Chương 19:
Điện trở trong ắcquy
Do bên trong ắcquy luôn tồn tại một điện trở trong của dung
d
ịch điện phân
và c
ủa các bản cực nên nó có tác dụng như một vật cản gây sụt áp
gi
ữa các cực của
ắcquy. Do đó điện áp thực tế do ắcquy tạo ra sẽ luôn nhỏ hơn so
v
ới lý thuyết. Nói cách khác, điện áp thực tế do ắcquy phát ra có thể
biểu diễn bằng công thức sau:
V = E – I.r
Trong
đó:
E:
Điện áp lý thuyết do ắcquy tạo ra.
I: C
ường độ dòng điện trong mạch.
r: Điện trở trong của ắcquy.
I.r: Sụt áp giữa các cực ắcquy.
Như
vậy điện trở trong của ắcquy làm cho điện áp phát ra
gi
ảm khi dòng điện chạy qua nó tăng. Điều này có tầm quan trọng
đặc biệt đối với những mạch điện có motor khởi động hay đèn
pha… vì khi
đó điện áp phát ra giảm nên công suất phát ra cũng
gi
ảm theo. Điện trở trong của ắcquy tăng theo thời gian sử dụng
c
ủa nó.
3.3.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy khởi động
Hình 3.5. Các bộ phận cơ bản của máy khởi động
điện
1. vỏ ngoà; 2. lắp trước; 3. lắp sau; 4. chổi than; 5. khối cực;
6. cu
ộn
cảm
;
7-rôto; 8. kh
ớp ly hợp một chiều; 9.
solenoid; 10.
ốc
3.3.3.1. Động cơ điện một chiều
a. V
ỏ và nắp
Vỏ là một ống thép gia công mặt trong, có gắn các khối cực
để giữ các cuộn dây điện cảm. Trên vỏ có gắn một ốc thau cách điện
với vỏ để dấn điện ắcquy vào.
Hình 3.6. Vỏ của máy khởi
động.
Trục rôto nơi phía cổ góp điện gối lên bạc thau đóng cứng
trong n
ắp máy khởi động. Nắp còn là nơi gắn các giá đỡ chổi than
và lò xo. Lò xo
ấn chổi than luôn tỳ vào cổ góp điện đúng áp suất
cần thiết để tiếp điện cho máy khởi động.
b. Rôtor
Rôto của máy khởi động được cấu tạo bằng cách ép chặt
nhiều lá thép kỹ thuật dạy từ 0.5 – 1 mm trên trục tạo thành lõi.
Trên lõi có nhi
ều rãnh dọc để quấn dây. Rôto gối lên hai bạc thau và
quay gi
ữa các khối cực với khoảng cách ít nhất để giảm bớt hao mất
từ trường.
Hình 3.7. Cấu tạo của của
rotor
.
1. cổ góp; 2. cuộn dây; 3. các lá
thép; 4.
trục
Dây quấn trong rôto máy khởi động là các thanh đồng tiết diện
dẹt chữ
nhật.
Mỗi rãnh có hai dây quấn và được quấn sóng, hai nhanh của vòng
dây
được
đặt
8
.
3
h
n
ì
H
1ih.pcác pógổcởgnồđnế
.
đ
.
o
ơ
t
S
ô
r
a
ủ
c
y
â
d
u
ấ
đ
ồ
;
c
2
h
n
ã
.
r
cá
c
.nấ
o
t
ô
r
a
ủ
;
3
u
.
q
y
â
d
cách nhau 90
0
. Hai đầu mối khung dây hàn vào hai phiến đồng
cách nhau 90
0
, sau khi qu
ấn song mỗi phiến đồng cổ góp điện có
hai cu
ộn dây hàn vào.
b.
Stator
Hình .3.9. Cấu tạo của stator.
1-v
ỏ; 2. cuộn cảm; 3. khối cực.
Hình 3.10.a. Sơ cấu tạo của
cuộn
cảm.
1. đầu nối với dòng từ ắc quy; 2. nối với chổi
than
dương.
Các cuộn dây cảm điện có nhiệm vụ tạo từ trường chính cho
các kh
ối cực, quấn bằng dây dẹt tiết diện lớn quanh các khối cực
t
ừ 4-10 vòng. Dây phải lớn vì mỗi lần hoạt động đề ma rơ tiêu thụ
trên 200 ampe. Các cuộn kề nhau được cuốn ngược chiều để tuần tự
tạo cực bắc nam khác tên.
Hình 3.10.b. Sơ đồ đấu dây của
cuộn
cảm
1. cuộn cảm; 2. vấu cực; 3. rôto; 4.
ch
ổi
than
Vỏ có nhiệm vụ làm cầu nối liên lạc mạch từ giữa các khối
cực. Các cuộn cảm được đấu nối tiếp với rôto, cuộn đầu liên lạc
với ốc cách điện nơi vỏ,
cuộ
n cuối nối với các chổi than dương.
c. Chổi than
Chổi than máy khởi động được làm bằng bột than và bột
đồ
ng hoặc thiếc, đồng với graphit, được ép đúc thành khối dưới áp
su
ất cao. Mỗi chổi than dính liền với dây nối điện. Máy khởi động
th
ường có 4 chổi than, 2 chổi than âm và hai chổi than dương.
Hình.3.11. Cấu tạo của chôi
than.
1. chổi than dương; 2. chổi than âm; 3. lò xo; 4. tấm
cách
điện