Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề cương tư tường Hồ Chí Minh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.16 KB, 27 trang )

cng t tng H Chớ Minh
CNG
T TNG H CH MINH
Câu1: Khái niệm t ng Hồ Chí Minh(TTHCM), nội dung, ý nghĩa học tập
TTHCM
*Khái Niệm TTHCM
- i hi i biu ton quc ln VII (6/1991):
T tng H Chớ Minh l kt qu ca s vn dng v phỏt trin sỏng to ch ngha Mỏc - Lờnin trong
iu kin c th ca nc ta, v trong thc t t tng H Chớ Minh ó tr thnh mt ti sn tinh thn
quý bỏu ca ng v ca c dõn tc.
- i hi i biu ton quc ln IX (4/2001):
T tng H Chớ Minh l h thng nhng quan im ton din v sõu sc v nhng vn c bn ca
cỏch mng Vit Nam, l kt qu ca s vn dng sỏng to ch ngha Mỏc - Lờnin vo iu kin c th
ca nc ta, k tha v phỏt trin cỏc giỏ tr truyn thng tt p ca dõn tc, tip thu tinh hoa vn
húa nhõn loi.
*Nội Dung Của Định Nghĩa Làm Rõ 9 Vấn Đề:
ú l:
+
1
T tng v gii phúng dõn tc, gii phúng giai cp v gii phúng con ngi;
+
2
v c lp dõn tc gn lin vi ch ngha xó hi, kt hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i;
+
3
v sc mnh ca nhõn dõn, ca khi i on kt dõn tc;
+
4
v quyn lm ch ca nhõn dõn, xõy dng Nh nc thc s ca dõn, do dõn, vỡ dõn;
+
5


v quc phũng ton dõn, xõy dng lc lng v trang nhõn dõn;
+
6
v phỏt trin kinh t v vn húa, khụng ngng nõng cao i sng vt cht v tinh thn ca nhõn dõn;
+
7
v o c cỏch mng, cn, kim, liờm, chớnh, chớ cụng vụ t;
+
8
v chm lo bi dng th h cỏch mng cho i sau;
+
9
v xõy dng ng trong sch, vng mnh, cỏn b, ng viờn va l ngi lónh o, va l ngi
y t tht trung thnh ca nhõn dõn
2 T tng H Chớ Minh soi ng cho cuc u tranh ca nhõn dõn ta ginh thng
li, l ti sn tinh thn to ln ca ng v dõn tc ta.
+. Ní ngha ca nh ngha: bc u lm rừ 4 vn :
- Mt l: bn cht cỏch mng, khoa hc ca t tng H Chớ Minh:
+ H thng nhng quan im lý lun, phn ỏnh nhng vn cú tớnh quy lut
ca cỏch mng Vit Nam;
+ T tng H Chớ Minh v ch ngha Mỏc - Lờnin l nn tng t tng, kim
ch nam hnh ng ca ng v dõn tc Vit Nam.
Sinh viờn : Nụng Vn Din Lp : 1.3 k3
Trng : Cao ng Bỏch Khoa Hng Yờn
1
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
- Hai là: nguồn gốc tư tưởng và lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin;
+ giá trị văn hóa dân tộc;
+ tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Ba là: nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh:
Bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam.
- Bốn là: giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí
Minh:
+ Soi đường cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam;
+ Tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc.
* Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM:
+ Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt nam trên con đường thực hiện
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2 Làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
đời sống cách mạng Việt Nam.
2 Làm cho TTHCM luôn giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta.
2 Củng cố lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
+. Bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
1. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và toàn dân sống hợp
đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu.
1. Nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản, về Tổ quốc Việt Nam, tự nguyện sống, chiến
đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại".
1. Vận dụng những kiến thức đã học vào tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt các chức
trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà Hồ
Chí Minh đã lựa chọn.
C©u 2 : Nguån gèc h×nh thµnh TTHCM
a). Cơ sở khách quan.
*. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
2

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
- Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động,
không mở ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Không
phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa
thực dân phương Tây.
+ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (8/1858) và Hiệp định Patơnốt (6/6/1884) được ký kết,
Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên
toàn cõi Việt Nam.
+ Cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần vương” do các văn
thân, sỹ phu lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời trước các nhiệm vụ
lịch sử.
+ Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã hội Việt Nam
có sự phân hoá và chuyển biến sâu sắc: Giai cấp công nhân, tiểu tư sản, giai cấp tư sản bắt đầu
suất hiên
+ Đầu thế kỷ XX, các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả
nước nhưng đều thất bại (Chủ trương cầu viện, dùng vũ trang khôi phục độc lập của Phan Bội Châu;
Chủ trương “ỷ Pháp cầu tiến bộ” khai thông dân trí, nâng cao dân trí, trên cơ sở đó mà dần dần tính
chuyện giải phóng của Phan Chu Trinh; Khởi nghĩa nặng cốt cách phong kiến của Hoàng Hoa Thám;
Khởi nghĩa theo khuynh hướng tư sản của Nguyễn Thái Học). Phong trào cứu nước của nhân dân ta
muốn đi đến thắng lợi, phải đi theo con đường mới.
Sự xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt
Nam.
- Bối cảnh thời đại (quốc tế)
+ CNTB từ tự do cạnh tranh đã chuyển sang độc quyền, xác lập sự thống trị trên phạm vi thế
giới. CNĐQ là kẻ thù chung của tất cả các dân tộc thuộc địa.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917). Đã vạch ra 1 thời kỳ mới trong lịch sử nhân
loại.Thời đại trống đế quốc và giải phóng dân tộc đã thúc đẩy phong trào trên thế giới phát triển
mạnh mẽ đặc biệt phong trào giải phóng dân tộc
+ Quốc tế cộng sản được thành lập (3/1919). Phong trào công nhân trong các nước TBCN và

phong trào giải phóng của các nước thuộc địa càng có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.
Tất cả các nội dung trên cho thấy, việc xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là nhu cầu tất
yếu khách quan của cách mạng Việt Nam, mà còn là tất yếu của cách mạng thế giới.
** Những tiền đề tư tưởng, lý luận
Giá trị truyền thống của dân tộc
+Truyền thống Yêu nước là dòng chủ lưu chảy suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam. Mọi học thuyết
đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của
chủ nghĩa yêu nước đó.
+ Chủ nghĩa yêu nước ý trí bất khuất, đấu tranh dựng nước và giữ nước
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
3
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn
nạn.
+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và
chính nghĩa
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi
- Tinh hoa văn hoá nhân loại
=> Trong nhứng giá trị trên thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chảy siên suốt, đây là cội nguồn
của trí thức của tính sáng tạo của con ngưới VN
+ Tinh hoa văn hoá nhân loài:
- Văn hoá phương Đông: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, và tư tưởng tiến
bộ khác của văn hoá phương Đông.
Nho giáo là học thuyết về đạo đức và phép ứng xử, triết lý hành động, lý tưởng về một xã hội
bình trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Đây là tư
tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán Nho giáo
có những tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp (quân tử và tiểu nhân),
trọng nam khinh nữ.

Hồ Chí Minh là một hiện thân của bậc quân tử, đấng trượng phu trên nền tảng chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam.
Triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học.
Phật giáo có hạn chế về thế giới quan duy tâm chủ quan, hướng con người tới xuất gia tu hành
làm hạn chế tính tích cực xã hội của con người. Nhưng ưu điểm của Phật giáo là tư tưởng vị tha, bình
đẳng, từ bi, bác ái. Phật giáo cũng đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi
trọng lao động. Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hoà vào
cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.
Nói như Phật giáo Ấn Độ thì Hồ Chí Minh là hiện thân của vị “Phật sống”.
Người cũng đã tìm thấy ở “chủ nghĩa tam dân” của Tôn Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện
của cách mạng nước ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ.
Đó là: - Dân tộc độc lập - Dân quyền tự do - Dân sinh hạnh phúc
Hồ Chí Minh là nhà mác-xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu tố tích cực của tư
tưởng văn hoá phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp của cách mạng Việt Nam.
- Văn hoá phương Tây:
Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương Tây như:
Tư tưởng tự do, bình đẳng trong “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Đại cách
mạng Pháp 1791; tư tưởng dân chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong
“Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ 1776. Trước khi ra nước ngoài, Bác đã nghe thấy ba từ Pháp: tự do,
bình đẳng, bác ái. Sau này Người nhớ lại “Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên tôi được nghe 3 chữ Pháp:
Tự do, Bình đẳng, Bác ái… và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm
xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy”. Lần đầu sang, Pháp Hồ Chí Minh đã thể hiện bản lĩnh,
nhân cách, phẩm chất cao thượng, tư duy độc lập tự chủ. Người đã nhìn thấy mặt trái của “lý tưởng” tự
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
4
cng t tng H Chớ Minh
do, bỡnh ng, bỏc ỏi. Ngi cng tip thu t tng tin b ca nhng nh Khai sỏng Phỏp nh
Voltaire, Rousso, Montesquieu
H Chớ Minh tip thu cú chn lc t tng vn hoỏ ụng - Tõy phc v cho cỏch mng Vit

Nam. Ngi dn li ca Lờnin: Ch cú nhng ngi cỏch mng chõn chớnh mi thu hỏi c nhng
hiu bit quý bỏu ca cỏc i trc li.
- Kế Thừa Ch ngha Mỏc-Lờnin
.CN Mác LN là sự kết tinh văn hoá nhân loại là đỉnh cao t tởng của loài ngời. CNMac-LN là
hệ t tởng của giai cấp công nhân là sự tổng kết quá khứ giảI thích hiện tại hớng tới tơng lai
.HCM kế thừa thế giới quan (chủ nghĩa duy vật biện chứng) và phơng pháp luận(chủ nghĩa duy
vật lịch sử) của CNMac-LN
.CNMac-LN đã tìm ra quy luật tất yếu để cho loài ngời hớng tới đã vạch ra đờng lối cho CM VN
phảI đi đó là CNXH và con đờng CMVN phải đến đó là CNCS (chủ nghĩa cộng sản)
.Ngời đã vận dụng CNMac-LN một cách sáng tạo vào điều kiện thực tiễn VN đồng thời góp phần
làm phong phú thêm hệ thống lí luận của CNMac-LN.
b) Nhõn t ch quan
+
1
Kh nng t duy v trớ tu ca H Chớ Minh
- Ngi khụng ngng quan sỏt, nhn xột thc tin, lm phúng phỳ thờm s hiu bit ca mỡnh,
ng thi hỡnh thnh nhng c s quan trng to dng nờn nhng thnh cụng trong lnh vc hot
ng lý lun ca Ngi.
- Trong hot ng thc tin, ngi luụn khỏm phỏ cỏc quy lut vn ng ca xó hi, i sng
vn húa v cuc u tranh ca cỏc dõn tc trong nhng hon cnh c th v khỏi quỏt thnh lý lun,
em lý lun ch o hot ng thc tin v c kim nghim trong thc tin.
+
2
Phm cht o c v nng lc hot ng thc tin
- T duy c lp, t ch sỏng to, u úc phờ phỏn tinh tng, sỏng sut trong vic nhn xột,
ỏnh giỏ cỏc s vt, s vic xung quanh.
- Bn lnh kiờn nh, luụn tin vo nhõn dõn;
- Khiờm tn, bỡnh d, ham hc hi;
- Nhy bộn vi cỏi mi, cú phng phỏp bin chng, cú u úc thc tin
- S kh cụng hc tp chim lnh nh cao tri thc nhõn loi, tõm hn ca mt nh yờu

nc chõn chớnh, mt chin s cng sn nhit thnh cỏch mng, mt trỏi tim yờu nc
thng dõn, sn sng chu ng nhng hy sinh vỡ c lp, t do ca T quc, hnh phỳc ca nhõn
dõn.
Kt lun: TTHCM l sn phm tng hũa ca nhng iu kin khỏch quan v ch quan, ca truyn
thng vn húa dõn tc v tinh hoa vn húa nhõn loi. Cựng vi thc tin dõn tc v thi i
c Ngi tng kt, chuyn húa sc so, tinh t vi mt phng phỏp khoa hc, bin chng.
Sinh viờn : Nụng Vn Din Lp : 1.3 k3
Trng : Cao ng Bỏch Khoa Hng Yờn
5
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
C©u 3: TTHCM vÒ c¸ch m¹ng gi¶i phãng d©n téc
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
- Hồ Chí Minh nhận thấy: sự phân hóa giai cấp ở các nước thuộc địa phương Đông không
giống như các nước tư bản ở phương Tây. Dù địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số phận là
người nô lệ mất nước.
- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ
nghĩa thực dân.
- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa là: chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
▬►CM XHCN là lật đổ nền thống trị hiện có và thiết lập một chế độ xã hội mới. CM ở thuộc
địa trước hết phải lật đổ ách thống trị của CNĐQ chứ chưa phải là cuộc cách mạng xóa bỏ sự tư hữu,
sự bóc lột nói chung.
- Yêu cầu bức thiết của nhân dân thuộc địa là: độc lập dân tộc
═►Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc quy định tính chất và nhiệm vụ hàng
đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh:
+ Nguyễn Ái Quốc phân biệt 3 loại cách mạng: cách mạng tư sản; cách mạng vô sản và cách
mạng giải phóng dân tộc.
+ Người nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ của CMVN là cách mạng giải phóng dân tộc
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Nguyễn Ái Quốc xác định nhiệm vụ về kinh tế, chính

trị, văn hóa - xã hội, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.
- Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng (5/1941) do Người chủ trì đã giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là nhiệm vụ bức thiết nhất.
- Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, Người tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân
tộc.
b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- CM GPDT nhằm giành đánh đ ổ ách thống trị củ a CNTD, giành ĐLDT và thi ết lập chính
quyền của nhân dân.
- Mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng của mỗi giai
cấp, mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Đó là những mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc,
phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện
vọng độc lập dân tộc, tự do của quần chúng nhân dân.
═►Thắng lợi của CMT Tám 1945 cũng như thắng lợi trong 30 năm chiến tranh CMVN 1945 -
1975 trước hết là thắng lợi của đường lối CMGPDT đúng đắn và tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí
Minh.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
6
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
sản
a) Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
- Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con
đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau.
Nhưng rốt cuộc đều bị thực đan Pháp dìm trong biển máu.
Tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX. Nó đặt ra yêu cầu
bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
- Nguyễn Ái Quốc nhận thấy:
+ Con đường cứu nước của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đuổi hùm cửa trước, rước beo cửa
sau".

+ Con đường cứu nước của Phan Chu Trinh cũng chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương".
+ Con đường cứu nước của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn, nhưng vẫn mang nặng
cốt cách phong kiến.
Hồ Chí Minh không tán thành các con đường cứu nước của các nhà tiền bối, mà quyết tâm ra đi
tìm một con đường mới. Đoạn tuyệt với sự phát triển theo con đường của chủ nghĩa phong kiến.
b) Cách mạng tư sản là không triệt để
- Qua hoạt động thực tiễn, Người nhận thấy: "cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa
là cách mạng tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó
tước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa". Vì vậy, Người không đi theo con đường cách mạng tư
sản.
c) Con đường giải phóng dân tộc
- Hồ Chí Minh thấy được CMT Mười Nga không chỉ là cuộc cách mạng vô sản, mà còn là cuộc
CMGPDT.
- Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới để GPDT: con đường cách mạng
vô sản.
- Trong bài Cuộc kháng Pháp, Người viết: "chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải
phóng được dân tộc.
- Người khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người nô lệ trên thế giới khỏi ách nô lệ.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
a) Cách mạng trước hết phải có Đảng
- Muốn làm cách mạng, "trước hết phải làm cho dân giác ngộ phải giảng giải lý luận và chủ
nghĩa cho dân hiểu. "Cách mạng phải hiểu phong trào thế giới, phải bày sách lược cho dân Vậy nên
sức mạnh phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh".
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh Người khẳng định: "trước hết phải có Đảng cách mệnh,
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
7
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh

để trong thì vận động tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy".
b) Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
- Đầu năm 1930, Người sáng lập ĐCSVN - chính đảng của giai cấp công nhân và dân tộc Việt
Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và mật thiết liên
lạc với quần chúng.
- Theo Hồ Chí Minh: ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam.
+ Ngay từ khi mới ra đời, ĐCSVN đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp
công nhân và của dân tộc Việt Nam.
+ Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm vững ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng
Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi của cách mạng.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
- Năm 1924, Người cho rằng:"Để có cơ thắng lợi một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông
Dương: 1-Phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn. Cuộc
khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng "
- Người khẳng định: "cách mạng là việc chung cả dân chúng chứ không phải là việc của một
hai người".
- Trong sự nghiệp hoạt động cách mạng, Người luôn quán triệt quan điểm "lấy dân làm gốc",
"dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong".
- Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người
coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm bảo thắng lợi. Người
khẳng định: "Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi". "Phải dựa vào
dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được".
b) Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
- Hồ Chí Minh khẳng định: "dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sỹ, nông,
công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền".
- Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng của cách mạng bao

gồm cả dân tộc: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận nông dân và
phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tư sản, trí
thức, trung nông đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam
mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào
đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ".
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò là động lực cách mạng của giai cấp công nhân và nông dân.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
8
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Không coi nhẹ vai trò tham gia cách mạng của các giai cấp, tầng lớp khác như: tiểu tư sản,
tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc
a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
- Người chỉ rõ: trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, chủ nghĩa thực dân, cách mạng thuộc địa
có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.
- Hồ Chí Minh khẳng định:
+
1
Công cuộc giải phóng nhân dân các nước thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự
giải phóng.
+
2
Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh
em.
- Người đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân. Người
chủ trương phát huy nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào sự giúp đỡ bên
ngoài.
- Người khẳng định: sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại,

không được ngồi mong chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngời chờ các dân
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập.
b) Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế từng tồn tại quan điểm: thắng lợi của cách mạng thuộc địa
phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc"
▬►Quan điểm này, vô hình trung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào
cách mạng ở thuộc địa.
- Theo Người: CMGPDT và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ
không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ.
- Nguyễn Ái Quốc cho rằng: "CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở
chính quốc.
═►Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến quan
trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Các thế lực đế quốc đã sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các
phong trào yêu nước. "Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối
với kẻ yếu".
▬► Con đường giành và giữ ĐLDT chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
9
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng: "trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản
cách mạng, giành lấy chính quyền vào bảo vệ chính quyền".
- Người cho rằng: bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
+

1
Lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt lực
lượng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.
+
2
Đấu tranh vũ trang không được tách rời đấu tranh chính trị. Vì đấu tranh chính trị là cơ sở
vững chắc để tổ chức lượng lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với nhân đạo và hòa bình.
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người luôn tranh
thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang,
tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán thương
lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc khi những biện pháp hòa bình không giải
quyết được vấn đề.
=> Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hòa bình thống nhất biện chứng với
nhau.
+ Yêu thương con người, yêu chuộng hòa bình, tự do, công lý, tranh thủ mọi khả năng hòa bình
để giải quyết xung đột, nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành
chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng để giàn,
giữ và bảo vệ hòa bình, vì độc lập, tự do.
c) Hình thái bạo lực cách mạng
- Phát động chiến tranh nhân dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện với
kẻ thù đế quốc với tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài và dựa vào sức
mình là chính.
- Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái
của bạo lực cách mạng.
+ Trong chiến tranh, "quân sự là việc chủ chốt", nhưng đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị. Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm cho thắng lợi
quân sự to lớn hơn.
+ Đấu tranh ngoại giao cũng là mặt trận có ý nghĩa chiến lược, tác dụng thêm bạn bớt thù, phân

hóa và cô lập kẻ thù, phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh GPDT và bảo vệ Tổ quốc, tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế. Vừa đánh vừa đàm, đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ.
+ Đấu tranh kinh tế là tăng gia sức sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá
hoại kinh tế của địch.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
10
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Chiến tranh về mặt văn hóa hay tư tưởng so với những mặt khác cũng không kém phần quan
trọng.
4 Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa - vì độc lập tự do, làm cho khả
năng chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác tham gia
kháng chiến.
- Trước kẻ thù lớn mạnh, Người chủ trương sử dụng phương châm đánh lâu dài. Tự lực cánh
sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng.
- Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm
nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
C©u 4: §Æc tr ng vµ b¶n chÊt cña CNXH :
a) Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH(3)
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH theo quan điểm Mác - Lênin từ lập trường của một người yêu
nước đi tìm con đường giải phóng dân tộc để xây dựng một xã hội mới tốt đẹp, đồng thời có sự bổ
sung về cách tiếp cận mới về CNXH
- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác - Lênin trước hết là từ khát
vọng giải phóng dân tộc Việt Nam.Trong lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự thống nhất biện
chứng của giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH ở một phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo,
nhân văn macxit, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của Mác -
Ăngghen: sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
- Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa.
+ Văn hóa trong CNXH ở Việt Nam có mối quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế.

+ Quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam là quá trình xây dựng nền văn hóa mà trong đó kết
tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt
Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
- Độc lập dân tộc và CNXH gắn bó chặt chẽ với nhau: Độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện
tiên quyết để xây dựng CNXH; xây dựng thành công CNXH là điều kiện đảm bảo vững chắc, đồng
thời là mục tiêu của độc lập dân tộc hướng tới.
b) Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH
* Một số định nghĩa của Hồ Chí Minh về CNXH(4)
-
1
Hồ Chí Minh có quan niệm tổng quát khi coi CNCS, CNXH như là một chế độ xã hội bao
gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do. Mọi thiết
chế, cơ cấu xã hội đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người.
-
2
Diễn đạt CNXH ở Việt Nam trên một số mặt nào đó của nó như: chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
11
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
+ CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. là của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm
ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên trừ những người già đau yếu và trẻ con.
+ Kinh tế: Sở hữu công cộng và phân phối theo nguyên tắc lao động, có phúc lợi xã hội.
+ Chính trị: chế độ dân chủ, mọi người được phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ.
-
3
Quan niệm về CNXH bằng cách nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là
làm sao cho dân giàu nước mạnh, là làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng là nhằm nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, là làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, được sung

sướng tự do, là nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
-
4
Nêu CNXH ở Việt Nam trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam
-
5
Nêu CNXH bằng cách xác định mục đích: CNXH là không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân
* Đặc trưng tổng quát của CNXH (5)
-
1
Một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ
+
1
Chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ, Nhà
nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên
minh công - nông - trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+
2
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân là người quyết định
vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước.
+
3
CNXH là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại
quyền lợi cho nhân dân.
-
2
CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa

học - kỹ thuật.
+ Nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn
phát triển với nền tảng của khoa học kỹ thuật;
+ Ứng dụng có hiệu quả những thành tựu KHKT của nhân loại.
-
3
CNXH là chế độ không còn người bóc lột người
Trong CNXH không còn bóc lột, áp bức bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về TLSX và
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công
bằng, hợp lý.
-
4
CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
+ Các quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột, bất công,
không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn.
+ Con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện bản thân, có sự hài hòa trong
phát triển của xã hội và tự nhiên.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
12
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
-
5
CNXH là một công trình tập thể do quần chúng nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản.
C©u 5: TTHCM vÒ sù ra ®êi cña §CSVN
*. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đề cập tới sự ra đời của Đảng Cộng sản:
+ Lênin cho rằng: Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với
phong trào công nhân.

+ Hồ Chí Minh cho rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước (Ba mươi năm hoạt động
của Đảng).

1
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam
và đối với quá trình hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam.

2
Người đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong sắp xếp
lực lượng cách mạng.

3
Hồ Chí Minh cho rằng phong trào yêu nước là một trong 3 nhân tố dẫn tới sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam vì:
Một là: phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân
tộc Việt Nam.
~ Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt Nam là nhân tố
chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta.
~ Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân.
~ Phong trào yêu nước phát triển liên tục và bền bỉ trong suốt hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước và trở thành giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Hai là: phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước vì hai phong trào đều có
mục tiêu chung
~ Giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng
cường.
~ Xét về nghĩa nào đó, phong trào công nhân mang tính chất của phong trào yêu nước.
Ba là: phong trào của nông dân kết hợp được với phong trào công nhân
~ Giai cấp nông dân là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhân
~ Phần lớn giai cấp công nhân xuất thân từ giai cấp nông dân.

~ Giai cấp công nhân và nông dân có mối quan hệ chặt chẽ, là đội quân chủ lực của cách mạng
Việt Nam.
Bốn là: Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp
các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
13
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
~ Trí thức là những "ngòi nổ" cho các phong trào yêu nước bùng lên chống thực dân Pháp xâm
lược và bọn tay sai.
~ Thúc đẩy sự canh tân và chấn hưng đất nước.
~ Là những người nhạy cảm với thời cuộc, chủ động và có cơ hội đón nhận những luồng gió
mới về tư tưởng của tất cả các trào lưu trên thế giới dội vào Việt Nam.
C ©u 6: H×nh thøc tæ chøc khèi ®¹i ®oµn kÕt toµn d©n :
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a) Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất
- Trong TTHCM, đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm, ở những lời kêu gọi
mà phải trở thành một chiến lược cách mạng phải biến thành sức mạnh vật chất - là Mặt trận dân tộc
thống nhất.
- Khái niệm về Mặt trận dân tộc:
+ Là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân nước Việt, không
chỉ ở trong nước mà còn bao gồm cả những người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Thực chất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ, tập hợp
đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phải, tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và
ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, tự do và hạnh
phúc của nhân dân.
- Các hình thức mặt trận trong tiến trình cách mạng Việt Nam:
+ 18/11/1930: Hội phản đế đồng minh;
+ 1936: Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương;
+ 3/1938: Mặt trận Dân chủ Đông Dương;

+ 11/1939: Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương;
+ 19/5/1941: Mặt trận Việt Minh;
+ 1946: Mặt trận Liên Việt;
+ 3/1951: MTVM + MTLV = MTLV;
+ 1955: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ 20/12/1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam;
+ 1976: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Nguyên tắc 1: phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh.
+ Công - nông là nền tảng vì là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú, làm cho xã hội sống.
Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị bóc lột nặng nề nhất, chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
14
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
mọi tầng lớp khác.
+ Trí thức là lực lượng quan trọng không thể thiếu đối với cách mạng.
- Nguyên tắc 2: phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ
bản của các tầng lớp nhân dân
- Nguyên tắc 3: Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững.
+ Mọi vấn đề phải được đem ra để mọi thành viên cùng nhau bàn luận công khai, để đi đến
nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
+ Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải trình bày trước mặt trận, cùng với các thành viên
của mặt trận bàn luận.
+ Phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt đặt
lợi ích của dân tộc, lợi ích chung lên trên hết, trước hết.

- Nguyên tắc 4: Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật
sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
C©u 7: Quan ®iÓm HCM vÒ x©y dùng nhµ n íc cña d©n do d©n v× d©n :
1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
a) Nhà nước của dân
- Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân.
Hiến pháp năm 1946:
+Tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống,
gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo;
+Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết;
+Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bầu ra Quốc hội - cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất thể hiện quyền tối cao của nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước:
+Cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế
dân sinh.
+Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu
những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nhân dân là người là chủ và làm chủ
+ Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân.
+ Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của đất nước.
b) Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
15
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
- Những người cách mạng phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách
nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng Nhà nước của mình.
- Người khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người phải có trách nhiệm "ghé vai gánh vác

một phần".
- Nhà nước do nhân dân lập ra và do nhân dân tham gia quản lý.
c) Nhà nước vì dân
- Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân
dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kỳ
một đặc quyền, đặc lợi nào.
- Người nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ đưa lại quyền lợi cho nhân dân; việc gì
có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh.
- Người luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ
ở, phải làm cho dân được học hành.
- Từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc cho nhân dân.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với
tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước
a) Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước
Theo Hồ Chí Minh: Nhà nước VNDCCH là Nhà nước của dân, do dân, vì dân nhưng không
phải là "Nhà nước của toàn dân" . Nhà nước VNDCCH mang bản chất của giai cấp công nhân được
thể hiện:
- Một là: Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo:
+ ĐCSVN lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
Hiến pháp năm 1959 khẳng định: Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, dựa trên nền tảng
liên minh công - nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương pháp thích hợp:
→ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa
thành pháp luật, chính sách, kế hoạch.
→ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong
bộ máy, cơ quan nhà nước.
→ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Hai là: bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự phát
triển đất nước.
- Ba là: bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt

động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước
- Một là: Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
16
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
hệ người Việt Nam.
- Hai là: Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn thể dân tộc là một.
- Ba là: Nhà nước ta đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân dân
tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ
của thế giới.
3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
a) Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời, Người đề nghị: Tổ chức
tổng tuyển cử →lập Quốc hội →lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà
nước mới.
[Có Nhà nước hợp hiến thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân thì ta mới có cơ sở pháp lý
vững chắc để làm việc với đồng minh, mới có quan hệ quốc tế bình đẳng, mới thiết lập được cơ chế
quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một Nhà nước pháp quyền hiện đại].
- Ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi (nguyên tắc: phổ thông đầu phiếu,
trực tiếp và bỏ phiếu kín), bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội Khóa I.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội Khóa I họp phiên dầ tiên: lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ
chính của Nhà nước: Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến - đây là
Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề đối nội và đối
ngoại ở nước ta.
b) Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào
cuộc sống

Quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, trong đó quan trọng nhất là Hiến pháp - đạo luật cơ
bản nhất của nhà nước.
Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 đã để lại dấu ấn đậm nét những quan điểm của
Hồ Chí Minh về bản chất, thiết chế và hoạt động của Nhà nước mới.
- Dân chủ đích thực bao giờ cũng gắn liền với kỷ cương, phép nước, tức là đi liền với thực thi
Hiến pháp và pháp luật.
- Các cơ quan của Nhà nước phải gương mẫu chấp hành một cách nghiêm chỉnh Hiến pháp và
pháp luật.
- Công tác giáo dục pháp luật là một việc làm cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống.
- Nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
17
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp.
- Trong việc thực thi Hiến pháp và pháp luật, Người bao giờ cũng chú ý đảm bảo tính nghiêm
minh và hiệu lực của chúng.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức và tài
Người luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi cán bộ công
chức nói chung "là cái gốc của mọi công việc", "muôn việc thành hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém".
Để xây dựng một Nhà nước pháp quyền vững mạnh, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức được Người đặc biệt quan tâm, đó là những người vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc;
đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả.
Một là: phải tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ Nhà nước.
- Sự trung thành phải được thể hiện hằng ngày, hằng giờ trong mọi lĩnh vực công tác, thể hiện
trong kết quả thực tế công tác.
Hai là: hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

- Đội ngũ cán bộ, công chức phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lý nhà nước, phải
được đào tạo và phải tự mình luôn luôn học hỏi.
- Công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải luôn học tập không ngừng nghỉ, học mọi lúc, mọi
nơi, học tập suốt đời.
Ba là: phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Mọi cán bộ công chức phải luôn sẵn sàng phục vụ nhân dân, luôn nêu cao đạo đức cách
mạng, sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân mình cho Tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi chính đáng của
nhân dân làm mục tiêu hoạt động của mình.
- Phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn gần dân, hiểu dân và vì dân.
Bốn là: phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là
trong những tình huống khó khăn, "thắng không kiêu, bại không nản".
- Đó là những người có ý thức sẵn sàng làm "công bộc" cho nhân dân, những người cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo.
- Cán bộ, công chức phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, "luôn có chí tiến
thủ", luôn luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.
Năm là: phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức và hành động vì sự trong
sạch và lớn mạnh của Nhà nước.
Chức vụ và quyền hạn của cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước là do nhân dân ủy thác, ủy
quyền để làm việc cho ích quốc lợi dân, không vì chủ nghĩa cá nhân.
4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
a) Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
18
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân luôn gắn liền với việc làm cho Nhà nước luôn
trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình xây dựng Nhà nước VNDCCH, Người thường chỉ rõ những tiêu cực và nhắc
nhở mọi người đề phòng và khắc phục.
- Đặc quyền, đặc lợi.

Phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch
với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình,
làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là "giặc nội xâm", "giặc ở trong lòng" thứ giặc
nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.
+ Lãng phí là lãng phí sức lao động thời gian, tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để tiết
kiệm, một vấn đề quốc sách của mọi quốc gia.
+ Quan liêu là một căn bệnh không những có ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện mà còn
ngay cả ở cấp cơ sở. Người phê phán những người và cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không
sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng nhân dân.
Bệnh quan liêu làm cho chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ
không kiểm tra đến nơi, đến chốn
Quan liêu là bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí, muốn trừ sạch bệnh tham ô lãng phí
thì trước mắt phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
- "Tư túng", "chia rẽ", "kiêu ngạo".
+ Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. Người kịch liệt lên án tệ kéo
bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình, không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có
tài, có đức nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài.
+ Trong chính quyền, hiện tượng này gây mất đoàn kết, không làm cho mọi người hòa thuận
với nhau
b) Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng
Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát
huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng của dân tộc Việt Nam được hình thành qua
hàng ngàn năm lịch sử.
- Người yêu cầu pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào,
làm nghề nghiệp gì.
- Người luôn nêu cao việc dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người có lỗi lầm,
kéo họ đi với cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh vi phạm pháp luật.

Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
19
cng t tng H Chớ Minh
Câu 8: Quan điểm HCM về văn hoá, khái niệm và chức năng :
. Khỏi nim vn húa theo t tng H Chớ Minh
a) nh ngha v vn húa
Thỏng 8 nm 1943, Ngi a ra nh ngha v vn húa:
"Vỡ l sinh tn cng nh mc ớch ca cuc sng, loi ngi mi sỏng to v phỏt minh ra
ngụn ng, ch vit, o c, phỏp lut, khoa hc, tụn giỏo, vn hc, ngh thut, nhng cụng c cho
sinh hot hng ngy v mc, n, v cỏc phng thc s dng. Ton b nhng sỏng to v phỏt minh
ú tc l vn húa. Vn húa l s tng hp ca mi phng thc sinh hot cựng vi biu hin ca nú
m loi ngi ó sn sinh ra nhm thớch ng nhng nhu cu i sng v ũi hi ca s sinh tn".
Nhn xột: nh ngha trờn ó khc phc c quan nim phin din v vn húa trong lch s v
hin ti hoc ch cp n lnh vc tinh thn, trong vn hc ngh thut, hoc ch cp n giỏo dc,
phn ỏnh trỡnh hc vn
a) Quan im v v trớ v vai trũ ca vn húa trong i sng xó hi
*
1
Mt l, vn húa l i sng tinh thn ca xó hi, thuc kin trỳc thng tng.
H Chớ Minh khng nh: vn húa quan trng ngang vi kinh t, chớnh tr v xó hi. Vỡ vy,
trong cụng cuc xõy dng t nc, c bn vn ny phi c coi trng nh nhau:
- Trong quan h vi chớnh tr, xó hi:
+ Chớnh tr, xó hi cú c gii phúng thỡ vn húa mi c gii phúng. Chớnh tr c gii
phúng s m ng cho vn húa phỏt trin.
Ngi khng nh: "di ch thc dõn v phong kin, nhõn dõn ta b nụ l, thỡ vn ngh
cng b nụ l, b ti tn, khụng th phỏt trin c".
+ vn húa phỏt trin t do, phi tin hnh cỏch mng chớnh tr. Vit Nam tin hnh cỏch
mng gii phúng dõn tc ginh chớnh quyn, gii phúng chớnh tr, gii phúng xó hi, t ú gii
phúng vn húa, m ng cho vn húa phỏt trin.

- Trong quan h vi kinh t:
Kinh t thuc v c s h tng, l nn tng ca vic xõy dng vn húa:
+ Phi chỳ trng xõy dng kinh t, xõy dng c s h tng cú iu kin xõy dng v phỏt
trin vn húa.
+ Vn húa l mt kin trỳc thng tng; nhng c s h tng ca xó hi c kin thit ri, vn
húa mi kin thit c v cú iu kin phỏt trin c.
*
2
Hai l, vn húa khụng th ng ngoi m phi trong kinh t v chớnh tr, phi phc v
nhim v chớnh tr v thỳc y s phỏt trin ca kinh t.
Vn húa cú tớnh tớch cc, ch ng, úng vai trũ to ln nh mt ng lc, thỳc y phỏt trin
kinh t v chớnh tr.
VD: trỡnh vn húa ca nhõn dõn c nõng cao s y mnh cụng cuc khụi phc kinh t,
Sinh viờn : Nụng Vn Din Lp : 1.3 k3
Trng : Cao ng Bỏch Khoa Hng Yờn
20
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
phát triển dân chủ.
- Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ
chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. (văn hóa cũng là một mặt trận, kháng chiến văn hóa,
văn hóa kháng chiến).
- Kinh tế và chính trị cũng mang tính văn hóa, văn hóa thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm
cho văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
c) Quan điểm về chức năng của văn hóa
*
1
Một là: bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp.
- Tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần của con người. Tư
tưởng có thể đúng, có thể sai, tình cảm có thể thấp hèn hoặc cao đẹp.
- Chức năng cao quý nhất của văn hóa là bồi dưỡng, nêu cao tư tưởng đúng đắn và tình cảm

cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ những tư tưởng sai lầm và tình cảm thấp hèn trong mỗi con người.
- Văn hóa phải đặc biệt quan tâm đến những tư tưởng và tình cảm lớn, chi phối đời sống tinh
thần của mỗi con người và dân tộc:
+ Lý tưởng: là những điểm hội tụ của những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc.
1 Lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
1 Lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do;
1 Lý tưởng yêu nước quên mình, luôn đặt quyền lợi của Tổ quốc lên trên hết.
+ Tình cảm lớn:
1 Lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người;
1 Yêu tính trung thực, chân thành, thủy chung, ghét những thói hư, tật xấu, sự xa đọa
1 Tình cảm đó biểu hiện trong mối quan hệ với gia đình, quê hương, với bạn bè, anh em,
đồng chí
Văn hóa góp phần xây đắp niềm tin cho con người, tin vào bản thân, tin vào lý tưởng, tin vào
nhân dân và tin vào tương lai của cách mạng.
*
2
Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
- Dân trí: là trình độ hiểu biết, và vốn kiến thức của nhân dân.
- Nâng cao dân trí: bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết để có thể hiểu biết các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, lịch sử, khoa học - kỹ thuật, thực tiễn Việt Nam và thế giới
- Mục tiêu của nâng cao dân trí:
+ Hướng vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Nhân dân có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
+ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
*
3
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con
người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân
- Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, từ thói quen của cá nhân và phong tục
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3

Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
21
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
tập quán của cả cộng đồng.
- Mỗi người thường có nhiều phẩm chất, trong đó có phẩm chất chung và phẩm chất riêng, tùy
theo nghề nghiệp, vị trí công tác (phẩm chất biểu hiện qua: phong cách, lối sinh hoạt, làm việc, lối
sống ứng xử trong đời sống ).
- Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức - chính trị.
C©u 9: TTHCM vÒ ®¹o ®øc CM
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức cách mạng là nền tảng của người cách mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn
nguồn của sông suối.
- Đạo đức cách mạng liên quan đến sự thành bại của cách mạng.
- Đạo đức cách mạng là thước đo của lòng cao thượng.
- Đạo đức cách mạng giúp con người vượt lên trên mọi hoàn cảnh.
Mối quan hệ giữa đức và tài: trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất
và năng lực thống nhất làm một. Trong đó, đức là gốc của tài, tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu
quả hành động.
b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
*
1
Trung với nước, hiếu với dân
- "Trung" và "hiếu" vốn là những khái niệm cũ trong Nho giáo chứa đựng nội dung hạn hẹp.
Trung với vua và hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận và trách nhiệm của mỗi người đối với
vua và cha mẹ.
- Hồ Chí Minh kế thừa và đưa vào khái niệm cũ những nội dung mới:
Trung với nước, hiếu với dân: phản ánh trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với
con đường đi lên CNXH của đất nước.
6 Nội dung của trung với nước và hiếu với dân:

+ Trung với nước:
1 Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội phải biết đặt lợi ích của Đảng,
của Tổ quốc lên trên hết, trước hết.
1 Quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu của cách mạng.
1 Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Hiếu với dân:
1 Khẳng định vai trò và sức mạnh của nhân dân.
1 Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, gắn bó với nhân dân, tổ chức vận
động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước.
1 Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
22
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
*
2
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Cần, kiệm, liêm, chính và biểu hiện sinh động của trung với nước và hiếu với dân.
- Cần: là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai, là sáng tạo, có kế hoạch và năng suất cao
- Kiệm: tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, hoang phí.
Cần và kiệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
+ Cần mà không kiệm như cái thùng không đáy.
+ Kiệm và không cần thì không lấy gì ra mà kiệm.
- Liêm: trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, quyền hành, không tham ô, tham nhũng
- Chính: là không tà, thẳng thắn, đúng đắn, trung thực.
Các đức tính trên có mối quan hệ mật thiết với nhau:
+ Cần, kiệm là gốc rễ của chính.
+ Hồ Chí Minh viết:
"Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông

Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Thiếu một mùa thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất
Thiếu một tính thì không thành trời".
+ Cần, kiệm, liêm, chính: là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn
minh tiến bộ của một dân tộc.
+ Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua yêu nước, là cái
nền để làm việc, làm cán bộ, để phụng sự đoàn thể, phụng sự nhân dân và Tổ quốc.
7 Chí công vô tư: trước hết phải nghĩ đến tập thể, đến Đảng, Tổ quốc và nhân dân; là đặt lợi
ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết và trước hết.
+ Thực hành chí công vô tư - nghĩa là phải quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách
mạng.
+ Chủ nghĩa cá nhân là thứ giặc nội xâm, giặc ở trong lòng, là bạn đồng minh của CNĐQ và
thói quen truyền thống lạc hậu; là thứ vi trùng độc, đẻ ra hàng trăm thứ bệnh, là trở lực trên con đường
xây dựng CNXH.
+ Chủ nghĩa cá nhân là mối nguy hại cho cá nhân con ngươi, cho Đảng và cả dân tộc.
*
3
Yêu thương con người.
- Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ thực tiễn, Hồ Chí Minh cho rằng:
"Trên đời này có nhiều người, nhiều công việc, nhưng có thể chia làm hai hạng người: người
thiện và người ác và hai thứ việc: việc chính và việc tà, làm việc chính là người thiện, làm việc tà là
người ác".
8 Biểu hiện của tình yêu thương con người:
+ Tình yêu thương con người trong Hồ Chí Minh không chung chung, trừu tượng kiểu tôn
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
23
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
giáo, mà luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, tình yêu thương dành

cho các dân tộc và con người bị áp bức đau khổ.
+ Tình yêu thương con người vừa bao la, vừa rộng lớn, gần gũi thân thương đối với từng
người
+ Tình yêu thương con người của Hồ Chí Minh luôn gắn liền với hành động cụ thể, phấn đấu vì
độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho con người.
*
4
Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung
1 Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
chủ nghĩa.
Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong sáng:
9 Sự tôn trọng, hiểu biết, yêu thương và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả
các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu;
9 Chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc;
9 Chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, biệt lập và chủ nghĩa bành chướng bá quyền
9 Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu của thời đại: hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác hữu nghị.
c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
*
1
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền giáo dục đạo đức
mới.
- Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - đạo đức cách mạng.
- Nói đi đôi với làm hoàn toàn đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng
làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm.
- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với
làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức.
- Phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt rất gần gũi trong đời
thường, trong các lĩnh vực sản xuất, trong chiến đấu, học tập,

*
2
Xây đi đối với chống
Xây dựng những phẩm chất đạo đức cách mạng:
12 Giáo dục những chuẩn mực đạo đức mới.
12 Khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh trong mỗi con người.
Chống những cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức:
14 Chống chủ nghĩa đế quốc.
14 Chống những thói quen và những tập quán lạc hậu.
14 Chống chủ nghĩa cá nhân.
*
3
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Mỗi người phải tự rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối
Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
24
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc;
- Phải thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện của mình để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác
của mình để khắc phục;
- Phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày.
"Đạo đức cách mạng không phải ở trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng
ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong".
2. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
a) Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
* Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
Hiều một cách tổng quát: Đạo đức là toàn bộ những chuẩn mực, những quy tắc, các quan niệm
về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, danh dự, hạnh phúc, công bằng được xã hội thừa
nhận, quy định hành vi, quan hệ giữa con người với sự nghiệp, giữa con người với nhau và giữa con

người với xã hội.
Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách tạo nên giá trị con người.
* Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh.
- Yêu Tổ quốc
- Yêu nhân dân
- Yêu chủ nghĩa xã hội
- Yêu lao động
- Yêu khoa học và kỷ luật
b) Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Thực trạng đạo đức và lối sống trong sinh viên hiện nay
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
+
1
Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
+
2
Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức
khiêm tốn phi thường.
+
3
Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
+
4
Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian
nguy để đạt được mục đích sống.
C©u 10 :TTHCM vÒ nh÷ng nguyªn t¾c c¬ b¶n trong tÝnh chÊt sinh ho¹t cña §CSVN:
- Tập trung dân chủ
+ Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng.

Sinh viên : Nông Văn Diễn Lớp : 1.3 k3
Trường : Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên
25

×