng Crystal Report Wizardử ụ
S d ng Crystal Report Wizardử ụ
Bạn muốn tạo
Crystal Report
từ một nguồn dữ liệu.
Xây dựng một bản báo cáo bằng
Crystal Report Wizard
. Sau đó, sử dụng điều
kiểm
CrystalReportViewer
để trình bày bản báo cáo này trên form.
Crystal Reports for Visual Studio .NET là công cụ báo cáo chuẩn dành cho Visual Studio
.NET. Bạn có thể tiếp quản những báo cáo này trên nền Web và Windows, và phân bổ chúng ở
dạng dịch vụ Web trên một server.
Mục này sẽ trình bày từng bước một cách sinh báo cáo từ một nguồn dữ liệu. Trước tiên, bạn
hãy tạo một dự án ứng dụng Windows mới với tên là CrystalExample.
Để có thể hiển thị Crystal Report, bạn cần thực hiện hai bước chính: thứ nhất là xây dựng một
bản báo cáo, và thứ hai là thêm một điều kiểm
CrystalReportViewer
vào form để trình bày
báo cáo.
Việc xây dựng một bản báo cáo được mô tả trong 11 bước nhỏ dưới đây:
1. Từ thanh trình đơn chính của IDE, chọn Project | Add New Item và chọn Crystal Report
(xem hình 10.16). Nhắp Open.
425
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.16
Thêm Crystal Report vào dự án
2. Crystal Report Wizard sẽ nhắc ta chọn kiểu báo cáo cần xây dựng (xem hình 10.17).
Giữ nguyên báo cáo chuẩn mặc định, rồi nhắp OK.
Hình 10.17
Giữ nguyên báo cáo chuẩn mặc định
3. Crystal Report Wizard hiển thị hộp thoại Standard Report Expert (xem hình 10.18).
Nhắp vào dấu cộng kế thư mục OLE DB (ADO) trong hộp danh sách Available Data
Sources.
426
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.18
Hộp thoại Standard Report Expert
4. Bạn sẽ thấy hộp thoại OLE DB (ADO) (xem hình 10.19). Chọn Microsoft OLE DB
Provider for SQL Server, rồi nhắp Next.
427
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.19
Chọn Microsoft OLE DB Provider for SQL Server
5. Kế tiếp, chúng ta cần báo với trình thuật sĩ cơ sở dữ liệu nào sẽ được kết nối. Chọn cơ
sở dữ liệu Northwind (xem hình 10.20). Nhắp Next.
Hình 10.20
Chọn cơ sở dữ liệu Northwind
6. Crystal Report Wizard hiển thị hộp thoại Advanced Information. Chúng ta không cần
thay đổi thông tin nào cho ví dụ này, cho nên nhắp Finish. Trong cửa sổ Standard
Report Expert, chọn bảng Categories và Products cho bản báo cáo của chúng ta (xem
hình 10.21). Nhắp Next.
428
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.21
Chọn bảng Categories và Products
7. Trong thẻ Links của hộp thoại Standard Report Expert, giữ nguyên các mặc định như
hình 10.22. Bạn có thể thấy trình thuật sĩ ánh xạ khóa chính trong Categories đến khóa
ngoại trong Products. Nhắp Next để hiển thị thẻ Fields.
429
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
Hình 10.22
Khóa chính trong Categories được ánh xạ đến khóa ngoại trong Products
8. Từ bảng Categories, chọn CategoryName và Description. Từ bảng Products, chọn
ProductName, QuantityPerUnit, UnitPrice, và UnitsInStock (xem hình 10.23). Nhắp
Next để hiển thị thẻ Group.
Hình 10.23
Chọn các trường dữ liệu cần hiển thị
430
Chương 10: Cơ sở dữ liệu
9. Chọn CategoryName và ProductName để phân nhóm (xem hình 10.24).
Hình 10.24
Chọn CategoryName và ProductName để phân nhóm
10. Nhắp Next nhiều lần để chấp nhận các thiết lập mặc định cho các thẻ Total, Top N,
Chart, và Select. Khi đến thẻ cuối cùng (thẻ Style), gõ tiêu đề Category - Product
Report (xem hình 10.25).