1
Chương 23: Các tác động có lợi khác
c
ủa xã hội
- Như đã trình bày ở phần trên, tỉnh Kiên Giang có khá nhiều
c
ơ sở cơ khí phục vụ cho công tác bảo trì, đại tu, nâng cấp và trang
b
ị mới các thiết bị, máy móc trên tàu. Đặc biệt tay nghề của thợ ở
các cơ sở này là rất cao. Họ có khả năng chế tạo các chi tiết dùng
l
ắp lẫn với nhau hoặc cải tiến các hệ thống như : làm mát, bôi trơn,
bánh
đà … để động cơ hoạt động hiệu quả hơn.
- Hệ thống cảng cá ở Kiên Giang rất hoàn thiện và trải đều trên ngư
trường vịnh Thái Lan, tạo nên một hậu phương vững chắc cho đội
tàu khai thác t
ỉnh nhà. Hướng tới sẽ tiếp tục đầu tư có trọng điểm kết
c
ấu hạ tầng và các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghề cá. Tăng
c
ường các cơ sở ĐM-SCTT, đặc biệt là phục vụ cho CT ĐBXB.
- Ch
ủ trương của UBND tỉnh trong giai đoạn 2006-2010 sẽ tăng
thêm 340
chi
ếc, đến năm 2010 tổng số tàu thuyền của tỉnh đạt 7450 chiếc.
Trong khai thác
c
ần chú trọng xây dựng
đội
àtu khai thác khơi đủ mạnh, được trang
bị các
ph
ương tiện, thiết bị khai thác hiện đại, hệ thống thông tin liên lạc và
c
ứu hộ đầy đủ. Tăng cường đào tạo đội ngũ thuyền trưởng, máy
tr
ưởng, tạo điều kiện cho ngư dân tiếp cận với việc quản lý tàu có
công su
ất lớn, hiểu biết kỹ thuật khai thác khơi, thông hiểu ngư
trường, thông tin liên lạc hàng hải và kỹ thuật bảo quản sơ chế sản
ph
ẩm trên biển.
Đây là tiền đề hết sức quan trọng cho việc đầu tư cho loại
tàu có công su
ất cao dùng khai thác xa bờ mà động cơ Cummins là
m
ột điển hình.
2
3.3. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH
GIÁ :
1) Khai thác hải sản xa bờ là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
n
ước. Việc đầu tư vốn tín dụng ưu đãi để đóng mới tàu khai thác
h
ải sản xa bờ đã được bà con ngư dân cả nước phấn khởi hưởng
ứng, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cho việc tổ chức khai thác hải
s
ản ở vùng khơi xa, đồng thời từng bước tăng cường sự có mặt
th
ường xuyên của ngư dân ở các vùng biển này góp phần bảo vệ
an ninh quốc phòng trên biển, giữ vững chủ quyền quốc gia.
3
2) Có nhiều yếu tố Kinh tế, CT-XH, Kỹ thuật khiến nhiều ngư
dân chọn động cơ đã qua sử dụng làm máy chính trên tàu cá, trong
đó vốn đầu tư thấp là yếu tố có vai trò quyết định. So với máy thủy
chuyên dùng m
ới 100%, máy thủy cũ trung bình có giá thành chỉ
khoảng 50%, máy thủy rất
cũ
có giá thành chỉ khoảng (25-30)%;
đối với máy bộ thủy hóa cũ trung bình giá thành chỉ khoảng (40-
45)%; máy b
ộ thủy hóa rất cũ có giá thành chỉ khoảng (20-25)%.
Riêng máy b
ộ mới 100% hầu như không có. Bên cạnh đó cũng phải
k
ể đến các yếu tố khác như tính cần cù, sáng tạo của người dân Việt
Nam, giá nhân công r
ẻ, công nghệ khai thác và bảo quản sản phẩm
h
ải sản đơn giản.
3) Tàu thuy
ền khai thác hải sản xa bờ thuộc nhiều tỉnh phía
Nam nói
chung có hi
ệu quả, theo các báo
cáo c
ủa
ácc địa phương trong khuôn
kh
ổ
chương trình khai thác hải sản xa bờ, tính đến ngày 30/9/2000, thì
B
ến Tre lãi
5,701 t
ỷ đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu lãi 3,451 tỷ đồng, Bình Định lãi
2,422 t
ỷ đồng, Bạc Liêu lãi 2,655 tỷ đồng, Kiên Giang lãi 1,025 tỷ
đồ
ng,…. Hầu hết lượng tàu cá mà ngư dân tự đầu tư bằng vốn tự có
thì s
ản xuất có hiệu quả; 70% lượng tàu được đầu tư bằng nguồn
vốn khắc phục hậu quả cơn bão số 5 hoạt động có hiệu quả, 30%
còn l
ại hoạt động kém hiệu quả. Một điều đặc biệt là các tàu cá ở
các địa phương hoạt động khai thác mạnh lại trang bị động cơ cũ
làm máy chính trên tàu nhiều nhất.
4) Th
ực trạng đóng mới, cải hoán, trang bị và khai thác kỹ
thuật còn nhiều bất cập về mặt kỹ thuật. Hầu hết các công đoạn này,
dùng trên tàu cá Kiên Giang và m
ột số tỉnh phía Nam, đều được tiến
4
hành theo kinh nghiệm và truyền miệng, trong số đó có nhiều kinh
nghi
ệm có độ tin cậy và tính khả thi cao nhưng trong điều kiện
công ngh
ệ chế tạo lạc hậu, vốn đầu tư thấp.v.v sẽ khó thỏa mãn
tính h
ợp lý về mặt kỹ thuật và hiệu quả khai thác. Ví dụ :
* B
ơm nước biển thường là loại bơm ly tâm có sẵn trên thị
trường. Loại được dùng nhiều nhất là bơm ly tâm kiểu YK-150
ho
ặc YK-200 có thân bơm bằng hợp kim đồng có khả năng
chống
rỉ sét. Ứng với một động cơ sẽ có một bình
5
sinh hàn và bơm nước biển tương ứng giống như đã trang bị trên
các tàu c
ủa Thái Lan bị bắt giữ ở Việt Nam. Ở một
số
nơi lại chọn
đườ
ng kính miệng ống vào của bình sinh hàn bằng với đường kính
mi
ệng ống ra của bơm.
* Ph
ương án làm mát đối với động cơ CUMMINS bộ thủy hóa
th
ường cải tiến lại theo phương án làm mát gián tiếp giống như
Đ
CTCD. Ngoài ưu điểm là hoạt động của động cơ không thua gì
ĐCTCD thì phương án này có 2 nhược điểm rất cơ bản so với
ph
ương án làm mát gián tiếp bằng nước ngọt nguyên thuỷ như sau:
+ Do “
độ, chế” nên tiêu hao nhiên liệu của động cơ cao hơn, độ
tin cậy của động cơ thấp hơn. Nhược điểm này càng nghiêm trọng
hơn trong tình hình chi phí nhiên liệu chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng
chi phí cho m
ột chuyến biển; tình trạng kỹ thuật của động cơ đã
qua s
ử dụng không hoàn toàn đảm bảo, đa số thợ máy chưa được
đào tạo cơ bản.v.v như hiện nay.
+ Giá t
ổng thành của động cơ bộ thủy hoá tăng cao ( cao hơn
động cơ thủy chuyên dùng cùng chất lượng khoảng (15-20)%, trong
khi hi
ệu quả động cơ thủy chuyên dùng cao hơn nhiều so với động
cơ bộ thủy hóa.
* Nhi
ều vật liệu chế tạo, phụ tùng, thiết bị phụ được chọn sử dụng
không tuân theo một tiêu chuẩn nào, ví dụ: ống nước làm mát là
ống nhựa, khung bệ máy bằng thép hình có sẵn trên thị trường,
ph
ần phụ cho bánh đà bằng gang, thép và nhôm được sản xuất từ phế
liệu thu gom lại.
5)
Đánh giá kết quả tính toán :
Đơn vị tính: 1000
đồng
6
T
àu
l
ắp
m
áy
t
h
ủ
y
c
hu
y
ê
n
d
ù
n
g
T
àu
l
ắp
m
áy
b
ộ
t
h
ủ
y
h
óa
ST
T
Nội dung
t
í
n
h
t
oán
M
ớ
i
1
00%
C
ũ
v
ừa
80%
C
ũ
50%
C
ũ
v
ừa
80%
Cũ 50%
2
,
927
,
2
27
2,970,0
00
2,241,5
90
250
,
2
2
,
300
,
3
33
2,392,5
00
2,081,3
29
192
,
2
1
2
3
4
5
6
7
T
ổng
v
ốn
đ
ầ
u
tư
I
Doanh thu
thuần
Tổng chi
phí
SX
Lãi
vay
Khấu hao
h.năm
CF
Thời gian hoàn
v
ố
n
N
P
2
,
445
,
6
39
2,574,0
00
2,118,4
75
205,7
28
2
,
424
,
8
81
2,392,5
00
2,113,1
69
203,8
08
2
,
279
,
5
75
2,310,0
00
2,076.02
1.9
190,3
68
9
IRR(%)
23 13,03 6,3 3,92 3,02
130
+ Đối với ĐCTCD mới 100% thì sau khi hoàn vốn ( T = 3,8 năm
) s
ẽ thu lợi khoảng 1.888.800.650 đồng, ứng với tỷ suất là 23%.
Đây là nhóm đạt hiệu quả cao nhất. Nếu không vay vốn thì hiệu
qu
ả đạt được cao hơn nhiều, gấp 2,5 lần (đạt 4.776.424.000 đồng
ứng với lãi suất 0%).
+
Đối với ĐCTCD cũ vừa 80% thì sau khi hoàn vốn ( T= 4,95 năm )
s
ẽ thu lợi khoảng 644.915.440 đồng, đạt tỷ suất là 13,03%. Đây cũng
là nhóm
đạt hiệu quả cao. Nếu không vay vốn thì hiệu quả đạt
được cao hơn, gấp 3,5 lần (đạt
2.264.145.000
đồng ứng với lãi
su
ất 0%).
+ Các nhóm còn l
ại gồm ĐCTCD 50%, Đ CBTH cũ vừa 80% và
50%
đều bị lỗ ( NPV<0 v à IRR<9,6%) do chi phí cải hoán cao,
chi phí ho
ạt
động
ngang bằng với các nhóm khác nhưng thời gian
ho
ạt động ít ngày hơn và sản lượng thấp hơn. Nếu không vay vốn
thì vẫn sinh lợi, nhưng không cao.
T
ừ những đánh giá ở trên cho thấy giới ngư dân nghèo và
trung bình nên s
ử dụng loại ĐCTCD cũ vừa 80% để làm máy chính
trên tàu l
ưới kéo của mình. Còn giới ngư dân giàu hơn, có sẳn
ngu
ồn vốn thì nên trang bị động cơ mới để đạt hiệu quả là cao nhất.
131