Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Kaolin (cao lanh) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.33 KB, 18 trang )






Kaolin (cao lanh) là một khoáng sản phi kim
được hình thành do quá trình phong hóa của
phenpat chủ yếu là octodaz và anbit. Quá
trình phong hóa trên được gọi là quá trình
kaolin hóa.
Thành phần hóa học Kaolin:
- Công thức hóa học: Al2O3.2SiO2.2H2O
- Thành phần lý thuyết: Al2O3: 39,48%;
SiO2: 46,6%; H2O: 13,92%
- Tỷ trọng: 2,57 - 2,61
- Độ cứng: 1 - 2,5
Kích thước hạt (đo bằng kính hiển vi đi
ện tử):
dài rộng: khoảng 0,1 - 1, dầy khoảng 0,02 -
0,1 theo quan niệm của Vicnatski, chính là
axit nhôm - silic có công thức:
H2Al2SiO8H2O trộn với nước, kaolin biến
thành một dạng bùn nhão, dẻo dạng hồ, hòa
loãng để khuếch tán trong H2O.

Quá trình phân giải từ tràng thạch thành
kaolin
Dưới góc đ
ộ hóa học, phenpat phân giải thành
kaolin theo phương trình phản ứng sau:


K2O.Al2O3.6SiO2 + CO2 + H2O >
Al2O3.2SiO2.2H2O + K2O3 + 4SiO2
CaO.Al2O3.6SiO2 + CO2 + H2O >
Al2O3.2SiO2.2H2O + CaCO3 + 4SiO2.

Trong quá trình phong hóa, do tác động của
CO2 và H2O liên kết giữa Al2O3 và SiO2
không bị bẻ gẫy và rất bền vững, do đó phân
tử kaolin chịu thuỷ phân cao, không hòa tan
trong nước và trầm tích thành mỏ có lẫn
SiO2. Đối với phenpat kiềm thổ, ngoài SiO2
còn lẫn CaCO3 (nếu pH của môi trường
phong hóa nhỏ hơn 7 thì CaCO3 từ từ phân
gi
ải cho CaO và cho CO2. Chính CO2 này lại
là tác nhân tiếp tục phong hóa phenpat).

Ứng dụng kaolin: Được sử dụng trong các
lĩnh vực sau:
- Công nghiệp dược, mỹ phẩm
- Công nghiệp giấy
- Sản xuất gạch ceramic
- Công nghiệp gốm sứ, vật liệu chịu lửa
- Công nghiệp luyện kim
- Chất tẩy trắng dầu mỡ
- Sứ cách điện
- Tổng hợp Zeolit
- v.v

Trữ kaolin ở Việt Nam dự báo khoảng 15

triệu tấn, hàm lượng
Al­2­O­3­ trong kaolin
khoảng từ 29-38%. Quặng kaolin tập trung
chủ yếu ở các tỉnh nh
ư Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lâm Đồng,
Đồng Nai.

Ví dụ: Giới thiệu về Kaolin Đà Lạt Lâm
Đồng: được hình thành do quá trình phong
hóa của natri - canxi phenpat, trong đó
phenpat kiềm chiếm ưu thế (albite) Thường
phân bố dài khoảng 5 đến 10km, với bề dày
khoảng 5 đến 10m. Kaolin Đà Lạt tập trung ở
Prenn và Tr
ại Mát. Bảo Lộc có một ít phân bố
ở xã Lộc Bắc.

1. Kaolin Prenn: Kaolin Prenn có tính chất
cơ lý hóa khác với kaolin Trại Mát. Kaolin
Prenn là dạng kaolin bán phong hóa. Trong
kaolin Prenn còn lẫn những vi thể phenpat.
Do đó nhiệt độ kết khối thấp hơn kaolin Trại
Mát vì hàm lượng nhôm thấp và sắt tương đ
ối
cao (Al2O3: 17 - 21,5%; Fe2O3: 1,00 - 2%).

Trữ lượng kaolin Prenn khoảng 5-7 triệu tấn.

Kaolin Prenn được sử dụng tốt trong công

nghiệp gốm sứ dân dụng.

2. Kaolin Trại Mát: Kaolin Trại Mát ở dạng
phong hóa phenpat triệt để, do đó ở dạng
nguyên khai có độ trắng hơn nhiều so với
kaolin Prenn. Ở dạng nguyên khai có nhiều
sắt hơn (SiO2: 70-75%). Một đôi vỉa hàm
lượng sắt Fe2O3 < 0,5%. Tỷ lệ thu hồi qua
tuyển lọc thấp (40-50%). Trữ lượng kaolin
Trại Mát ước khoảng 4-6 triệu tấn.
Kaolin Trại Mát là nguyên liệu tốt để làm vật
liệu chịu lửa, sứ cách đi
ện và sứ dân dụng cao
cấp.
Để biết thêm chi tiết có thể tham khảo một số
tài liệu sau:
1. Đất sét trong công nghiệp - Phan Văn
Tường - NXB Khoa học kỹ thuật- Hà Nội
2. Kỹ Thuật sản xuất gốm sứ - Phạm Xuân
Yên - NXB Khoa học kỹ thuật- Hà Nội

Khái quát về Kaolin và khả năng sử dụng
Kaolin trong công nghiệp
26.12.2008 09:47
Tóm t
ắt: Kaolin là loại khoáng sản quan trọng
và có nhi
ều ứng dụng trong các lĩnh vực công
nghiệp khác nhau, nhất là công nghiệp gốm
sứ. Việt Nam là một trong số các quốc gia có

tiềm năng lớn về khoáng sản này. Kaolin
phân bố khá rộng rãi và phổ biến ở nhiều nơi
trên lãnh thổ nước ta, trong đó có Đông Bắc
Bộ. Có thể nói, miền Đông Bắc Bộ chỉ đứng
sau Đông Nam Bộ về tiềm năng Kaolin. Cho
đến nay, rất nhiều mỏ Kaolin ở Đông Bắc Bộ
đã được tìm kiếm, thăm dò, khai thác phục v

cho các ngành công nghiệp trong nước và
xuất khẩu. Với tiềm năng lớn và chất lượng
tốt, Kaolin Đông Bắc Bộ nước ta đã và đang
giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong ngành
công nghiệp khai khoáng nói riêng và trong
sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội nói
chung.
Vì vậy, ngay từ bây giờ cần có kế hoạch điều
tra tổng thể để đánh giá một cách đầy đủ về
tiềm năng tài nguyên Kaolin ở Đông Bắc Bộ,
làm cơ sở cho quy hoạch công tác thăm dò,
khai thác, chế biến, góp phần sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả nguồn nguyên liệu
Kaolin trong khu vực, phục vụ thiết thực cho
phát triển kinh tế - xã hội.


I. Khái niệm về Kaolin và các lĩnh vực sử
dụng
1. Khái niệm về Kaolin:
Kaolin là loại khoáng vật sét màu trắngK,
dẻo, mềm, được cấu thành bởi Kaolinit và

một số khoáng vật khác như Illit,
Montmorillonit, thạch anh sắp xếp thành tập
hợp lỏng lẻo, trong đó Kaolinit quyết định
kiểu cấu tạo và kiến trúc của Kaolin. Kaolin
có thành ph
ần khoáng vật chủ yếu là Kaolinit,
có công th
ức là Al2O3.2SiO2.2H2O hoặc Al4
(OH) 8Si4O10. Kaolinit có trọng lượng riêng
2,58-2,60 g/cm3; độ cứng theo thang Mohs
khoảng 1; nhiệt độ nóng chảy: 1.750-1.787
oC. Khi nung nóng, Kaolinit có hiệu ứng thu
nhiệt khoảng 510-600 oC, liên quan đến sự
mất nước kết tinh và hiện tượng không định
hình của khoáng vật. Hai hiệu ứng toả nhiệt
960-1.000 oC và 1.200 oC liên quan đến quá
trình mulit hoá của các sản phẩm Kaolinit
không định hình, với hiệu ứng 1.200 oC là
quá trình kết tinh của Oxit silic không định
hình để tạo thành Cristobalit. Các tinh thể
(hạt) của Kaolinit thường màu trắng, đôi khi
đỏ, nâu hoặc xanh nhạt. Chúng là các tinh thể
bông (giống tuyết) hay phiến nhỏ có hình
dạng 6 cạnh, hay tấm toả tia dạng đống hoặc
khối rắn chắc.
Trong công nghiệp, Kaolin được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như gốm sứ,
vật liệu mài, sản xuất nhôm, phèn nhôm, đúc,
vật liệu chịu lửa, chất độn sơn, cao su, giấy,
xi măng trắng…

2. Các lĩnh vực công nghiệp sử dụng Kaolin:

Kaolin là nguyên liệu mang nhiều tính chất
kỹ thuật có giá trị, đư
ợc dùng trong nhiều lĩnh
vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Chất
lượng và khả năng sử dụng trong các ngành
công nghiệp khác nhau phụ thuộc vào thành
phần hoá học, đặc điểm cơ lý, thành phần
khoáng vật của Kaolin.
• Lĩnh vực sản xuất đồ gốm: Kaolin dùng
trong lĩnh vực sản xuất đồ gốm được phân
loại theo độ chịu lửa, hàm lượng Al2O3 +
TiO2, nhiệt độ thiêu kết, hàm lượng oxit
nhuộm màu, độ dẻo, mật độ xâm tán và hàm
lượng các bọc lớn.
• - Dựa vào nhiệt độ chịu lửa, Kaolin được
phân thành loại chịu lửa rất cao (trên 1.750
0C), cao (trên 1.730 0C), vừa (trên 1.650 0C)
và thấp (trên 1.580 0C).
• - Theo thành phần Al2O3 + TiO2, ở trạng
thái đã nung nóng Kaolin được phân thành
loại siêu Bazơ, Bazơ cao, Bazơ, hoặc Axit.
• - Theo độ thiêu kết, phân thành loại thiêu
kết nhiệt thấp (tới 1.100 0C), thiêu kết nhiệt
độ trung bình (1.100-1.300 0C) và thiêu kết
nhiệt độ cao (trên 1.300 0C).
• Ngoài ra, người ta còn dựa vào hàm lượng
oxit nhuộm màu để phân ra các loại khác
nhau, hoặc dựa vào tính dẻo chia thành các

loại Kaolin có tính dẻo cao, dẻo vừa, dẻo
thấp, ít dẻo và không dẻo. Đ
ộ xâm tán cũng là
một trong số các tiêu chuẩn quan trọng phân
loại nguyên liệu Kaolin sử dụng trong công
nghiệp gốm.
• Để đánh giá chất lượng của Kaolin cho một
ngành công nghiệp sản xuất đồ gốm, nhất
thiết phải dựa theo yêu cầu hoặc điều kiện kỹ
thuật của ngành đó. Ví dụ: nguyên liệu tốt
nhất để chế tạo đồ gốm chịu Axit là Kaolin
không được chứa các bọc Calcit, thạch cao,
Pyrit, vật liệu xâm tán thô và không chứa
nhiều cát, phải có khả năng dính kết và độ
dẻo cao. Hàm lượng Oxit sắt đối với sản
phẩm quan trọng không được quá 1,5%, còn
đối với sản phẩm ít quan trọng thì không
được quá 3%. Hàm lượng Oxit calci không
quá 1% đối với sản phẩm quan trọng và
không quá 2% đối với sản phẩm ít quan
trọng.
• * Sản xuất vật liệu chịu lửa: Trong ngành
sản xuất vật liệu chịu lửa, người ta dùng
Kaolin để sản xuất gạch chịu lửa, gạch nửa
Axit và các đồ chịu lửa khác. Trong ngành
luyện kim đen, g
ạch chịu lửa làm bằng Kaolin
chủ yếu được dùng để lót lò cao, lò luyện
gang, lò gió nóng. Các ngành công nghiệp
khác cần gạch chịu lửa với khối lượng ít hơn,

chủ yếu để lót lò đốt, nồi hơi trong luyện kim
màu và công nghiệp hoá học, ở nhà máy lọc
dầu, trong công nghiệp thuỷ tinh và sứ, ở nhà
máy xi măng và lò nung vôi.
• Có thể nói, ngành sản xuất vật liệu chịu lửa
Alumosilicat là một trong những ngành sử
dụng nhiều Kaolin nhất. Để có một tấn sản
phẩm chịu lửa phải cần tới 1, 4 tấn Kaolin.
• Để đánh giá tính hữu dụng của Kaolin, cần
chú ý đến độ chịu lửa và sự có mặt của các
oxit, vì chúng ảnh hưởng đến chất lượng của
Kaolin. Khi hàm lượng Al2O3 tăng thì độ
chịu lửa cũng tăng; nếu có Oxit silic tự do
dưới dạng hạt cát sẽ làm giảm tính dẻo, tăng
độ hao khô, độ co ngót và giảm khả n
ăng dính
kết của Kaolin.
• Dựa vào yêu cầu đối với sản phẩm chịu lửa
mà chọn loại Kaolin có chất lượng tương
ứng.
Chất lượng Kaolin được xác đ
ịnh bằng những
điều kiện kỹ thuật riêng đối với từng mỏ.
• Để phù hợp với những điều kiện đó, người
ta phân Kaolin chịu lửa thành các loại sau:
• - Loại Bazơ: hàm lượng Al2O3 + TiO2 trên
30%;
• - Loại nửa Axit: hàm lượng Al2O3 + TiO2
dưới 30%;
• - Loại lẫn than: Lượng mất khi nung trên

16-20%.
• * Làm chất độn: Kaolin được sử dụng rộng
rãi trong lĩnh vực làm chất độn giấy, nhựa,
cao su, hương liệu…
• - Trong công nghiệp sản xuất giấy, Kaolin
làm cho giấy có mặt nhẵn hơn, tăng thêm độ
kín, giảm bớt độ thấu quang và làm tăng độ
ngấm mực in tới mức tốt nhất. Loại giấy
thông thường chứa 20% Kaolin, có loại giấy
chứa tới 40% Kaolin. Thường một tấn giấy
tiêu tốn tới 250-300 kg Kaolin.
• - Trong công nghiệp cao su, Kaolin có tác
dụng làm tăng độ rắn, tính đàn hồi, cách đi
ện,
độ bền của cao su. Yêu cầu về Kaolin làm
chất độn cao su phải có hàm lượng: Fe2O3 <
0,75%, SO4- < 0,4%; độ hạt < 1.670 lỗ /cm2;
độ ẩm < 1%.
• - Trong sản xuất da nhân tạo (giả da),
Kaolin có tác dụng làm tăng độ bền, độ đàn
hồi. Để làm chất độn da nhân tạo, Kaolin qua
rây No15 phải có độ trắng > 85%, hàm lượng
Fe2O3 < 0,75%, SO4- < 0,4%; độ ẩm < 5%.
• - Trong sản xuất sơn, Kaolin làm tăng đ
ộ sệt
và gây mờ lớp sơn. Nó phải có tỉ trọng: 2,6
g/cm3; cỡ hạt: 2,4-5 m < 58%; độ dung dầu:
46,5-59 cm3/100 g; không lẫn chất kiềm và
Axit ở trạng thái tự do.
• - Trong sản xuất xà phòng, Kaolin có tác

dụng đóng rắn khi sản xuất, hấp thụ dầu mỡ
khi sử dụng. Lĩnh vực sản xuất xà phòng yêu
cầu Kaolin có độ hạt dưới rây 0, 053 mm lớn
hơn 90%; không lẫn cát, không lắng cặn trư
ớc
8 giờ, hàm lượng Fe2O3 từ 2-3%, TiO2 1%;
chất Bazơ trao đổi 0,8-2% và Carbonat 15-
20%
- Trong sản xuất thuốc trừ sâu, sử dụng
Kaolin có độ khuếch tán lớn, sức bám tốt, trơ
hoá học, hợp chất sắt thấp, độ hạt 22 m từ 40-
75%.
Trong sản xuất đĩa mài, người ta nén hỗn hợp
hạt mài (bột Corinđon, bột kim cương) với
hỗn hợp Kaolin, thạch anh, Felspat nung
1.350 oC. Yêu cầu Kaolin phải đạt Al2O3 +
TiO2 > 38%; Fe2O3 < 1,8%; độ chịu lửa >
1.730 oC.
Trong các lĩnh vực sử dụng khác, Kaolin
được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất xi
măng trắng, các chất trám trong xây dựng. Đ

sản xuất nhôm kim loại bằng phương pháp
nhiệt điện, có thể sử dụng Kaolin với thành
phần Al2O3 không dưới 30%, SiO2 không
quá 47%, Fe2O3 không quá 0,5%, TiO2
không quá 0,3%, CaO + MgO không quá
0,6%, K2O + Na2O không quá 0,5%. Để sản
xuất phèn nhôm, yêu cầu Kaolin chưa qua
nung phải chứa Al2O3 tối thiểu 36%

II. Đặc điểm Kaolin trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
1. Kaolin phong hoá từ đá phun trào Axit và
Keratopyr
Kaolin phong hoá từ Keratophyr như ở mỏ
Định Trung (Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc).
Kaolin phong hoá từ đá phun trào thường có
màu trắng, trắng hồng, hạt rất mịn. Độ thu h
ồi
qua rây 0, 21 mm là 50-90%, trung bình
70%.
Kaolin qua rây 0, 21 mm có thành phần hoá
học: Al2O3 = 15-22%; SiO2 = 62-75%;
Fe2O3 = 0,8-1,8%; MgO = 0,10-
0,29%; TiO2
= 0,03-0,11%; K2O = 2,5-5,1%; Na2O: 0,06-
1,6%; MKN = 6-8%.
Thành phần khoáng vật: Kaolinit, thạch anh
vi tinh, Metahaloysit. Độ trắng trung bình
70% và độ dẻo: 8-16%.
2. Kaolin phong hoá từ đá trầm tích và trầm
tích biến chất:
Đặc trưng cho kiểu Kaolin phong hoá từ đá
tr
ầm tích § (sét kết, bột kết, cát kết) là các mỏ
phong hoá từ đá phiến Sericit như ở mỏ
Hoàng Lương (Tam Dương - Vĩnh Phúc).
Kaolin thường có màu trắng, trắng xám, thân
quặng dạng ổ, thấu kính, độ mịn cao. Độ thu
hồi qua rây 0, 21 mm là 20-80%, trung bình

60%. Thành phần hoá học: Al2O3 = 10-25%,
trung bình 15%; SiO2 = 42-83%, trung bình
65%; Fe2O3 = 1-8%, trung bình 2-
3%. Thành
phần khoáng vật: Kaolin, Hyđromica, thạch
anh, Limonit.
III. Đánh giá tiềm năng tài nguyên Kaolin
ở Vĩnh Phúc
1. Lựa chọn ph
ương pháp đánh giá tài nguyên
- trữ lượng Kaolin
a. Phương pháp đánh giá trữ lượng ở các mỏ
đã xác nhận:
Trong các văn liệu địa chất, các nhà địa chất
trên thế giới đã đề cập tới hơn 20 phương
pháp có thể sử dụng để tính trữ lượng khoáng
sản rắn; trong số đó, V.M. Borzunov đã chọn
ra 7 phương pháp chuyên sử dụng cho đánh
giá trữ lượng khoáng sản phi kim loại [1].
Tổng hợp thực tiễn công tác thăm dò và khai
thác Kaolin trong nhiều năm qua, các tác giả
cho rằng đối với các mỏ Kaolin ở Việt Nam
nói chung, miền Đông Bắc Bộ nói riêng, có
thể sử dụng các phương pháp khối địa chất,
khối đa giác (vùng gần kề), phương pháp mặt
cắt và trong một số trư
ờng hợp có thể sử dụng
phương pháp đẳng cao tuyến. Mỗi phương
pháp đều có ưu, nhược điểm và việc lựa chọn
một hay một số phương pháp nêu trên để tính

trữ lượng Kaolin ở các mỏ đã xác nhận cần
dựa vào đặc điểm cấu trúc địa chất, hình thái
các thân Kaolin, hệ thống thăm dò đã tiến
hành và hệ thống phương pháp khai thác dự
kiến.
b. Phương pháp đánh giá tài nguyên Kaolin
chưa xác nhận:
Đánh giá tài nguyên Kaolin nói riêng, tài
nguyên khoáng sản chưa xác nhận nói chung
là đánh giá tiềm năng khoáng sản (Kaolin)
trong từng khu vực hoặc vùng lãnh thổ. Đây
là công việc hết sức quan trọng, bởi vì chúng
cung cấp một kết quả dự báo định lượng về
khả năng có mặt nguồn lực tiềm năng về tài
nguyên khoáng sản trong khu vực, là cơ s
ở tài
li
ệu hết sức quan trọng và cần thiết trong thiết
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
khu v
ực và cung cấp cho nhà quản lý công tác
điều tra địa chất những luận cứ cần thiết để
xác lập kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về
tài nguyên khoáng sản.
Dựa vào mức độ nghiên cứu chi tiết của công
tác điều tra địa chất, có thể chia làm hai loại
tài nguyên
suy đoán (Hypothetical mineral resource, mã
hoá 334a) và tài nguyên phỏng đoán
(Speculative mineral resource, mã hoá 334b)

[2].
Về nguyên tắc chung, những khoáng sản
Kaolin có nguồn gốc khác nhau có quy luật
phân bố khác nhau và quan hệ với các thể địa
chất cũng khác nhau; do vậy, đ
ối với mỗi loại
hình nguồn gốc cần sử dụng phương pháp dự
báo định lượng phù hợp để đánh giá. Đối với
khoáng sản Kaolin ở Việt Nam nói chung,
miền Đông Bắc Bộ nói riêng, có thể sử dụng
phương pháp tính thẳng theo thông số quặng
hoá hoặc phương pháp tương tự địa chất. Nội
dung các phương pháp nêu trên được đề cập
chi tiết trong công trình [6].
2.Trữ lượng Kaolin trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc

Trên địa bàn Vĩnh Phúc có một số mỏ cao
lanh như: Trường Thành (mỏ nhỏ), Xóm Mới
(mỏ nhỏ C2+P2, trữ lượng 1,525 triệu tấn),
Nhân Lý (điểm quặng P2 1,3 triệu tấn), định
Trung (mỏ trung bình 1,2 triệu tấn).

IV. Đánh giá khả năng sử dụng Kaolin
miền Đông Bắc Bộ cho các lĩnh vực công
nghiệp:
Kaolin miền Đông Bắc Bộ có chất lượng
tương đối tốt. Theo tài liệu hiện có thì Kaolin
ở đây có thể sử dụng cho nhiều lĩnh vực công
nghiệp khác nhau:

- Kaolin phong hoá từ Pegmatit sau khi tuyển
lựa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu làm
nguyên liệu tạo xương và men cho sứ cách
đi
ện, sứ dân dụng và sứ vệ sinh. Kaolin loại 1
có hàm lượng Al2O3 cao, Fe2O3 thấp sử
dụng làm sứ điện cao thế, sứ cao cấp và sứ
xuất khẩu. Kaolin phong hoá từ Pegmatit
vùng Yên Bái, Phú Thọ đều có thể sử dụng
làm chất độn cho giấy. Kaolin loại 4 và
Kaolin không phân loại có khả năng đáp ứng
được yêu cầu sản xuất gạch chịu lửa.
Để làm đá mài có thể sử dụng Kaolin loại 1
và loại 2 nhưng phải nung với nhiệt độ cao
hơn từ 20- 40 oC so với sét Trúc Thôn.
Ngoài các lĩnh vực sử dụng đã nêu trên, có
thể sử dụng Kaolin phong hoá từ Pegmatit
làm chất độn trong công nghiệp cao su, sơn,
giả da, thuốc trừ sâu. Kaolin Yên Bái, Phú
Thọ có thể dùng cho sản xuất gạch ốp lát
granit thay thế hàng nhập ngoại, mở ra một
triển vọng ứng dụng mới cho Kaolin miền
Đông Bắc Bộ.
- Kaolin phong hoá từ đá Gabro có chất lư
ợng
thấp chỉ có thể sử dụng trong lĩnh vực sản
xuất sứ, gốm thông thường.
- Kaolin phong hoá từ đá phun trào Axit có
hàm lượng SiO2 cao, hàm lượng Al2O3 thấp,
nhiệt độ nung thích hợp cho ngành gốm, sứ.

Căn cứ vào thành phần hoá học, khoáng vật,
các chỉ tiêu cơ lý, Kaolin phong hoá từ đá
phun trào Axit đáp ứng được cho ngành sản
xuất sứ, gốm dân dụng, gạch tráng men, sứ
mỹ nghệ, chất độn cho thuốc trừ sâu, xà
phòng, nguyên liệu sản xuất xi măng trắng.
- Kaolin phong hoá từ đá trầm tích và biến
chất có thể đáp ứng đư
ợc các yêu cầu kỹ thuật
trong l
ĩnh vực gốm, sứ mỹ nghệ, sứ dân dụng,
nguyên liệu sản xuất xi măng trắng, chất độn
cho một số ngành công nghiệp như sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu.
- Kaolin trầm tích có thể đáp ứng yêu cầu sử
dụng cho công nghiệp gốm sứ, làm chất độn
phân bón, đ
ể vê viên, phối liệu cho sành, gạch
chịu Axit, vật liệu chịu lửa.
- Kaolin - pyrophylit có chất lượng tốt, đặc
biệt là thành phần Fe2O3 rất thấp, đáp ứng
yêu cầu sử dụng cho công nghiệp: chịu lửa,
gốm, sứ, chất độn cao su, sơn, thuốc trừ sâu,
giấy. Tại những nơi tiếp xúc với trầm tích hệ
tầng Nà Khuất, Kaolin - pyrophylit nhuốm
Oxit sắt có màu hồng, vân hồng, rất đẹp, có
thể dùng để tạc tượng, điêu khắc, làm hàng
mỹ nghệ.
Với tiềm năng lớn và chất lượng tốt, Kaolin
miền Đông Bắc Bộ đã và đang giữ vị trí quan

trọng trong ngành khai khoáng nói chung và
khai thác Kaolin nói riêng ở nước ta. Trong
những năm gần đây công tác khai thác, sử
dụng Kaolin ngày càng được mở rộng và đã
góp phần nhất định trong tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội của đất nước.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×