Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Chứng khoán và thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.36 KB, 79 trang )

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Giáo viên thực hiện: Ths. Trần Tuấn Việt

Bộ môn : Tài chính – kế toán, Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh.

Email:
1
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương 1: Chứng khoán và thị
trường chứng khoán

Chương 2: Các bộ phận của thị
trường chứng khoán

Chương 3: Hoạt động của thị
trường chứng khoán

Chương 4 – Phân tích và quản lý
thị trường chứng khoán
2
Tiêu chí đánh giá sinh viên
1) Bài tập và thảo luận: 20%
2) Thi giữa kỳ: 20%
3) Thi cuối kỳ: 60%
CMH: 30% và 70%

Tài liệu tham khảo


1) Thị trường chứng khoán – Học viện ngân hàng – NXB Tài
chính 2008

2) Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán – Học viện tài
chính – NXB Tài chính 2009

3) Phân tích chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư – ĐH
Kinh tế Tp Hồ Chí Minh - NXB Thống kê 2009
 4) Các trang web về chứng khoán
3
Mục đích của môn học

Cung cấp kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán

Giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với các khái niệm,
công cụ trên thị trường chứng khoán, hoạt động của thị
trường chứng khoán,…

Áp dụng kiến thức kinh tế đã học vào phân tích thị
trường, phân tích doanh nghiệp, phân tích và so sánh
các loại chứng khoán

Tiếp cận với các phương pháp phân tích chính trong
chứng khoán: Phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật
4
Chương 1:Chứng khoán và thị trường
chứng khoán

Bài 1: Thị Trường Chứng khoán


Bài 2: Chứng khoán
 Bài 3: Phát hành chứng khoán
5
Bài 1: Thị Trường Chứng Khoán
Nội dung bài:
Sơ lược nguyên nhân ra đời TTCK
 Khái niệm TTCK

Phân loại TTCK

Vai trò và chức năng của TTCK

Các chủ thể trên TTCK
6
Sơ lược nguyên nhân ra đời TTCK

Thị trường chứng khoán nằm ở đâu trong
hệ thống tài chính?

Thị trường tiền tệ ?

Thị trường vốn ?

Thị trường hối đoái ?
7
Vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế
các quốc gia?
Ba nhân tố quyết định sự tăng
trưởng của một quốc gia?
Mô hình tăng trưởng của

Solow(1956)

Vốn đầu tư (Capital Accumulation)

Nguồn nhân lực (Labor)

Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP:
Total factor productivity)
8
Mô hình của Solow

LKALKAF .),,( 
Trong đó:
F(A,K,L): Sản lượng thực tế (GDP, …)
A: TFP (năng suất các nhân tố tổng hợp),
năng suất lao động hay tiến bộ của khoa học
kỹ thuật
K: Vốn đầu tư/ tư bản
L: Lao động
9
Các phương pháp huy động vốn?

Huy động trực tiếp

Huy động gián tiếp
 Thị trường chứng khoán là kênh huy động
vốn theo phương pháp nào?
10
1. Khái niệm thị trường chứng khoán


Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị
trường vốn chuyên mua bán các giấy nợ trung
hạn, dài hạn và các loại cổ phiếu

Đặc điểm:
- Tạo lập và cung ứng vốn trung và dài hạn
- Hàng hóa: Các loại giấy nợ trung hạn, dài
hạn và các loại cổ phiếu
Ví dụ: Trái phiếu, cổ phiếu, các hợp đồng tương
lai, hợp đồng kỳ hạn, chứng quyền…
11
2. Phân loại thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán sơ cấp (Primary market)
 Tạo vốn cho đơn vị phát hành

Tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế

Tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán thứ cấp

Chỉ được tổ chức một lần

Thị trường chứng khoán thứ cấp (Secondary
market)
 Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán phát hành

Thị trường cạnh tranh tự do

Thị trường hoạt động liên tục
 Không làm tăng vốn cho đơn vị phát hành

2.1. Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu
hành chứng khoán
12
2.2. Căn cứ tính chất pháp lý của hình
thức tổ chức thị trường

Thị trường chứng khoán tập trung: Địa điểm xảy ra
các hoạt động giao dịch chứng khoán thường là Sở giao
dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.

Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): Là
hoạt động giao dịch chứng không qua sở giao dịch mà
được thực hiện bởi các công ty thành viên thông qua hệ
thống thông tin như điện thoại, vi tính.

Việt Nam có trung tâm hay sở giao dịch chứng khoán?
- Sở giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh (HOSE)
- Sở giao dịch chứng khoàn Hà Nội (HNX)
Sàn UPCOM có phải sở giao dịch chứng khoán không?
13
2.3. Căn cứ phương thức giao dịch của
thị trường

Thị trường trao ngay (Spot market): Là thị trường
mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ
vào giá cả hiện tại và được thanh toán một ngày gần sau
đó.

Thị trường kỳ hạn (Forward market): Là thị trường
của các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và

các công cụ dẫn xuất từ chứng khoán.
 Đặc điểm: Giá cả và số lượng được thỏa thuận hiện tại
nhưng ngày thực hiện lại diễn ra trong tương lai
14
Một số cách phân loại khác

Phân loại theo hàng hóa của thị trường:
* Thị trường cổ phiếu
* Thị trường trái phiếu
* Thị trường hợp đồng tương lai
* Thị trường hợp đồng quyền chọn
* Thị trường chứng quyền
………
15
3. Bản chất của TTCK (Vai trò và chức năng)

Công cụ thu hút vốn cho nền kinh tế
Việt Nam: Cho tới năm 2010 có 453 công ty niêm
yết, 793.000 tài khoản giao dịch và mức vốn hóa
toàn thị trường là 620.000 tỷ chiếm 38% GDP.

Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư

Phong vũ biểu hay hàn thử biểu của nền kinh tế

Tạo tính thanh khoản cho vốn phục vụ đầu tư dài
hạn
Ví dụ: Nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng
khoán thành tiền
16


Công cụ đo lường giá trị doanh nghiệp
Ví dụ: DN được thị trường đánh giá cao thường đi
kèm với hiệu quả trong sản xuất kinh doanh

Thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Giúp chính phủ thực hiện các chính sách tài chính.
Ví dụ: Giảm lượng tiền trong lưu thông bằng việc
phát hành trái phiếu  Chống lạm phát

Hỗ trợ và thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp
17
4.
Các
chủ
thể
tham
gia
thị
trường
chứng khoán

Nhà đầu tư
 Công ty chứng khoán

Các quỹ đầu tư chứng khoán

Chủ thể phát hành chứng khoán (DN phát hành)


Các nhà môi giới chứng khoán

Các chủ thể có liên quan khác: Sở giao dịch, UBCKNN,
Trung tâm lưu ký chứng khoán,…
18
BÀI 2: CHỨNG KHOÁN

Nội dung của bài:
1. Khái niệm và phân loại chứng khoán
2. Các loại chứng khoán điển hình và đặc điểm
- Trái phiếu
- Các loại cổ phiếu
- Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán:
Hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, chứng
quyền…
19
1.
Khái
niệm

phân
loại
chứng
khoán
1.1. Khái niệm
 Chứng khoán là gì?

Theo Điều 6 Luật Chứng Khoán Việt Nam: Chứng
khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp

pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn
của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử.

Chứng khoán gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
và các chứng khoán phái sinh (chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng tương lai…)

Bút toán là gì?
20
1.2. Phân loại chứng khoán
1.2.1. Căn cứ vào nội dung

Chứng khoán nợ: Là chứng khoán do Nhà nước hoặc
doanh nghiệp phát hành khi muốn huy động vốn dài
hạn điển hình là các loại trái phiếu
 Ví dụ: Trái phiếu chính phủ hay công trái; trái phiếu
chính quyền địa phương

Chứng khoán vốn: Là chứng khoán chứng nhận sự
góp vốn kinh doanh vào công ty cổ phần. Điển hình là
các loại cổ phiếu, cổ phiếu ưu đãi…

Chứng khoán phái sinh: Các chứng từ hay công cụ
tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán như hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn, chứng quyền…
21
1.2.2. Căn cứ vào hình thức
 Chứng khoán vô danh (bear securities): Là loại

chứng khoán không ghi tên người sở hữu trên chứng
khoán.
Ví dụ: Các loại cổ phiếu, hợp đồng tương lai…

Chứng khoán ký danh (Registered securities): Là
loại chứng khoán ghi rõ tên người sở hữu và được ghi
rõ trong hồ sơ của chủ thể phát hành.
Ví dụ: Cổ phiếu sáng lập, trái phiếu…

Ưu điểm và nhược điểm: CK vô danh sẽ dễ dàng giao
dịch hơn chứng khoán ký danh.
22
1.2.3. Căn cứ vào lợi tức chứng khoán

Chứng khoán có lợi tức ổn định: Là loại Ck mà
người sở hữu được hưởng lợi tức ổn định theo một tỷ
lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán.
Ví dụ: Trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi…
 Chứng khoán có lợi tức không ổn định: Là loại Ck
mà nhà đầu tư yêu cầu lợi tức cao hơn nhiều so với
mức lãi suất ổn định. Loại ck này thường mang tính rủi
ro cao và không ổn định.
Ví dụ: Cổ phiếu thường. Đem lại thu nhập cao khi công ty
hoạt động tốt hoặc thị trường tốt.
23
2. Các loại chứng khoán điển hình và đặc
điểm

2.1. Trái phiếu


2.1.1. Khái niệm
 Trái phiếu là gì?

Theo Luật Chứng khoán: Trái phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.

Tác giả khác: “Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn
được ký kết giữa chủ thể phát hành (cp hoặc DN) và
người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và
hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm
đáo hạn”.
24
2.1.2. Đặc điểm

Trái phiếu luôn có kỳ hạn : Thời gian trả gốc và lãi

Mệnh giá = Số vốn huy động/ Số lượng trái phiếu, tối
thiểu là 100.000VNĐ hoặc bội số của 100.000VNĐ

Tỷ suất lãi trái phiếu hay lãi suất danh nghĩa là mức lãi
suất ấn định trả hàng năm cho người chủ trái phiếu

Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời
điểm phát hành.
 Bằng mệnh giá (ngang giá)

Dưới mệnh giá (giá chiết khấu)
 Trên mệnh giá (giá gia tăng)


Ngoài ra có một số doanh nghiệp phát hành trái phiếu
có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
Ví dụ: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương…
25

×