Chương 2:
THIẾT BỊ ĐO MA SÁT CỦA Ổ ĐỠ TRỤC
CHÂN VỊT
1.2.1.SƠ ĐỒ ĐỘNG.
Hình (1 – 3): Sơ đồ động máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt.
1. Động cơ điện 2. Bộ truyền đai
3. Trục 4. Bạc lót phía mũi
5. Lỗ nước vào 6. Bảng cung chia độ
7. Kim chỉ góc lệch 8. Ống bao
9. Bạc lót phía lái 10. Ổ lăn
11. Quả nặng 12. Lỗ nước ra
13. Thanh treo đối trọng 14. Đối trọng
15. Thân giá đỡ chữ A 16. Thanh thép chữ U
G
dt
. Trọng lương đối trọng P
qn
. Trọng lượng quả
nặng cân bằng.
P
pl
. Trọng lượng của puly.
Trục (3) có đường kính d = 50 mm, một đầu gắn với puly liên
k
ết với động cơ điện dẫn động qua bộ truyền đai, đầu còn lại lắp
với đối trọng cân bằng có trọng lượng là (P
qn
).
B
ạc lót (4, 9) được cố định bằng các vít đầu chìm trong ống
bao (8). Bạc lót ngắn lắp phía mũi, bạc lót dài lắp phía lái.
Ống bao trục (8) được lắp trong hai ổ lăn lắp chặt trong hai lỗ
của hai giá đỡ chữ A. Hai giá đỡ chữ A được định vị trên hai thanh
thép ch
ữ U bằng bốn bulông M20. Trên ống bao (8) còn bố trí các
đường nước (5, 12) để bôi trơn và làm mát cho ổ trượt.
Bộ phận đo ma sát kiểu con lắc vật lý gồm có: Thanh treo đối
trọng (13), đối trọng (14) cùng với kim chỉ góc lệch (7) trên bảng
cung có chia độ (6).
1.2.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
Khi đóng cầu dao điện, động cơ điện (1) quay, kéo theo trục
(3) quay nhờ bộ truyền đai (2). Hai bạc lót (4, 9) được lắp cố định
vào hai đầu của ống bao trục, cụm chi tiết này quay cùng chiều
quay của trục do ma sát sinh ra trong ổ trục trong quá trình máy
làm vi
ệc. Trục (3) quay với nhiều vận tốc khác nhau nhờ bộ truyền
đai (2). Ổ trục chịu tải trọng P v
à có vận tốc trượt tương đối giữa
trục và bạc lót là V.
Ma sát sinh ra trong
ổ trục là ma sát trượt. Mô men ma sát
này phụ thuộc vào tải trọng P và vận tốc trượt V đo được bằng con
lắc vật lý với đối trọng (14), kim chỉ góc lệch (7) và bảng cung có
chia độ (6). Quá tr
ình hoạt động sẽ tạo ra sự lệch một góc f so với
giá trị ban đầu của kim (7) trên bảng chia độ (6) so với phương
thẳng đứng.
Từ giá trị của độ lệch kim (7) và trọng lượng của đối trọng
(14) xác định được mô men ma sát, lực ma sát v
à từ đó tìm được
hệ số ma sát của ổ trượt.
Nhiệt độ làm việc trong ổ trượt được khống chế bởi lưu
lượng chất bôi trơn (nước). Nước được đưa vào và ra khỏi ổ trượt
qua hai lỗ (5, 12). Sau khi bôi trơn và làm mát nước chảy ra ngoài
ổ trượt qua khe hở trục - bạc ở hai đầu ống bao.