BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
SẢN XUẤT GÀ THỊT THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP
Gvhd: LÊ VĂN BÉ BA
Svth: HỨA MINH VƯƠNG(08.031.070)
SẢN XUẤT GÀ THỊT THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP
Gvhd: LÊ VĂN BÉ BA
Svth: HỨA MINH VƯƠNG(08.031.070)
Trong chăn nuôi gà công nghiệp, gà thịt được hiểu là nuôi gia
cầm từ khi trứng nở cho đến khi giết thịt hoặc xuất bán.
Hiện nay có hai loại gà thịt chủ yếu là: gà siêu thịt và gà thả vườn
I.Khái niệm
Gà siêu thịt: thường có lông màu trắng, nuôi nhốt, thời gian nuôi ngắn chỉ 5-7 tuần tuổi, chất
lượng thịt không cao.
Gà thả vườn: có lông màu nâu, vàng,… nuôi theo phương thức chăn thả hay bán chăn thả. Thời
gian nuôi dài khoảng 12-15 tuần.
•
Địa hình bằng
phẳng.
•
Dễ thoát nước.
•
Xa ao hồ, sông ngòi.
•
Phù hợp với đặc
điểm sinh lý của gia
cầm.
•
Áp dụng nhanh các
biện pháp phòng dịch
khi có dịch xảy ra.
•
Giá trị sử dụng cao
nhất.
II. Xây dựng chuồng trại:
B
T Đ
N
III. Yêu cầu kỹ thuật
Chuồng phải được xây dựng theo hướng: Đông bắc – Tây nam để tránh mưa tạt gió lùa.
C
h
u
ồ
n
g
g
à
Diện tích chuồng nuôi như sau: 60-100m x 7-20m x 2,5-3m.
Khoảng cách giữa các dãy chuồng thường từ 20-25m.
Số lượng gà thịt nuôi thường là từ: 350-1000 con.
Phải có vành đai che trắng và vành đai an toàn dịch.
Phải có nhà kho đúng kỹ thuật tức là
2m
3
nhà kho phải chứa được 1 tấn thức ăn.
Thức ăn được xếp cách mặt đất 25-30cm và cách tường 20cm không cao qúa 1,7m.
Có hệ thống tiêu độc, hệ thống lò đốt(0,2-0,5m3) và hố chôn.
Máng ăn dùng khay vuông hoặc mẹt, mỗi khay cho 50 gà.
Máng ăn dùng khay vuông hoặc mẹt, mỗi khay cho 50 gà.
Máng ăn tự đông Máng uống tự động
Máng uống: Dùng máng uống galon loại 1,8 lít hoặc 3,8 lít cho 50 con.
Máng uống: Dùng máng uống galon loại 1,8 lít hoặc 3,8 lít cho 50 con.
Hệ thống điện nước phải đảm bảo
luôn đầy đủ.
Hệ thống thông khí và làm
mát.
Hệ thống sưởi ấm trong
mùa lạnh.
Hệ thống rèm che chắn.
Dụng cụ úm gia cầm khi còn
nhỏ.
IV. Các công trình phụ trợ khác:
+ Chọn những con khỏe
mạnh.
+ Cứng cáp.
+ Nhanh nhẹn.
+ Mắt sáng.
+ Bụng thon, rốn kín.
V. Chọn giống:
Phương tiện chuyên dùng
Phương tiện chuyên dùng
VI. Vận chuyển:
Thiết bị thoáng mát, vô trùng
Thiết bị thoáng mát, vô trùng
1.
Nuôi gà con từ 1-3 tuần tuổi:
•
Vào mùa đông trước khi thả gà vào chuồng phải sưởi ấm chuồng nuôi trước 4g.
•
Nhanh chóng thả gà vào chuồng khi mang gà về.
•
Cho gà uống nước càng sớm càng tốt. Không nên cho uống nước quá nóng hay quá lạnh.
•
5-6 giờ sau cho gà uống dung dich gluco 5%. Tiếp tục cho uống Vitamin, chất điện giải, kháng
sinh(liên tục từ 3-5 ngày).
chú ý khoảng 2-3g sau mới cho gà con ăn.
VII. Chăm sóc gà thịt:
Yêu cầu nhiệt độ:
Tuần thứ nhất: Nhiệt độ quây úm từ 32 - 33
0
C.
Tuần thứ hai: 30-32
0
C.
Tuần thứ ba: 28-30
0
C.
Tuần thứ tư: 25-28
0
C.
Nguồn nhiệt: dùng bóng sưởi có công suất 200-250W. Bóng sưởi được treo ở giữa quây, cách
nền trấu từ 30-35cm.
Nền chuồng: Rải trấu sạch, khô. Mùa hè độ dầy của trấu là 5-7 cm, mùa đông là 10-15cm
không treo bóng sưởi trên máng ăn, máng uống.
Phòng úm: Nên chọn phòng kín úm, không có gió lùa, được vệ sinh sát trùng sạch sẽ.
•
Lưu ý mật độ 6-8 con/m
2
(mùa hè thấp hơn).
•
Việc cho ăn tùy thuộc vào thời tiết.
•
Không được để lớp độn bị ẩm ướt.
•
Nhanh chóng cách ly gà bệnh.
•
Vệ sinh máng ăn uống sạch sẽ.
Phải đảm bảo cung cấp đủ nước.
2.Giai đoạn từ 4 tuần tuổi đến khi xuất chuồng:
Nhu cầu dinh dưỡng cho gà thịt đòi hỏi phải cao so với gà lấy trứng. Khẩu phần
thức ăn(KPTA) cho gà thịt trên thế giới và ở nước ta gồm 3 loại:
+ KPTA khởi động từ 1-21 ngày tuổi. Giàu protein, vitamin.
+ KPTA tăng trưởng từ 22-35 ngày tuổi. Thức ăn cho gà mái có hàm lượng
protein thấp hơn gà trống từ 1,5-2%(ở phương thức nuôi tách trống mái).
+ KPTA vỗ béo sau 36 ngày tuổi.
VIII. Dinh dưỡng và thức ăn:
Không nên tăng hàm lượng protein vào những ngày đầu của mùa nóng.
Cần bổ sung thêm những chất có hoạt tính sinh học như: vitamin, chất khoáng trong khẩu
phần ăn cho gà.
Có thể sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng hạt hay viên để cung cấp cho gà qua
các giai đoạn phát triển.
Nhu cầu năng lượng trao đổi thường ở mức cao thường từ 3000-3200kcal.
Không bao giờ được để mức lysine cao hơn mức arginine trong khẩu phần ăn.
Phải bổ sung đầy đủ và cân bằng hàm lượng các chất dinh dưỡng
1. Thức ăn cung cấp năng lượng như:
bắp, cám gạo, dầu mỡ, đỗ tương, khô
dầu.
IX. Một số nguyên liệu dùng làm thức ăn cho gia cầm:
Bắp: là loại thức ăn cung cấp năng lượng cao 3200-3400kcal, chất xơ thấp. Tuy nhiên
lại nghèo khoáng.
Cám gạo: có từ 12-14%protein, 14-18%dầu, giàu vitamin nhóm B. Tuy nhiên lại dễ bị
oxy hóa.
Dầu, mỡ: có giá trị năng lượng cao. Tuy nhiên không được cung cấp quá 6%.
Đỗ tương: hàm lượng proten dao động từ 32-38%. Nếu cho ăn quá nhiều sẽ làm giảm tỉ
lệ tiêu hóa và sử dụng protein.
Khô dầu: hàm lượng protein tùy thuộc vào công nghệ ép(37-45%). Tuy nhiên dễ bị nấm
mốc gây độc cho gia cầm.
Sản phẩm chế biến từ thức ăn có nguồn
gốc từ động vật như: bột xương,bột thịt
xương, bột cá, bột máu,… đây là những
nguồn protein có chất lượng cao, chứa các
nguyên tố khoáng, vitamin B12, A, K, D,
E rất cần thiết.
2. Thức ăn giàu protein có nguồn gốc từ động vật
Bột cá: Giàu lysin, methyonin và tryptophan. Tuy nhiên lại dễ làm cho thịt
da cầm co mùi tanh.
Bột xương giàu a.a, lysin, methionin, tryptophan, cystin, vitamin B1.
Bột thịt có chứa 55%protein và 10%lipid ẩm độ dưới 10%.
Bột gia cầm được chế biến từ phụ phẩm sạch của gia cầm sau khi giết mỏ
và có mùi đặc trưng.
Bột máu: giàu lysin và tryptophan.tỉ lệ tiêu hóa là 95%.
X. Những công việc cần lưu ý
tiêm thuốc kháng sinh theo định kì.
tiêm vaccin cho đàn gia cầm, tuân thủ thời gian cách ly.
phun thuốc sát trùng chuồng trại nuôi sau thu hoạch.
HẾT
CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI