Từ điển chứng
khoán
Chủ đề Q
Q- TIP TRUST: Uỷ thác Q-tip. Uỷ thác lợi ích tài sản kết thúc có đủ tiêu
chuẩn. Loại uỷ thác này cho phép được chuyển tài sản giữa vợ với chồng.
Người uỷ thác Q- Tip chuyển thẳng lợi tức của tài sản đến người phối
ngẫu suốt đời nhưng có quyền phân phối tài sản khi người phối ngẫu mất.
Loại uỷ thác này cho người uỷ thác có đủ tiêu chuẩn được khấu trừ không
giới hạn nếu có người phối ngẫu mất trước. Uỷ thác Q-Tip dùng để cung
cấp cấp dưỡng cho người phối ngẫu trong khi vẫn giữ tài sản của mình
riêng ra ngoài tài sản của người phối ngẫu kia (như là thành viên hôn nhân
tương lai) nếu như người uỷ thác mất trước.
QUADRATIC PRICING MODEL: Biểu mẫu định giá bình phương
QUADRATIC PRICLNG MODEL : Biểu mẫu đánh giá tài chánh cho biết thị
trường tối ưu cho sản phẩm hay dịch vụ mới và giá/hoa lợi tối ưu của một
sản phẩm mới. Tiềm năng lợi nhuận cao nhất thuộc về các sản phẩm quen
thuộc dành cho một nhóm khách hàng đặc biệt được ấn định thí dụ như
công ty môi giới phục vụ trọn gói, dịch vụ ngân hàng riêng tư, ở đây dịch
vụ thường là sản phẩm có tính hàng hoá thí dụ như công ty môi giới giá
thấp hay thẻ tín dụng.
QUADRILATERAL TRADE AGREEMENT: Thoả thuận mậu dịch hỗ tương
bốn bên. Thoả thuận mậu dịch quá cảnh giữa 4 quốc gia.
QUALIFIED ACCEPTANCE: Chấp nhận có đủ tiêu chuẩn. Một giới hạn
trong các điều khoản chấp nhận bởi người sở hữu hối phiếu. Những người
ra lệnh chi trả hay người bối thự được giải toả khỏi số nợ khi sự chấp nhận
có đủ tiêu chuẩn trừ khi có thông báo trước là người sở hữu từ chối chấp
nhận nó.
QUALIFIED BLOCK POSITIONER: Người có đủ tư cách mua bán từng
khối lượng lớn chứng khoán. Người mua bán tham gia vào việc mua hay
bán từng khối lượng lớn chứng khoán với khách hàng và người mua bán
này hội đủ tất cả điều kiện quy định về vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED ENDORSEMENT: Bối thự có tiêu chuẩn hạn định. Bối thự (ký
vào mặt sau chi phiếu hay công cụ chi trả - Negotiable Instrument) để
chuyển một số tiền cho một người khác chứ không phải cho người được
trả, nó muốn nói đến sự giới hạn số nợ của người bối thự. "Không có
nguồn hỗ trợ'" (without recourse) là thí dụ dễ thấy nhất trong việc bối thự,
nó có nghĩa là nếu công cụ không được chấp nhận thì người bối thự không
có trách nhiệm. Bối thự có tiêu chuẩn là loại có giới hạn (như "chỉ để ký
gửi) do đó người ta thích dùng từ ngữ bối thự có giới hạn (restricted
endorsements).
QUALIFIED INDEPENDENT APPRAISER: Người định giá độc lập có đủ
tư cách (hội đủ tiêu chuẩn). Một người có thể là kỹ sư dầu mỏ độc lập hội
đủ tiêu chuẩn hay nhà định giá bất động sản có đủ tư cách và tính độc lập,
người này tự mình đảm trách việc đánh giá một loại tài sản nào đó và là
người : A. Được cấp giấy chứng nhận và đăng ký để thực hiện nghiệp vụ
tới bộ phận chuyên viên tương ứng hoặc bộ phận pháp định, nếu có thể
nói là đúng theo hoạt động công việc của ông ta như theo yêu cầu. Ông ta
là người có thể chứng tỏ chính ông ta có đủ tiêu chuẩn khả năng đánh giá
loại tài sản mà ông ta tự đảm nhận B. Được hoàn toàn độc lập, trong đó :
- Ông ta được thông tin về mục đích được đánh giá và sẽ dựa trên chương
trình vì mục đích chung.
- Ông ta đã dựa vào chứng từ đây đủ, xác thực về trị giá và đã dựa trên
đánh- giá theo kinh nghiệm và phán đoán của riêng ông ta.
- Ông ta không có quyền lợi hiện tại hay quyền lợi dự tính trong tương lai,
hợp pháp và có lợi, trong tài sản được đánh giá.
- Ông ta không có quyền lợi trong giao dịch được đề xuất liên quan đến tài
sản hoặc ở trong các bên đang thực hiện giao dịch mua bán đó.
- Việc thuê mướn ông ta và tiền công không phụ thuộc vào trị giá đã được
ông ta thiết lập hoặc phụ thuộc vào bất cứ điều gì hơn là cung cấp bản báo
cáo để hưởng lệ phí đã được định trước.
- Ông ta không phải là người của tổng giám đốc thành viên (sponsor).
QUALIFIED OPINION: ý kiến theo tiêu chuẩn. ý kiến của kiểm toán viên
kèm theo bản báo cáo tài chánh yêu cầu xem xét lại giới hạn của kiểm
toán hay những ngoại tệ mà nhà kiểm toán đưa vào bản báo cáo. Lý do có
ý kiến này là : một vụ kiện cáo nếu như thua sẽ ảnh hưởng nặng nề đến
tình trạng tài chánh công ty; nợ thuế chưa giải quyết liên quan đến một vụ
chuyển giao không bình thường ; không có khả năng xác định một phần
hàng kho vì không đến được địa điểm. Xem : Accountant's Opinion.
QUALIFIED OTC MARKET MAKER: Nhà tạo thị trường đủ tiêu chuẩn
trong thị trường ngoài danh mục (thị trường tự do). Nhà mua bán tạo một
thị trường bằng chứng khoán mua bằng tài khoản Margin ở thị trường
ngoài danh mục (margin - tài khoản vay tiền để mua chứng khoán) và
người này hội đủ điều kiện theo quy định số vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED PLAN OR TRUST: Kế hoạch hay uỷ thác theo tiêu chuẩn . Kế
hoạch hoãn thuế do người chủ thiết lập cho công nhân theo luật lệ Nhà
nước. Kế hoạch này thường có đóng góp của người chủ - thí dụ, kế hoạch
phân chia lợi nhuận hay hưu trí - và cũng có thể có đóng góp của công
nhân. Số tiền này được dành tiết kiệm và sẽ được chi trả khi về hưu hay
thôi việc. Công nhân chỉ đóng thuế khi nào rút tiền. Khi người chủ chi trả
cho các kế hoạch như thế, họ sẽ được khấu trừ khi đóng thuế và có các lợi
thế thuế khác. Xem : 401 (K) Plan, Salary Reduction Plan.
QUALIFIED THIRD - MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường cấp ba đủ
tiêu chuẩn. Người mua bán tạo một thị trường bằng chứng khoán được liệt
kê trên thị trường và hội đủ điều kiện theo quy định vốn đầu tư tối thiểu.
QUALIFYING ANNUITY: Tiền trợ cấp hàng năm đủ tiêu chuẩn. Tiền trợ
cấp hàng năm được mua theo (hay thiết lập ra) chương trình đầu tư cho tài
khoản hưu trí cá nhân, một loại như kế hoạch hay uỷ thác đủ tiêu chuẩn đó
là kế hoạch hưu trí và phân chia lợi nhuận. Xem: Keogh Plan
QUALIFYING RATIO: Tỷ lệ theo tiêu chuẩn. Tổng số chi phí nhà cửa hằng
tháng bao gồm số chi trả lại vốn, thuế và bảo hiểm được tính bằng số phần
trăm tổng lợi tức hàng tháng; hoặc là tổng số nợ hàng tháng tính theo số
phần trăm tổng lợi tức hàng tháng. Tỷ lệ theo tiêu chuẩn, theo kinh nghiệm
người cho vay, sẽ xác định khả năng chi trả của người vay.
QUALIFYING SHARE: Cổ phần có đủ tư cách. Sở hữu cổ phần chứng
khoán thường đủ để có tư cách là giám đốc một công ty phát hành.
QUALIFYING STOCK OPTION: Hợp đồng option chứng khoán có đủ tiêu
chuẩn. Đặc quyền thưởng cho một công nhân công ty, nó cho phép công
nhân được mua một số cổ phần của chứng khoán vốn với giá đặc biệt theo
các điều kiện được chấp nhận trong luật nhà nước. Theo luật thì:
1. Kế hoạch hợp đồng option này phải được cổ đông chấp nhận.
2. Không được chuyển nhượng.
3. Giá điểm (exercise price - giá thực hiện) phải thấp hơn giá thị trường
vào thời điểm hợp đồng option được phát hành.
4. Người được thưởng không sở hữu quá 5% số chứng khoán có quyền
bỏ phiếu hay 5% trị giá tất cả các loại chứng khoán hiện hành (10% nếu
vốn cổ đông dưới $1 triệu dollar - ở Hoa Kỳ).
Công nhân được thưởng không phải đóng thuế lợi tức vào thời điểm được
thưởng hay vào thời điểm thực hiện hợp đồng option. Nếu giá thị trường
xuống dưới giá option thì có thể phát hành hợp đồng option khác có giá
điểm thấp hơn. Mỗi công nhân giới hạn trong $100.000 trị giá chứng khoán
bao gồm trong hợp đồng option được thực hiện trong một năm theo lịch
(calendar year).
QUALIFYING UTILITY: Công ty tiện ích công cộng theo tiêu chuẩn (ở Hoa
Kỳ). Công ty tiện ích công cộng trong đó cổ đông có thể được hoãn thuế
khi tái đầu tư $750 cổ tức ($1.500 cho cặp vợ chồng cùng đăng ký) vào
chứng khoán công ty. Mãi đến cuối năm 1985 chỉ tính thuế khi bán chứng
khoán. Kế hoạch này được đạo luật Economic Recovery Tax Act of 1981
ban hành như là phương tiện giúp cho các công ty tiện ích công cộng gia
tăng vốn đầu tư. Hầu hết các công ty có tư cách để lập kế hoạch này đều
là các công ty về điện.
QUALITATIVE ANALYSIS: Phân tích định tính.
Tổng quát: phân tích để đánh giá các nhân tố quan trọng không thể đo
lường chính xác được.
Phân tích chứng khoán và tín dụng: phân tích liên quan đến các câu hỏi về
kinh nghiệm, đặc tính, năng lực tổng quát của ban quản trị, đạo đức công
nhân và tình trạng mối quan hệ lao động chứ không liên quan đến các dữ
kiện tài chánh thực tế của công ty.
QUALITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định tính thị trường.
Dùng phương pháp phỏng vấn người tiêu thụ và tập trung vào những
nhóm để xác định một sản phẩm đã biết có hấp dẫn thị trường không hay
tại sao lại hấp dẫn thị trường. Sự chính xác của các kết quả tùy thuộc vào
tầm mức lại tính chất của mẫu. Nghiên cứu định tính thường dùng để kiểm
nghiệm các ý niệm về sản phẩm mới.
QUALITY ADJUSTMENT: Điều chỉnh chất lượng. Trong hợp đồng futures
hàng hoá thì bất cứ hợp đồng nào cũng đều có ấn định khung cấp độ có
thể chấp nhận được của hàng hoá, cấp độ cơ bản (base grade) được thừa
nhận khi tính giá hợp đồng và điều chỉnh chất lượng khi tính giá thanh toán
để giao theo các cấp độ khác có thể chấp nhận được. Số giá thanh toán
được điều chỉnh trong giao dịch mua bán hợp đồng futures khi hàng hoá
cung ứng khác với quy định trong hợp đồng ban đầu.
QUALITY ALLOWANCE: Trợ cấp cho chất lượng. Xem Allowance.
QUALITY AUDIT: Kiểm tra chất lượng. Tiến trình chứng nhận chất lượng
sản phẩm .
QUALITY CIRCLE: Nhóm chất lượng.
Kỹ thuật quản lý công ty áp dụng đầu tiên tại Nhật. Các nhóm chất lượng
bao gồm các nhóm công nhân làm việc với nhau để xác định vị thế của vấn
đề, quản lý kiểm tra chất lượng, cải tiến năng suất.
QUALITY CONTROL: Kiểm soát chất lượng. Tiến trình bảo đảm rằng sản
phẩm làm ra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng cao. Giám sát hàng hoá
vào nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất do người hay máy
móc thực hiện là một phần quan trọng trong tiến trình kiểm soát chất
lượng.
QUALITY OF EARNINGS: Chất lượng lợi nhuận. Nhóm từ ngữ mô tả lợi
nhuận công ty có được do gia tăng số bán và kiểm soát giá phí nó khác với
lợi nhuận giả tạo do trị giá hàng kho tăng vì lạm phát hay do có các tài sản
khác. Trong thời kỳ lạm phát cao, chất lượng lợi nhuận có hướng giảm bởi
vì phần lớn lợi nhuận công ty bắt nguồn từ trị giá hàng kho tăng. Trong thời
kỳ lạm phát thấp, công ty đạt được số bán cao và giữ được giá phí thấp sẽ
có chất lượng lợi nhuận cao - một nhân tố thích hợp cho nhà đầu tư,
những người sẵn sàng chi trả cao để có lợi nhuận chất lượng cao.
QUANT: Nhà phân tích. Người có kỹ năng toán học và tin học chuyên
cung cấp dịch vụ hỗ trợ bằng số liệu và phân tích trong ngành chứng
khoán.
QUANTITATIVE ANALYSIS: Phân tích định lượng. Phân tích liên quan
đến các nhân tố có thể đo lường được, nó khác với phân tích định tính như
phân tích về đặc tính của ban quản trị hay tình trạng đạo đức của công
nhân. Trong phân tích tín dụng và chứng khoán trái phiếu, phân tích định
lượng là phân tích về trị giá tài sản, giá phí vốn các khuôn mẫu thương vụ
được dự trù và đã có một quá trình, giá phí, lợi nhuận, có tính toán theo
phạm vi lớn trong các lãnh vực kinh tế, thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán trái phiếu. Mặc dù các nhân tố định lượng và định tính khác nhau
nhưng chúng ta có thể kết hợp chúng lại để có những đánh giá tài chánh
và kinh doanh có cơ sở và hoàn chỉnh. Xem: Qualitative Analysis.
QUANTITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định lượng thị
trường. Dùng phương pháp lập bản câu hỏi theo đường bưu điện, để xác
định số người tiêu thụ của một sản phẩm. Các biểu mẫu được chia thành
các hạng loại như lợi tức hay tuổi tác, để đo lường sự hấp dẫn của sản
phẩm đối với các nhóm dân số đã chọn lựa. Sách lược sản phẩm hay
quảng cáo có thể thiết lập dựa trên các dữ kiện nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định lượng được áp dụng cơ bản cho các sản phẩm đang có.
QUANTITY THEORY OF MONEY: Lý thuyết về lượng tiền.Lý thuyết nhằm
cố gắng đặt mối tương quan giữa số lượng tiền và giá cả trong nền kinh tế.
Nó tìm cách giải thích lạm phát có thể được kiểm soát bằng chính sách
tiền tệ như thế nào nghĩa là kiểm soát bằng nguồn cùng tiền tệ. Lý thuyết
này đã bị tấn công bởi sự hiện diện của công cụ gần như là tiền tệ (quasi-
money hay near money) là khả năng của các tổ chức tài chánh ngoài ngân
hàng nhằm phát triển và giới thiệu các hình thức mới của tín dụng.
QUARTERLIES: Các báo cáo hàng quý. Các báo cáo tài chánh chuyển
tiếp về tình trạng của một công ty cổ phần, báo cáo được lập ra từng quý
trong năm tài chánh của công ty.
QUARTERLY: Hằng quý.
Tổng quát: mỗi ba tháng.
Chứng khoán: thời gian cơ sở để lập báo cáo lợi nhuận gửi cho cổ đông,
nó cũng là khung thời gian để chi trả cổ tức.
QUARTERLY SECURITIES COUNT: Kiểm tổng số chứng khoán hằng
quý. Mỗi broker-dealer (công ty môi giới) phải thực
hiện kiểm soát việc kiểm tổng số chứng khoán, thẩm tra các chứng khoán
đang chuyển đi, so sánh các kết quả tổng số với bản ghi nhận chứng
khoán và ghi lại tất cả số chênh lệch chứng khoán chưa giải quyết ít nhất
là từng quý.
QUARTER STOCK: Chứng khoán 1/4. Chứng khoán có mệnh giá .$25/cổ
phần.
QUASI AUTONOMOUS GOVERNMENT ORGANIZATION
(QUANGO): Tổ chức Nhà Nước Bán Tự Quản. Một bộ phận bán chính
thức được một cơ quan nhà nước tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ công
cộng. Các quango thường là các uỷ ban được chỉ định để đảm trách các
công tác trong một thời gian giới hạn. Các uỷ ban thường được thiết lập để
làm đề xuất chính sách không phổ cập, sau đó các viên chức được lựa
chọn trong uỷ ban sẽ được tự do thực hiện. Chi phí cho quango do dân
chúng trả.
QUASI - CONTRACT: Hợp đồng bán chính thức. Một hợp đồng được các
bên ngầm đồng ý thực hiện, mặc dù chưa hoàn tất một thoả thuận.
QUASI - MONEY: Tiền để đó sử dụng sau - Tiền chưa dùng. Xem Broad
Money. Quasi - money là tiền đang có và số ký thác tiết kiệm cộng với số
ký thác ngoại tệ.
QUASI-PUBLIC CORPORATION: Công ty bán công. Công ty điều hành
theo tư cách tư và thường có chứng khoán mua bán trong công chúng,
nhưng cũng có uỷ thác công và thường được nhà nước hỗ trợ cho các
món nợ trực tiếp của công ty. Thí dụ, COMSAT (Communications Satellite
Corporation - công ty truyền thông vệ tinh) được quốc hội Hoa Kỳ bảo trợ
để tăng cường phát triển không gian, FNMA (Fannie Mae - Federal
National Mortgage Association) được thành lập để phát triển thị trường thế
chấp cấp hai (the second mortgage market).
QUICK ASSETS: Tài sản dễ đổi ra tiền mặt. Tài sản hiện hành của một
doanh nghiệp trừ hàng tồn kho, nó có thể đổi ra tiền mặt khi cần chỉ trong
một thời gian ngắn, thường từ một năm trở lại. Nó còn gọi là tài sản lưu
động (liquid assets - tài sản dễ đổi ra tiền mặt).
QUICK RATIO: Tỷ lệ chuyển đổi nhanh. Tiền mặt, chứng khoán dễ mua
bán (marketable Securities) và tài khoản thu chia cho số nợ hiện hành,
không kể đến hàng kho, tỷ lệ dễ chuyển đổi ra tiền mặt quan trọng này tập
trung vào tài sản dễ chuyển đổi ra tiền mặt (liquid assets - tài sản lưu động)
của công ty và nó giải quyết vấn đề: "Nếu việc mua bán ngừng, công ty
này có đủ sức thanh toán nợ hiện hành bằng số tài sản khả hoán đang có
trong tay", Giả định rằng không có việc gì xảy ra làm chậm trễ hay cản trở
số tiền thu về, tỷ lệ chuyển đổi nhanh bằng 1 hay gần bằng 2 là đạt yêu
cầu. Nó cũng được gọi là tỷ lệ thử acid, tỷ lệ chuyển đổi nhanh tài sản.
QUID PRO QUO: Đổi chác. Tổng quát: theo từ latin có nghĩa là " Một cái gì
đó cho một cái gì đó" (cho cái gì đi để lấy lại cái gì đó - bánh ích đi bán quy
lại). Theo thoả thuận hỗ tương, một bên cung cấp hàng hoá hay dịch vụ
đổi lại
họ nhận hàng hoá hay dịch vụ khác. Ngành chứng khoán: thoả thuận giữa
một công ty sử dụng công trình nghiên cứu để thực hiện tất cả thương vụ
mua bán với công ty cung cấp công trình nghiên cứu đó, thay vì chi trả trực
tiếp cho công trình này. Đây được gọi là chi trả bằng dollar mềm (soft
dollars) .
QUIET PERIOD: Thời kỳ chờ đợi. Thời kỳ nhà phát hành đang trong giai
đoạn đăng ký ("in registration") và chịu lệnh cấm của nhà nước trong việc
xúc tiến bán ra công chúng. Nó định ngày tháng từ lúc có quyết định bao
tiêu đến 40 hay 90 ngày sau ngày tháng có hiệu lực.
QUIET TITLE ACTION: hành động xoá bỏ êm thắm quyền sở hữu hành
động hợp pháp dẫn đến việc loại bỏ bất cứ quyền lợi hay quyền đòi chi trả
của người khác trên một tài sản. Đây là phương thức dùng để xoá bỏ các
khiếm khuyết quyền sở hữu bất động sản khi văn kiện tước quyền đòi chi
trả không thể thực hiện.
QUITCLAIM DEED: Văn kiện tước quyền đòi chi trả. tài liệu trong đó chủ
quyền, quyền đòi chi trả hay quyền sở hữu tài sản hoặc bất động sản bị
tước bỏ khỏi một người khác mà không cần trình bày là chủ quyền như thế
là có hiệu lực. Thông thường đây là trường hợp không có giao kèo hay
giấy bảo đảm dựa trên quyền đòi chi trả hiện hành của người có quyền giữ
thế chấp trước đó.
QUOTA: Hạn ngạch. Cũng còn gọi là hạn mức số lượng (QR - quantity
restriction), sự giới hạn do Nhà nước áp đặt cho các hạng mục mậu dịch.
Hạn ngạch nhập khẩu được thực thi để bảo vệ các ngành công nghiệp nội
địa khỏi bị cạnh tranh làm thiệt hại. Hạn ngạch xuất khẩu thường được
dùng bởi các quốc gia lệ thuộc vào các tập toàn hàng hoá, để kiểm soát
lượng chảy ra của sản phẩm và duy trì - giá cả hoặc để kiểm tra tính đồng
nhất của người sử dụng sau cùng hàng nhập khẩu. Hạn ngạch có thể có
tính toàn cầu nghĩa 1à áp dụng đồng đều cho tất cả các quốc gia. Nếu hạn
ngạch có tính tuyệt đối, thì số lượng được cố định trong một thời khoảng
ấn định. Nếu hạn ngạch linh động thì giới hạn số lượng sẽ được điều chỉnh
khi hoàn cảnh thay đổi. Khi hạn ngạch tỷ lệ quan thuế biểu nhập khẩu
được áp dụng thì số đơn vị không giới hạn của hạng mục trong hạn ngạch
có thể tham dự vào thị trường nhập khẩu nhưng sẽ tính theo thuế quan
cao hơn đối với số đơn vị vượt quá số đã ấn định trước.
QUOTA PRORATION: Theo tỷ lệ hạn ngạch. Phương tiện điều chỉnh hàng
nhập vượt quá hạn ngạch. Sự điều chỉnh được thực hiện - tại cảng nhập.
Số hàng nhập vượt mức hạn ngạch sẽ được tồn kho tạm thời. Khi hàng
hoá được phép nhập vào, số phân bổ trong hạn ngạch tương lai sẽ bị trừ
bớt.
QUOTA-SHARE TREATY: Hiệp ước phân chia hạn ngạch. Một hợp đồng
tái bảo hiểm. Thoả thuận phân chia hạn ngạch xác định phần trăm rủi ro
được nhà tái bảo hiểm đảm nhận.
QUOTATION: Định giá - báo giá.
Kinh doanh: ước tính giá trên dự án hay giao dịch thương mại.
Đầu tư: giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất đang hiện hành của
chứng khoán hay hàng hoá. Khi nhà đầu tư hỏi về giá chứng khoán công
ty XYZ (xin báo giá) thì có thể được trả lời là "60 đến 60 1/2" có nghĩa là
giá đặt mua (giá cao nhất mà người mua nào cũng muốn chi trả) hiện hành
là $60/ cổ phần và giá đặt bán (giá thấp nhất mà người bán sẵn sàng chấp
nhận) là $60 1/2. Giá này là giá mua bán lố tròn tức là một lố là 100 cổ
phần chứng khoán.
QUOTATION BOARD: Bảng báo giá. Bảng báo giá điều khiển bằng điện
tử tại công ty môi giới chứng khoán cho biết các bảng giá hiện hành và các
dữ kiện tài chánh khác như cổ tức, khung giá chứng khoán và số lượng
mua bán hiện hành
QUOTED COMPANY: Công ty đã được định giá. Công ty cổ phần hay
công ty đã được liệt kê.
QUOTED PRICE: Giá đã báo. Giá bán và mua sau cùng của chứng khoán
hay hàng hoá đã có