Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.51 KB, 3 trang )
Chiêu thứ 17: Sử dụng Data-Validation khi danh sách nguồn nằm trong một Sheet khác
Sử dụng Data-Validation là một cách dễ nhất để áp dụng một quy tắc nhập liệu cho
một dãy dữ liệu. Theo mặc định, Excel chỉ cho phép Data-Validation sử dụng những
danh sách nguồn nằm trong cùng một Sheet với dãy dữ liệu sẽ được áp dụng quy tắc
này. Tuy nhiên, vẫn có cách để lách khỏi chuyện đó.
Chiêu này sẽ giúp bạn làm cho Data-Validation có thể sử dụng những danh sách nguồn
nằm trong một Sheet khác. Cách thứ nhất là lợi dụng chính việc đặt tên cho một dãy của
Excel, cách thứ hai là sử dụng một hàm để gọi ra danh sách đó.
Cách 1: Sử dụng Name cho dãy nguồn
Có lẽ cách nhanh nhất và dễ nhất để vượt qua rào cản Data-Validation của Excel là đặt
tên cho dãy mà bạn sẽ dùng làm quy tắc nhập liệu. Để biết cách đặt tên cho dãy, bạn
xem ở loạt bài này: Sử dụng tên cho dãy.
Giả sử bạn đã đặt tên cho dãy sẽ dùng làm quy tắc nhập liệu là MyRange. Bạn chọn ô
(hoặc dãy) trong bất kỳ Sheet nào mà bạn muốn có một danh sách xổ ra để nhập liệu,
rồi trong menu Data trên Ribbon, bạn chọn Data Tools | Data Validation [E2003: Data
| Validation]. Chọn List trong danh sách các Allow, và trong khung Source, bạn nhập
vào =MyRange. Nhấn OK. Bởi vì bạn đã sử dụng một Name để làm List, nên bạn có
thể áp dụng Data-Validation này cho bất kỳ Sheet nào.
Cách 2: Sử dụng hàm INDIRECT
Hàm INDIRECT() cho phép bạn tham chiếu đến ô chứa dữ liệu text đại diện cho một
địa chỉ ô. Và rồi bạn có thể sử dụng ô đó như môt tham chiếu cục bộ, cho dù nó tham
chiếu đến dữ liệu trong một Sheet khác. Bạn có thể sử dụng tính năng này để tham
chiếu đến nơi chứa dãy mà bạn sẽ dùng làm danh sách nguồn cho quy tắc Data-
Validation.
Giả sử, dãy chứa danh sách nguồn này nằm ở Sheet1, trong dãy $A$1:$A$8. Để tạo một