CÁC CHIỀU HƯỚNG TƯƠNG LAI
TRONG ĐIỀU TRỊ BẰNG BOTULINUM TOXIN
(Future Trends in Treatment with Botulinum Toxin)
(Kỳ 1)
oooOOOooo
I-MỞ ĐẦU:
Điều trị thành công bằng Botulinum Toxin (BTX) đòi hỏi một sự hiểu biết
kỹ lưỡng (thorough) về giải phẫu mặt, liều lượng và kỹ thuật tiêm thích hợp. Điều
trị có chọn lọc các cơ trên mặt với BTX là bước khởi đầu của một vũ khí làm trẻ
lại (rejuvenation armamentarium) thiết yếu (integral). Một trong các ứng dụng lâm
sàng đầu tiên của BTX là điều trị chứng co thắt mi mắt (blepharospasm).
Tiếp theo đó việc sử dụng BTX trong lĩnh vực thẩm mỹ đã được đề xướng
bởi các BS. Jean và Alastair Carruthers năm 1987 mà họ quan sát thấy sự cải thiện
tại vùng giữa trên gốc mũi nơi cau mày (glabellar frown line) ở các bệnh nhân
được điều trị BTX trong chứng co thắt mi mắt.
Nghiên cứu sau đó về ứng dụng thẩm mỹ của BTX đã được mô tả như một
bước ngoặc (landmark) khi dùng BTX để điều trị nếp nhăn mũi. Thời gian gần
đây, đã có những tiến bộ nhanh chóng trong sử dụng BTX, và hiện nay đó là một
phương pháp thẩm mỹ không cần phẫu thuật (nonsurgical aesthetic procedure) rất
thông dụng .
II-CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
1-Acethylcholine là một chất dẫn truyền thần kinh gây đáp ứng bằng tình
trạng co thắt cơ. BTX tác động như một độc tố thần kinh (neurotoxin) mạnh làm
ức chế phóng thích acetylcholine, do đó gây kết quả như cắt dây thần kinh bằng
chất hóa học (chemical denervation), gây liệt phản hồi.
Mặc dù có đến 07 serotypes BTX ( A,B,C1,D,E,F,G) gây liệt phản hồi do
ức chế phóng thích acetylcholine tại đường nối thần kinh-cơ (neuromuscular
junction) của các sợi cơ vân , chúng lại không giống nhau tại vị trí gắn kết trên tế
bào niêm mạc và vị trí tác động.
Sự khác nhau về huyết thanh học của các loại neurotoxins có thể sử dụng
như một lợi thế (advantageously) trong trường hợp không đáp ứng thứ phát, ở
bệnh nhân mà họ bắt đầu đề kháng với trị liệu bằng BTX-A.
2-Có các nghiên cứu so sánh BTX-A và BTX-B trên các vùng da lớn được
thực hiện và xem xét tác dụng của chúng. Có các nghiên cứu so sánh để kết luận
liều lượng tương đương giữa những công thức khác nhau của BTX-A và BTX-B,
tuy nhiên, không có kết luận súc tích nào có thể so sánh được liều lượng, chẳng
hạn như liều lượng thất bại được nhận ra khi dùng duy nhất mỗi công thức.
Hơn thế nữa, mỗi sự so sánh tỉ mỉ không thể nói hết sự khác biệt cố hữu
(inherent) tại nơi gắn kết và men thoái biến chế phẩm, kết quả là có sự cảm nhận
khác nhau về lâm sàng và dược học.
II-SO SÁNH CÁC CÔNG THỨC CỦA BOTULINUM TOXIN:
Botox (Original)Serotype BTX-A; Kích thước liên hợp 900 kD; Đơn vị
đóng gói (units per package) 100; Dạng (form):Sấy chân không (vacuum
dried);pH ~ 7 ; Hãng sản xuất: Allergan ; Khối lượng Protein: 25 ng; Liều tương
đương lâm sàng: 1 U.
Botox R(Current)Serotype BTX-A; Kích thước liên hợp 900 kD; Đơn vị
đóng gói (units per package) 100; Dạng (form):Sấy chân không (vacuum
dried);pH ~ 7 ; Hãng sản xuất: Allergan ; Khối lượng Protein: 05 ng; Liều tương
đương lâm sàng: 1 U.
Dysport (EU),Reloxin (USA)
Serotype BTX-A; Kích thước liên hợp 900 kD; Đơn vị đóng gói (units per
package) 500; Dạng (form): Lyphilized ;pH ~ 7 ; Hãng sản xuất: Ipsen (EU),
Medicis (USA) ; Khối lượng Protein: 25 ng; Liều tương đương lâm sàng: 2,5 - 5
U.
Myobloc R
Serotype BTX-B; Kích thước liên hợp 700 kD; Đơn vị đóng gói (units per
package)2.500, 5.000,10.000 ; Dạng (form): dung dịch ;pH ~5,6 ; Hãng sản xuất:
Solstice Neurosciences ; Khối lượng Protein: 01 ng; Liều tương đương lâm sàng:
50-100 U
-Sử dụng thông dụng trên toàn thế giới là BOTOX (Allergan, Inc, Irvine,
CA, USA) và là sản phẩm duy nhất được chứng nhận dùng trong thẩm mỹ.
BOTOX được FDA (Hoa Kỳ) chứng nhận năm 1989 cho điều trị chứng co thắt mi
mắt (blepharospasm), co thắt nửa bên mặt ( hemifacial spasm), lé mắt
(strabismus). Năm 2002, FDA chứng nhận được sử dụng trong thẩm mỹ : điều trị
nếp nhăn vùng điểm giữa trên gốc mũi (glabellar line). Năm 2004, FDA lại chứng
nhận BOTOX được dùng điều trị tăng tiết mồ hôi ở nách (axillary hyperhidrosis).