Từ điển chứng khoán
Chủ đề
F
FACE-AMOUNT CERTIFICATE COMPANY: Công ty phát hành chứng chỉ theo
mệnh giá Chứng chỉ (công cụ nợ) do công ty đầu tư phát hành cam kết trả cho
nhà đầu tư một số tiền như đã công bố (mệnh giá) vào thời điểm ấn định. Nhà
đầu tư cho chứng chỉ (mua chứng chỉ) từng số tiền theo từng giai đoạt hoặc trả
một lần tiền.
FACE-AMOUNT CERTICATE: Chứng chỉ theo mệnh giá Loại trái phiếu nợ của
công ty chuyên phát hành chứng chỉ theo mệnh giá, một trong ba loại quỹ hỗ
tương đầu tư được đạo luật Investment Company Act of 1940 giải thích rõ. Sở
hữu chủ trả cho nhà phát hành theo từng thời kỳ và người phát hành hứa sẽ trả
cho người mua theo mệnh giá khi đáo hạn hay trị giá bỏ cuộc (surrender value)
nếu như chứng chỉ được giao lại trước thời hạn.
FACE VALUE: Mệnh giá Trị giá trái phiếu, tín phiếu (note), thế chấp hay các
chứng khoán đã có ghi trên chứng chỉ hay công cụ đó. Trái phiếu công ty thường
được phát hành với mệnh giá $1.000. Trái phiếu đô thị với mệnh giá $5.000,trái
phiếu nhà nước liên bang $10.000. Mặcdù giá trị trái phiếu biến động từ lúc phát
hành đến lúc thu hồi, nhưng nó vẫn được thu hồi theo mệnh giá khi đáo hạn, trái
chủ thường nhận được một chênh lệch nhỏ thêm vào mệnh giá là trị giá căn cứ
trên đó để tính lãi suất. Vì thế trái phiếu 10% lãi suất với mệnh giá $1000 thì trái
chủ có tiền lãi là $100 mỗi năm. Mệnh giá còn được gọi là Par Value hay
Nominal Value.
FACILITIMES MANAGEMENT: Điều hành phương tiện Hoạt động của phòng xử
lý dữ kiện của ngân hàng phục vụ do bên thứ 3 thực hiện, thông thường là theo
thoả thuận hợp đồng trong nhiều năm. Điều nay giúp cho ngân hàng bớt được
gánh nặng phải duy trì một hệ thống hợp máy vi tính và để cạnh tranh với các
công ty khác trong lãnh vực chuyên môn xử lý dữ kiện, đồng thời giúp cho ngân
hàng dễ dàng đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn EDP.
FIREWALLS: Luật lệ phòng ngừa Luật lệ nói về việc để riêng phần bao tiêu
chứng khoán của một ngân hàng ra khỏi các hoạt động thu gom và cho vay số
ký thác. Luật lệ này bao gồm việc giới hạn chia sẻ thông tin giữa ngân hàng và
đồng ngân hàng của nó có chứng khoán phát hành, các quy định về chia riêng
nhân viên và giới hạn số chứng khoán bán cho khách hàng ngân hàng.
FIRM COMMITMENT: Cam kết chắc chắn. Thoả thuận bao tiêu chứng khoán
theo đó ngân hàng đầu tư mua đứt chứng khoán của nhà phát hành để cung
ứng ra công chúng, còn gọi là firm commitment underwriting (cam kết chắc chắn
bao tiêu). Người bao tiêu, tức là ngân hàng đầu tư như theo thoả thuận gọi như
thế sẽ kiếm được lợi nhuận do chênh lệch giữa giá mua với giá đã được ấn định
theo giá cạnh tranh hay giá thương lượng - và giá cung ứng cho công chúng (giá
bán ra thị trường). Bao tiêu có cam kết chắc chắn khác với các thoả thuận có
điều kiện để phân phối chứng khoán, trái phiếu, như cam kết ủng hộ và cam kết
làm hết sức mình. Từ ngữ bao tiêu thường không dùng trong các cam kết có
điều kiện như thế, nó chỉ được dùng chính xác trong bao tiêu có cam kết chắc
chắn, đôi khi gọi là thoả mua.
FIRM ORDER: Đặt hàng cố định Cung ứng để bán hàng hoá hay dịch vụ trong
một giai đoạt quy định. Nếu người mua chấp nhận sự cung ứng trong thời gian
quy định thì người bán buộc phải bán theo các điều khoản đã đưa ra. Ngược lại,
nếu người mua không chấp nhận (trả lại) thì việc cung ứng của người bán không
còn hiệu lực.
FIRM QUOTE: Báo giá cố định Danh từ ngành chứng khoán liên quan đến giá
đặt mua lố tròn hay giá cung ứng chứng khoán do người tạo thị trường (market
maker) đưa ra và không đồng nhất với bản định giá danh nghĩa (hay định giá
tạm thời) (nominal quote-subject quote). Theo luật lệ thực hiện của National
Association of Securitises Dealer's (NASD) các bản định giá cần thương thảo
hay xem xét lại nhiều hơn để đồng nhất với bản định giá danh nghĩa.
FIRREA: Luật cải tổ cơ chế công ty tài chính
FIRST BOARD: Bảng thứ nhất Ngày tháng giao hợp đồng futures do Chicago
Board of Trade và các thị trường futures thiết lập.
FIRST CALL DATE: Thời điểm có lệnh gọi thứ nhất- Thời điểm có lệnh gọi đầu
tiên Ngày đầu tiên ấn định trong giao kèo của công ty hay trong hợp đồng trái
phiếu đô thị theo đó một phần hay toàn bộ trái phiếu đô thị được thu hồi với giá
đã ấn định. Thí dụ, trái phiếu XYZ đáo hạn năm 2010 có thể có lệnh thứ nhất vào
ngày 1-5-1993, có nghĩa là nếu XYZ muốn, XYZ có thể trả dứt điểm cho cổ đông
bắt đầu từ ngày tháng đó năm 1993. Các broker môi giới trái phiếu định giá các
hoa lợi của trái phiếu như thế bằng cả hai hoa lợi: hoa lợi khi đáo hạn (tức năm
2010) và hoa lợi đến khi có lệnh gọi (1993).
FIRST- CLASS PAPER: Chứng từ (giấy nợ) cấp cao nhất, loại 1 Cũng còn gọi là
Fine paper, chi phiếu hay hối phiếu được rút ở Ngân hàng hay Trung Tâm Tài
Chánh chính (trọng yếu nhất, cấp cao nhất ).%
FIXED ECHANGE RATE: Tỷ giá hối đoái cố định Tỷ giá hối đoái đã định giữa
tiền tệ các nước. Tại hội nghị tiền tệ quốc tế ở Bretton Woods năm 1944, một hệ
thống tỷ giá hối đoái thiết lập, hệ thống tồn tại đến thập niên 1970 khi hệ thống tỷ
giá hối đoái thả nổi được công nhận.
FIXED-INCOME INVESMENT: Đầu tư lợi tức cố định Chứng khoán trả theo tỷ lệ
lợi nhuận cố định. Đó là loại công phiếu, trái phiếu công ty, đô thị trả lãi suất cố
định khi đáo hạn và chứng khoán ưu đãi trả cổ tức cố định. Các đầu tư như thế
thuận tiện trong thời gian lạm phát thấp, nhưng không bảo vệ sở hữu chủ chống
lại việc giảm sức mua trong giai đoạn lạm phát gia tăng, bởi vì trái chủ hay cổ
đông của chứng khoán ưu đãi chỉ nhận được số lãi hay cổ tức như đã ấn định
trong khi giá hàng hoá tăng lên.
FIXED PRICE: Giá cố định Đầu tư : trong việc phát hành chứng khoán trái phiếu
mới ra công chúng, giá theo đó ngân hàng đầu tư trong nhóm bao tiêu đồng ý
bán ra công chúng. Giá này duy trì cố định cho đến khi nào nhóm bao tiêu
(syndicate) không còn hiệu lực nữa. Từ riêng của loại hệ thống này là hệ thống
cung ứng giá cố định (fixed price offerring system). Trái lại, trái phiếu Âu Châu
cũng được bán thông qua nhóm bao tiêu (underwriting syndicate - đại lý bao
tiêu) nhưng được cung ứng trên cơ sở là cho phép khách hàng xét lựa chọn. Thí
dụ, chênh lệch bao tiêu có thể được điều chỉnh để phù hợp với người mua cá
biệt nào đó. Hợp đồng : loại hợp đồng có giá đã định trước và không thể thay đổi
bất chấp giá thực tế của sản phẩm.
FIXED RATE (LOAN): Tiền cho vay có lãi suất cố định Loại tiền cho vay có lãi
suất không biến chuyển theo các điều kiện thị trường chung. Loại này gồm có
tiền vay có thế chấp theo lãi suất cố định (fixed rate mortgage) (còn gọi là tiền
vay có thế chấp thông thường - conventional mortgage) và tiền vay của người
tiêu thụ trả theo từng kỳ (consumer installment loan) cũng như tiền vay kinh
doanh có thế chấp lãi suất cố định (fixed rate business loan). Tiền vay lãi suất cố
định thường có lãi suất gốc cao hơn trên vay lãi suất linh hoạt như tiền vay thế
chấp lãi suất điều chỉnh (ARM) bởi vì người cho vay không được bảo vệ khi phí
tiền tệ tăng lúc họ lập lãi suất cố định tiền cho vay.
FLOOR OFFICIAL: Viên chức tại sàn giao dịch Nhân viên thị trường mua bán
chứng khoán, người có mặt tại hiện trường mua bán chứng khoán để dàn xếp
các sự việc trong phương thức đấu giá như vấn đề về quyền ưu tiên trong việc
đấu giá. Viên chức tại hiện trường thi hành các quy định ngay tại chỗ và những
phán quyết của họ thường được người ta chấp nhận .
FLOOR PLANNING: Hoạch định cho hàng kho Tiền vay ngân hàng dùng để tài
trợ cho hàng kho của người mua bán. Người mua bán phát ra một biên nhận uỷ
thác (trust receipt) cho ngân hàng và chi trả cho ngân hàng khi hàng kho được
bán. Loại hoạch định này có chênh lệch lợi nhuận thấp hơn và ít được thích hơn
các hình thức cho vay thương mại khác. Ngoài ra còn có rủi ro, ngân hàng phải
gánh chịu mất mát tiền bạc nếu như người mua bán bán hàng hoá mà không
thông báo với người cho vay (ngân hàng) đó gọi là selling out of trust. Việc tài trợ
cho người mua bán loại này thường được thực hiện chỉ khi nào hàng hoá được
nhiều người yêu cầu.
FLOOR TlCKET: Phiếu hiện trường giao dịch Tóm tắt thông tin được đại diện có
đăng ký đưa vào phiếu lệnh khi nhận được lệnh mua hay bán từ khách hàng.
Phiếu hiện trường cho broker tại hiện trường những thông tin cần có để điều
hành mua chứng khoán. Quy luật ngành chứng khoán quy định rõ phải có các
thông tin trên phiếu hiện trường.
FLOOR TRADER: Người buôn bán tại sàn giao dịch Thành viên của thị trường
chứng khoán hay thị trường hàng hoá, đây là người buôn bán cho chính họ hay
bằng tài khoản của riêng họ. Người buôn bán tại hiện trường phải tuân thủ luật
lệ mua bán tương tự như các chuyên viên thị trường là người mua bán với tư
cách đại diện cho người khác. Đừng lẫn lộn từ ngữ này với floor broker.
FLOATATION COST: Giá phí thả nổi Giá phí của chứng khoán hay trái phiếu
mới phát hành. Giá phí thay đổi theo số bao tiêu rủi ro và công việc phân phối cụ
thể. Nó bao gồm 2 yếu tố:
1. Số bù đắp kiếm được của nhà ngân hàng đầu tư (người bao tiêu) do chênh
lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành (công ty hay cơ quan nhà nước) và giá
cung ứng ra công chúng.
2. Chi phí của nhà phát hành (dịch vụ luật pháp, kế toán, in ấn và các chi phí
ngoài dự kiến) . Các nghiên cứu SEC cho biết là giá phí thả nổi của chứng
khoán cao hơn trái phiếu, có nghĩa là thường thường chứng khoán được phân
phối rộng rãi hơn và có nhiều bất ổn hơn đối với trái phiếu là loại thường được
bán từng khối lớn cho một vài nhà đầu tư. SEC cũng nhận thấy rằng giá phí thả
nổi có số phần trăm trong tổng số tiền kiếm được lớn hơn đối với nhà phát hành
nhỏ nếu so với nhà phát hành lớn hơn . Điều này là vì dịch vụ pháp lý của nhà
phát hành và các chi phí khác có khuynh hướng tương đối lớn và cố định. Ngoài
ra, số phát hành nhỏ thường thuộc nhà phát hành kém ổn định nên đòi hỏi nhiều
chi phí để phát triển quảng bá và tiếp thị. Một chứng khoán được phát hành bao
gồm đặc quyền cung ứng (right offering) thì việc bán và bao tiêu rủi ro không
đáng kể do đó phí thả nổi nhỏ, đặc biệt nếu giá dưới giá (under- pricing) đáng
kể. Chênh lệch bao tiêu là điểm then chốt làm giá phí thả nổi thay đổi, đóng
khung từ 23,7% của tầm mức phát hành nhỏ chứng khoán thường đến mức thấp
1,25% của mệnh giá trái phiếu cấp cao. Mức chênh lệch được xác định bằng
thương lượng lẫn giá đặt mua cạnh tranh.
FLOW OF FUNDS: Dòng chuyến dịch của quỹ.
FLOW-THROUGH: Lưu lượng trôi nổi. Từ ngữ dùng để diễn tả cái cách lợi tức,
số giảm trừ và số tín dụng bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh được sử dụng
như thế nào đối với thuế cá nhân và chi phí cho lợi nhuận mặc dù mỗi loại đã
phải chịu trực tiếp số lợi tức và giảm trừ.
FUNDS STATEMENT: Báo cáo ngân quỹ. Đây là loại báo cáo tài chánh nhằm
phân tích tại sao vốn hoạt động của công ty gia tăng hay giảm đi.
FUNDS TRANSFER: Chuyển ngân quỹ.
1. Chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản có liên hệ hay cho tài khoản bên thứ ba.
2. Chuyển ngân quỹ bên ngoài giữa một tổ chức tài chánh nơi xuất phát ngân
quỹ và một tổ chức tài chánh nơi nhận ngân quỹ đó.
FUNGIBILITY: Tương đương như nhau. Có cùng giá trị hay chất lượng. Một
chứng khoán tự do chuyển đổi với một loại chứng khoán khác và có thể dùng
thay cho chứng khoán đã được mua bán thì chứng khoán có được xem là chứng
khoán tương đương.
FUNGIBLES: Có thể chuyến đổi - Có thể hoán đổi. Công cụ mang tay, chứng
khoán trái phiếu hay hàng hoá có trị giá tương đương, có thể thay thế cho nhau,
có thể hoán đổi với nhau. Các hàng hoá như đậu nành hay lúa mì, cổ phần
thường của cùng một công ty, giấy bạc dollar tất cả thuộc loại có thể hoán đổi.
Đặc tính có thể hoán đổi với nhau của các hợp đồng option, dựa theo ngày đáo
hạn thông thường và giá điểm, mà người mua và bán có thể bán tống bán tháo
vị thế của họ bằng cách mua bán bù qua sớt lại thông qua công ty giao hoán
thanh lý hợp đồng options (Options Clearing Corporation - công ty giao hoán và
thanh lý về options).
FURTHEST MONTH: Tháng xa nhất Trong mua bán hàng hoá và hợp đồng
option, tháng xa nhất tính từ lúc thiết lập hợp đồng. Thí dụ, hợp đồng futures
công khố phiếu có thể có những hợp đồng đang được giữ gồm hợp đồng 3, 6 và
9 tháng. Hợp đồng 9 tháng là hợp đồng có tháng xa nhất và hợp đồng 3 tháng là
hợp đồng tháng gần nhất
FUTURE ADVANCE: ứng trước cho tương lai Điều khoản trong thoả thuận tiền
vay có thế chấp cho phép người cho vay . ứng trước ngân quỹ sau khi tiền cho
vay đầu tiên đã chấm dứt và đã chi hết ngân quỹ cho số tiền vay này, mà không
cần phải có chứng từ thế chấp khác hay phải thêm thế chấp. Thí dụ, hầu hết
trong lãnh vực tài trợ xây dựng, tiền vay có thế chấp để xây dựng được bảo đảm
bằng chính công trình xây dựng đã được tài trợ. Tiền ứng trước để xây dựng
được thực hiện theo từng công đoạn xây dựng đã được ấn định theo thời khoá
biểu lập trước và thường theo thứ tự ưu tiên đối với khách hàng đã liệt kê sau
thời điểm hoàn tất cho vay nhưng trước khi chi thêm ngân quỹ.
FUTURE DATING: Định thời điểm trong trong lai
FUTURE ESTATE: Tài sản trong tương lai
FUTUR INTEREST: Quyền lợi tương lai Quyền lợi trong đất đai hay tài sản cá
nhân cho người giữ có quyền được . sở hữu (right of possession) mặc dù không
phải là chủ sở hữu (ownership). 'Có quyền lợi" (a vested interest - quyền lợi
được giao cho) mang ý nghĩa là có quyền đòi chi trả như : đòi khi trả vào một
thời điểm ấn đinh, đòi chi trả số tài sản đã: uỷ thác, thí dụ - quyền lợi của công
nhân trong kế hoạch hưu trí của công ty, tiền chi trả khi hưu trí. quyền lợi phụ
thuộc này chỉ chuyển được chủ quyền sở hữu (ownership) khi nào có biến cố
đặc biệt xảy ra thí dụ như khi người bảo trợ hay người lập ra uỷ thác chết. Xem
Remainderman.
FUTURES COMMISSION MERCHANT (FCM): Người mua bán hợp đồng
futures để có hoa hồng Công ty hay cá nhân tham gia chào mời hay chấp nhận
các lệnh mua hay bán hợp đồng futures. Người này chấp nhận lấy tiền mặt hay
chứng khoán để mua bán kiếm chênh lệch (margin trading) và phải theo các luật
lệ trong thị trường hợp đồng futures.
FUTURES CONTRACT: Hợp đồng Futures Thoả hiệp mua và bán một số lượng
đặc biệt hàng hoá hay công cụ tài chánh với giá riêng nào đó theo ngày đáo hạn
trong tương lai đã được ấn định. Giá được thiết lập giữa người mua và bán tại
hiện trường thị trường hàng hoá sử dụng hệ thống la to để báo giá. (open outcry
báo giá bán hay giá mua bằng cách la to lên) . Một hợp đồng futures cam kết
cho người mua được mua hàng hoá làm cơ sở trong hợp đồng và người bán
phải bán, trừ khi hợp đồng được bán cho người khác trước khi thiết lập ngày
tháng hợp đồng, điều này xảy ra khi người mua bán muốn kiếm một lợi nhuận
hay chặn đứng thua lỗ. Các hợp đồng mua bán option theo đó người mua option
có thể chọn hoặc là có hay là không thực hiện option theo ngày tháng thực hiện.
FUTUES MARKET: Thị trường hợp đồng futures Thị trường hàng hoá nơi hợp
đồng futures được bán mua. Mỗi thị trường mua bán khác nhau những loại hợp
đồng cá biệt. Các thị trường chính là Amex Commodity Exchange, The
Commodity Exchange Inc (Comex), the New York Coffee, Sugar and Cocoa
Exchange, The New York Cotton Exchange, The New York Mercantile Exchange
và New York Futures Exchange tất cả ở New York, The Chicago Board of Trade,
The International Monetary Market, the Chicago Mercantile Exchange, The
Chicago Rice and Cotton Exchange và Mid America Commodity Exchange of
Trade, tại thành phố Kansas, Mo ; và Minneapolis Grain Exchange tại
Minneapolis.
FUTURES OPTION: Hợp đồng Futures có chọn giá theo ý muốn. Hợp đồng
option trên một hợp đồng future.
FVO (FOR VALUATION ONLY): Chỉ để đánh giá.