Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thị trường xuất khẩu hàng may mặc pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.82 KB, 41 trang )

1.Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với việt nam: 3
2.Thị trường xuất khẩu 4
Chương II : Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến 7
1.Phân đoạn thị trường: 8
3.Tình hình kinh doanh của tổng công ty cổ phần may Việt Tiến: 9
4. Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến: 14
a.Những thế mạnh (S) 14
b. Những điểm yếu (W) 16
c. Những cơ hội (O) 16
d. Những thách thức (T) 17
Chương II. Thực trạng marketing xuất khẩu tại công ty May Viettien 20
1. Hoạch định chính sách marketing mix xuất khẩu 20
2 Xây dựng chiến lược 4P 21
a/. Chiến lược giá: 21
b/.Chiến lược sản phẩm: 22
c/. Chiến lược về kênh phân phối 23
d/.Chiến lược xúc tiến 24
Chương III: Giải pháp marketing xuất khẩu cho công ty viettien 25
A. Xây dựng môi trường marketing xuất khẩu 25
B. Nghiên cứu môi trường 28
C. Giải pháp: 29
1 Định vị trên thị trường mục tiêu: 29
2.Xây dựng sản phẩm : 30
3.Thích nghi sản phẩm 33
4.Đa dạng hóa sản phẩm 34
5. Định giá : 35
6.Xúc tiến và hỗ trợ 37
Kết Luận : 41
LỜI MỞ ĐẦU
1
Sản phẩm của may mặc là một trong những sản phẩm thiết yếu của con người.


Nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại là những nhu cầu cơ bản của mỗi con người. Ngày nay,
con người ngày càng có xu hướng mặc đẹp. Tính thời trang của các sản phẩm may
mặc được đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến chất lượng và giá cả.
Trong đó công ty cổ phần may Việt Tiến ra đời và hoạt động trong lĩnh vực may
mặc đã góp phần giải quyết tốt nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm được cho là
có tính thời trang cao. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, công
ty cổ phần May Việt Tiến chuyên sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt phục vụ
cho các khách hàng cả trong và ngoài nước. Trong những năm qua, công ty cổ phần
May Việt Tiến cùng với các công ty khác đã góp phần làm gia tăng xuất khẩu sản
phẩm dệt và may mặc ra thị trường thế giới. Công ty ngày càng mở rộng thị trường
hoạt động, trong đó các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang hơn 50 nước trên
thế giới trong đó thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản và thị trường EU với hơn 400 triệu
dân. Với kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động này công ty đã xây dựng dựng được
cho mình uy tín vững chắc đối với các đối tác nước ngoài. Người tiêu dùng trong và
ngoài nước cũng ngày càng tin tưởng và ưa chuộng các sản phẩm của công ty.
Nhưng trong những năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
của Công ty sang thị trường EU bị đe doạ nghiêm trọng bởi sự cạnh tranh của các sản
phẩm dệt may Trung Quốc. Nhất là khi Liên minh châu Âu dỡ bỏ hạn ngạch nhập
khẩu các sản phẩm dệt may Trung Quốc vào thị trường này ngày 1 tháng 1 năm 2008.
Các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Trung Quốc không những có lợi thế giá rẻ do
chí phí nhân công lao động thấp, chi nguyên vật liệu thấp…,mà chất lượng, kiếu dáng,
mẫu mã ngày càng cải thiện.
Chương I : Thực trạng xuất khẩu ngành may mặc hiện nay :
2
1.Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với việt nam:
Trước khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định được nhiệm vụ của
chúng đó là:
- Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nước, kích thích các ngành kinh tế
phát triển.
- Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc

dân.
- Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tạo
nguồn thu nhập.
- Phải biết khai thác những thị trường hiện có và quan tâm tới thị trường chưa được
khai thác.
- Lợi dụng khối lượng mua hàng lớn lao của nước ngoài.
- Tìm thị trường cho sản phẩm khi lượng bán giảm sút.
- Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng.
- Sử dụng năng lực sản xuất thừa.
- Biết được những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được sử dụng ở nước ngoài.
- Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần thực hiện
tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hoá và đa phương hoá quan
hệ quốc tế, tăng cường hợp tác khu vực “.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các vai trò quan
trọng sau:
- Thu ngoại tệ về cho đất nước, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu
nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng như vốn đầu tư
của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay, xuất khẩu.
Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặng cho
nền kinh tế thì xu hướng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển được coi
như một chiến lược quan trọng mà hầu hết các nước đều ứng dụng.
- Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nước; theo International Trade
1980-1993 ở Mỹ và các nước công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ USD thì tạo
được 40 nghìn việc làm trong nước, còn ở các nước tư bản đang phát triển khác có thể
tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nước ta nền công nghiệp còn lạc hậu, năng suất lao
động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo được trên 50 nghìn chỗ làm việc trong
nước.
3
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước và tăng hiệu quả sử dụng vốn

thông qua tác động ngược chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại và phương
thức quản lý tiên tiến.
- Khai thác các tiềm năng, phát huy các lợi thế của đất nước, kích thích các ngành lts
phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động đến sự thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế theo hướng ngày càng sử dụng có hiệu quả các lợi thế đất nước. Phát
triển các ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến giúp có thêm nguồn lức công
nghiệp mới, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của quốc gia.
- Đẩy mạnh xuất khẩu còn có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước,
nâng cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thương trường quốc tế. Nhờ có những
hàng xuất khẩu mà nhiều Công ty nước ngoài biết đến năng lực của ta và sẵn sàng
thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư.
Như vậy, xuất khẩu nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể
thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các vấn
đề bên trong của nền kinh tế quốc dân như vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị
trường
2.Thị trường xuất khẩu.
Hiện nay các sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang hơn 50 nước trên
thế giới nhưng thị trường chủ yếu của công ty là Mỹ, EU và Nhật Bản. Trong đó thị
trường Mỹ dẫn đầu về giá trị nhập khẩu với 38,609 nghìn USD chiếm 43%. Tiếp đến
là thị trường EU với 30,053 nghìn USD chiếm 33%. Thị trường Nhật Bản xếp vị trí
thứ ba với lượng nhập khẩu là 12,970 nghìn USD chiếm 14%. Các thị trường còn lại
chiếm 10% giá trị xuất khẩu của công ty.
Chính vì thị trường Mỹ và EU, Nhật Bản là ba thị trường chủ đạo của công ty
chiếm đến 90% giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho nên khi khủng hoảng
kinh tế thế giới diễn ra tác động mạnh mẽ nhất đến nền kinh tế Mỹ và một số nước ở
Châu Âu đã ảnh hưởng không nhỏ làm suy giảm kim ngạch xuất khẩu của công ty từ
năm 2007 đến nay.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty năm 2009.
4

Nguồn: Phòng thị trường .
Để tránh những rủi ro do lệ thuộc quá nhiều vào một số thị trường công ty nên
có những biện pháp để mở rộng và tìm kiếm các thị trường mới. Công ty nên chú
trọng nghiên cứu và đưa ra các biện pháp để thâm nhập những thị trường tiềm năng
như các thị trường ở khu vực Châu Phi, Châu Mỹ
2.Tình hình kinh doanh của Ngành dệt may:
Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm
vừa qua. Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng đạt được những kết quả tăng
trưởng khá ấn tượng.
Ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng một số điểm mạnh. Trước hết, trang
thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm
đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ,
EU, và Nhật Bản chấp nhận.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân
các doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao
động, kỹ năng và tay nghề may tốt.
5
Bảng: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt
Nam giai đoạn 2006-2013:
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia tăng,
triệu đô la Mỹ
3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3
Giá trị gia tăng,
% trong GDP
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc độ tăng
trưởng giá trị gia
tăng, %

13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Giá trị gia tăng
ngành dệt, triệu
đô la Mỹ
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế
Kim ngạch XK
hàng dệt, triệu
USD
1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7
Kim ngạch NK
hàng dệt, triệu
USD
3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5
6
Cán cân thương
mại ngành dệt,
triệu USD
-2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8
Kim ngạch XK
hàng may mặc,
triệu USD
5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3
Kim ngạch NK
hàng may mặc,
triệu USD
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân thương
mại ngành may
mặc, triệu USD

5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0
Nguồn: BMI (tháng 7/2009)
Cuối cùng, Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã
hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài Bản thân
việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng
tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói
riêng.
Chương II : Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến
Được thành lập từ năm 1976, Công ty may Việt Tiến với tiền thân là một nhà
máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu,
lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu. Nhưng sau hơn
30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể
CBCNV, Công ty may Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng công ty may
Việt Tiến, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm 12 xí nghiệp,
17 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Và đến ngày
30/8/2007 Bộ trưởng Bộ Công Thương chính thức quyết định chuyển Tổng Công Ty
May Việt Tiến thành Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến hoạt động theo mô hình
Công ty Mẹ - Công ty Con.
Thương hiệu "Việt Tiến" được xây dựng ngay từ khi công ty được thành lập
với ý nghĩa Việt là Việt Nam, Tiến là Tiến lên - Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam
tiến lên trong thế kỉ mới.
7

1.Phân đoạn thị trường:
1.1.Phân đọạn thị trường theo vị trí địa lý:
Doanh nghiệp có thị trường trong nước (thị trường phía Bắc, Trung, Nam.),
ngoài nước (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…).
Đặc biệt hệ thống phân phối của doanh nghiệp trải dài từ Bắc tới Nam. Ðến
nay, DN này đã xây dựng được hơn 1.000 cửa hàng và đại lý ở 63 tỉnh, thành phố,
vươn tới nhiều vùng xa xôi như đảo Phú Quốc.

1.2.Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học:
- Lứa tuổi: Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là giới trẻ từ 16-28,và cả
những người độ tuổi từ 28 trở lên.
- Thu nhập: Dành cho những đối tượng có thu nhập ổn định.
- Nghề nghiệp: . Từ những người có thu nhập cao như doanh nhân, nhà lãnh
đạo, nhà quản lý…đến những người lao động bình thường đều có thể sử dụng
sản phẩm của Việt Tiến.
- Giơí tính: chủ yếu dành cho nam giới.
1.3.Phân đoạn thị trường theo tâm lý:
-Thương hiệu VIETTIEN: Đối tượng sử dụng chính là những người ít thay đổi,
-Thương hiệu Vee Sendy: Đối tượng sử dụng chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung,
lịch sự, gần gũi.
-Thương hiệu TT-up: Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại,
ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi.
-Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO và MANHATTAN: được sử
dụng cho những người có lối sống sang trọng, lịch lãm.
8



3.Tình hình kinh doanh của tổng công ty cổ phần may Việt Tiến:
Bước sang năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức, nhưng đã xuất hiện
những tín hiệu lạc quan đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Tổng công
ty nói riêng. Thách thức lớn nhất thị trường xuất khẩu của ngành dệt may sẽ có rất
nhiều cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh
Tuy nhiên, Tổng công ty đã cố gắng phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch các
chỉ tiêu ngay trong 06 tháng đầu năm 2010 cụ thể như sau :
STT Chỉ tiều ĐVT Thực hiện Kế hoạch Thực hiện So sánh
6T/ 2009 năm 2010 6T/ 2010 TH 6T/ KH Cùng kỳ

9
1 Doanh thu Tỷ đồng 912.00 2,100.00 1,007.00 48% 110%
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 43.00 105.00 55.00 52% 128%
3 Thu nhập BQ người LĐ Đồng 2,655,000 4,000,000 3,399,000 85% 128%

Cơ cấu tổ chức

Về Công tác quản trị doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý, tiến hành tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các phòng
ban chức năng, sát nhập các xí nghiệp sản xuất theo phương châm “ Tinh gọn, hiệu
quả, chuyên môn hóa”.
10
- Ap dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện, đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ. Thực hiện tốt công tác quản trị chi phí.
- Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm
2008 đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt ( tăng
bình quân 20% so với trước đây).
- Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế
cho việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao
của khách hàng.
Thương hiệu
Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội
địa với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập
cao; Việt Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá; và
Việt Long nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số
đông.
Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến
luôn khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt
Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết
không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu

sắc quần áo. Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến
“chê” hàng Việt Nam.
DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn
mặc để đưa ra những dòng sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng
Việt Nam. Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp
với kích cỡ và phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm
thời trang để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ
cho nhiều đối tượng tiêu dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang
thương hiệu của VTEX hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại từ cửa hàng,
đại lý đến siêu thị với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện
Thị phần
Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến, là doanh nghiệp thành công nhất trong việc
chiếm lĩnh thị thị trường nội địa, nhiều năm qua, DN đã thực hiện chiến lược phát
triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%. Ngoài 17 cửa hàng và gần
600 đại lý bán sản phẩm của Việt Tiến, DN này đang tiếp tục mở rộng, phát triển
11
kênh phân phối, đưa sản phẩm vào 48 trung tâm thương mại.Bên cạnh việc xây dựng
chuỗi cửa hàng, đại lý độc quyền bán sản phẩm may mặc của mình, Việt Tiến còn
phối hợp với các cửa hàng dệt may khác cùng phân phối các sản phẩm hàng may mặc
Việt Nam đến tay người tiêu dùng bình dân một cách rộng rãi hơn.
Một số thành tích đạt được
• Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm
liền từ 1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng:
• Tập thể Anh hùng lao động.
• Cờ thi đua của Chính phủ.
• Huân chương lao động hạng I - II - III.
• Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-
2005-2006.


• Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006.
• Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006.
• Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006.
• Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006.
• Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.
• Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006.
• Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
• Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
• Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 .
• Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006.
• Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
12
• Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006.

• Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình
chọn năm 2006.

• Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006.
• Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử
dụng sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh"
do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.
13
4. Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:
Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra được:
a.Những thế mạnh (S)
-Ngành nghề kinh doanh đa dạng:
* Sản xuất quần áo các loại;
* Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
* Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;

* Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện
thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp);
máy bơm gia dụng và công nghiệp;
* Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
* Đầu tư và kinh doanh tài chính
* Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
• Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
• Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
• Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion
• Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang nam
cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp
mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe
của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng).
-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung
ra các dòng sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt
Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho
người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 -
180.000 đồng/sản phẩm.
14
-Thị trường rộng lớn:
+Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp
các tỉnh thành trong cả nước.
+Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng
thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore,
Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31

%, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp
giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
-Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đơn vị sản
xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài,
tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng
-Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt:
+ Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt
được như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,
…Tổng công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của
ngành may.
+Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của
thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng
cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây
dựng được thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ.
+kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ
không phải là cơ sở gia công quần áo.
-Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết
bị mới vào sản xuất. Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên
tới 40-50 người
-Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến
mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
-Trang thiết bị sản xuất hiện đại.
15
+Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính
của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua
thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một
nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
+Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện

đại như hệ thống thiết kế mẫu rập
b. Những điểm yếu (W)
-Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài.
Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những
biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.

-Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn
chiếm tỷ lệ nhỏ
c. Những cơ hội (O)
-Chính sách hỗ trợ :Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các
dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư
các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở
hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường
và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.
16
-Xã hội: Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát
động, đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm
năng
- Nhu cầu xuất khẩu tăng: con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường
xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc)
về kim ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị
khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập
khẩu xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. ,
+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng
10%.
- Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư
vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.
d. Những thách thức (T)

-Cạnh tranh:
+Sản phẩm: Thách thức lớn nhất : có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
lĩnh vực này, sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc,
Ấn Độ, Bangladesh Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của
“người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may
Thái Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… …
+Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá
hàng hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%.
Riêng Mỹ giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt
may Việt Nam nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở
thị trường nước ngoài trong thời gian tới.
-Lao động:
Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng
làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động. , nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao
động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.
-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.
-Nhu cầu,tâm lí:
17
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo
nàn về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước.
+ Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm
mạnh. Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập
khẩu trên 15% hàng dệt may.
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất
khẩu sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo.
-Môi trường Kinh tế:
+Tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may,
đặt doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức
+

Cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng
yếu kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực
dệt may sẽ bị thiệt hại nặng.
+Lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng
cao
-Chính sách, pháp luật:
+ Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của
Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây
dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn
yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh,
an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong
nước
+Nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy
trì, thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì
DN FDI còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.
+Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn.
• Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế
nhập khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải
thực hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế
suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20%
và sợi giảm từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ
phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu
18
• Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không
còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và
thưởng XK từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn
với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển
+Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn,
đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.

• Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất
là từ tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải
tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi
vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này tối đa
là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất
lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
• Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất
khẩu lớn hơn.
• Các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm
nhập thị trường của các sản phẩm dệt may.
MA TRẬN SWOT
O (Cơ hội)
1.Chính sách hỗ trợ Nhà nước hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA
2.Xã hội: Cuộc vận động "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"
3. Nhu cầu xuất khẩu tăng
4. Ưu đãi cho hàng xuất khẩu.
5.Vốn đầu tư tăng
T(Thách thức)
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá cả
2.Lao động bị chia sẻ
3.Hàng nhái,hàng giả
4.Nhu cầu,tâm lí
5.Môi trường kinh tế:suy thoái, nguy cơ phá
sản của doanh nghiệp cùng ngành,lãi suất cao.
6.Chính sách, pháp luật chưa thuận lợi
S(Điểm mạnh)
1.Ngành nghề đa dạng
2.Sản phẩm đa dạng, phù hợp nhiều

KH,chất lượng tốt
3.Giá cả cạnh tranh
4.Thị trường rộng lớn
5.Quy mô lớn
6.Vị trí cao, thương hiệu uy tín, hình
W(Điểm yếu)
1.Nhân công chưa ổn định, lao động chủ yếu
là phổ thông.
2.NVL chủ yếu là nhập khẩu
19
ảnh tốt.
7.Nhân viên trình độ cao
8.Chăm sóc khách hàng tốt
9.Trang thiết bị sản
xuất hiện đại
Chương II. Thực trạng marketing xuất khẩu tại công ty May Viettien
1. Hoạch định chính sách marketing mix xuất khẩu
a.Đặc định hoá sản phẩm
• Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường.
Hiện may công tác nghiên cứu thị trường của công ty do phòng Marketting chịu
trách nhiêm. Tuy nhiên do đội ngũ nhân lực còn có hạn chế mà khối lượng công việc
lại nhiều nên công tác này chưa được trú trọng đầu tư. Trong những năm tới đây công
ty nên tập trung nhiều hơn nữa cho hoạt động này.
Tăng cường đội ngũ nhân lực cho công tác nghiên cứu thị trường. Có một bộ
phận chuyên trách trong phòng ban chuyên thực hiện công tác này để tránh được tình
trạng chồng chéo công việc như hiện nay.
Công ty phải có các chính sách đầu tư thoả đáng cho hoạt động này. Đồng thời
tạo điều kiên cho nhân viên thị trường có điều kiện đi khảo sát thực tế thị trường để
tìm hiểu phản ứng của khách hàng về sản phẩm của công ty.
Công ty cần kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội

trợ quốc tế vừa quảng bá sản phẩm vừa thu thập tìm kiếm thông tin về thị trường để
giảm thiểu được các chi phí nghiên cứu thị trường.
Sử dụng hữu hiệu các công cụ thông tin hiện đại như Website để tìm nắm bắt
được những thông tin thị trường một cách cập nhật.
Tận dụng các nguồn thông tin thứ cấp từ các tổ chức của chính phủ như: Hiệp
hội dệt may, tham tán thương mại ở các nước, phục vụ cho công tác nghiên cứu thị
trường của công ty.
b. Lựa chọn và thiết lập kênh phân phối
• Xây dựng kênh phân phối trực tiếp trên thị trường EU.
Hiện tại hoạt động phân phối các sản phẩm xuất khẩu trực tiếp của công ty trên
thị trường EU được thực hiện thông qua các nhà phân phối nước ngoài. Công ty chưa
hình thành được một mạng lưới phân phối trực tiếp các sản phẩm của mình trên thị
20
trường này. Điều này đã gây ra một số bất lợi cho công ty khi mà các sản phẩm
không được phân phối bằng các nhãn hiệu của công ty mà là của nhà phân phối. Hơn
thế nữa các nhà phân phối còn sử dụng lợi thế nắm giữ thị trường để ép giá xuất khẩu
sản phẩm của công ty xuống mức thấp. Vì thế nên việc xây dựng kênh phân phối trực
tiếp trên thị trường là một việc hết sức cần thiết.
Trong thời gian tới, cùng với phân phối thông qua các nhà phân phối châu Âu,
công ty cũng cần lập kế hoạch đầu tư, thành lập một số cửa hàng bán sản phẩm xuất
khẩu trực tiếp trên của công ty trên thị trường EU. Đồng thời tích cực tìm kiếm mở
rộng quan hệ bán hàng xuất khẩu với các nhà bán lẻ trên thị trường EU là các cửa
hàng tạp hoá để hình thành một hệ thống vệ tinh các nhà phân phối bán lẻ.
Công ty cũng nên thành lập hệ thống các đại lý bán hàng xuất khẩu của công ty
trên thị trường EU. Việc này không những giúp cho công ty đẩy mạnh lượng tiêu thụ
sản phẩm của công ty mà còn giúp công ty thực hiện các hoạt động xúc tiến thương
mại trên thị trường và tìm kiếm thông tin về thị trường phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
2 Xây dựng chiến lược 4P
a/. Chiến lược giá:

Với cơ chế hoạt động của thị trường thế giới như hiện nay đã tác động rất lớn
đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thế giới. Gần đây, khu vực EU
đã có các mức thuế ưu đãi đối với hàng dệt may của các nước đang phát triển xuất
khẩu vào thị trường này. Do đó cơ hội xâm nhập vào thị trường này cũng mở ra lớn
hơn đối với các tông ty may mặc của Việt Nam, trong đó có công ty Việt Tiến.
Để xây dựng được một chiến lược giá cả phù hợp là một vấn đề cực kỳ quan
trọng và phức tạp vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Một
chiến lược giá cả hợp lí có thể nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, cụ
thể đó là tỷ phần thị trường, uy tín, doanh số bán Nhưng ngược lại một chính sách
giá được đưa ra không hợp lí có thể mang đến cho công ty những nguy cơ rất lớn từ
chính những đối thủ trong cùng lĩnh vực. Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp
Việt Nam trong đó có công ty may Việt Tiến đang bị cạnh tranh rất gay gắt bởi các
sản phẩm may xuất khẩu giá rẻ của Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh…. Vì thế để có
thể duy trì sức cạnh tranh đối với các mặt hàng của các nước này công ty nên có các
21
biện pháp nhằm giảm giá thành sản xuất như: giảm chi phí do sản phẩm sai hỏng,
nâng cao năng suất lao động…
Khi xâm nhập vào thị trường EU, công ty có thể áp dụng định giá theo mức
tương quan giữa giá cả và chất lựong. Áp dụng theo cách định giá này thì Công ty có
thể định ra một mức giá bán cao để có thể đảm bảo trang trải được những chi phí
nhằm tạo ra sản phẩm đó, đồng thời là để gây ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách
hàng về chất lượng hàng hoá. Bên cạnh đó, công ty có thể sản xuất ra các sản phẩm
dành cho đối tựong có thu nhập trung bình mà không cần phải giảm giá sản phẩm.
Thời gian gần đây khi hàng dệt may của Trung Quốc đang bị EU hạn chế, đó thực
sự là một thời cơ cũng như thách thức cho chính công ty, bởi lẽ cho dù công ty có đầy
đủ điều kiện để tận dụng và tăng xuất khẩu cũng không thể có sự thay đổi nhanh
chóng trong một thời gian ngắn khi mà EU vẫn còn áp đặt chính sách hạn chế đối với
hàng hóa của Trung Quốc nhưng thông qua uy tín và thương hiệu sản phẩm mà công
ty đã gây dựng nên thì để thực hiện được điều đó là hoàn toàn có thể.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước

ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có
những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. Vì vậy
nêứ muốn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường này, thì công ty nên chủ động nhiều
hơn trong nguồn nguyên vật liệu.
b/.Chiến lược sản phẩm:
Vì EU vốn dĩ là một thị trường khó tính nên chất lựơng là yếu tố đầu tiên được
xác định. Các sản phẩm của Việt Tiến hiện nay với chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng. Công ty đã xây dựng đựoc nhiều thương hiệu nổi
tiếng trong nứơc cho các sản phẩm của mình như:
• Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
• Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
• Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion
Ngoài ra công ty Việt Tiến cũng đã mua quyền khai thác và sử dụng các thương hiệu
nổi tiếng trên thế giới như:
22
• Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang nam cao cấp
mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang
phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ
được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng).
Bên cạnh đó, mẫu mã, màu sắc các sản phẩm phải thường xuyên được đổi mớí nắm
bắt theo những xu hướng thời trang quốc tế. Từ việc thông qua các đơn đặt hàng của
các bạn hàng nước ngoài và qua thồng tin nghiên cứu thị trường thu thập được mà
công ty có thể nắm bắt thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường
khác nhau. Từ đó, công ty có thể có những cải tiến về mẫu mã, chất liệu, màu sắc sao
cho đáp ứng cao tốt nhất những yêu cầu của thị trường.
Công ty có thể liên kết thêm với những thương hiệu thời trang cao cấp của các nước
lớn thuộc khối EU để góp phần đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác khi hứong vào thị trừơng EU thì
công ty nên đầu tư mạnh hơn cho công tác nghiên cứu thiết kế nhằm ngày càng đa
dạng hóa sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Nâng cao chất lựơng đạt

đựơc tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, nhằm để đội ngũ thiết kế nắm bắt được những xu
hướng thời trang mới nhất, tham khảo mà đưa ra những bộ sưu tập theo sát mốt mới
Viettien đã đặt hàng Viện Thiết kế thời trang Pháp để được cung cấp xu hướng thời
trang hằng năm.
Ở trong nước, thương hiệu Việt Tiến nổi tiếng, nhưng khi đưa ra nước ngoài, phải bắt
đầu từ con số không. Vì vậy, để cho người tiêu dùng nước ngoài nhận biết thương
hiệu của mình, Công ty cần có chiến lược định vị thương hiệu trong tâm trí khách
hàng. Khi đưa sản phẩm ra nước ngoài, cần phải xác định đưa ra dòng sản phẩm nào,
thương hiệu nào cho phù hợp đối với từng nước, vì mỗi thương hiệu phù hợp với mức
thu nhập, sự phát triển của nền kinh tế.
c/. Chiến lược về kênh phân phối
Chiến lược phát triển thương hiệu ra nước ngoài của Việt Tiến sẽ thực hiện theo kiểu
vết dầu loang. Sau khi thành công tại thị trường châu Á, thị trường mà Viêt Tiến
hướng đến là EU. Hiện nay, sản phẩm may mặc của Việt Nam không hề thua kém các
nước trong khu vực và thế giới về tay nghề, công nghệ… Vấn đề là người tiêu dùng
nước ngoài chưa biết thương hiệu của các công ty Việt Nam.
23
Đối với chiến lược phân phối, mỗi công ty có một thế mạnh riêng. Việt Tiến tìm kiếm
đối tác đứng ra làm nhà phân phối độc quyền mà không tự đứng ra xây dựng kênh
phân phối riêng. Thông qua đại sứ quán, triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng
làm ăn với Việt Tiến…, sau đó hai bên qua lại tìm hiểu khả năng, thực lực của nhau,
Việt Tiến sẽ chọn lựa nhà tổng đại lý. Cách làm này khi triển khai sẽ chậm hơn,
nhưng điểm lợi là đối tác sở tại am hiểu thị hiếu, sở thích, văn hóa của nước đó hơn
mình. Đây là cách làm đã áp dụng tại Campuchia và Lào.
Quan niệm về các kênh phân phối không chỉ giới hạn ở việc phân phối hàng hoá vật
chất những người cung ứng dịch vụ và ý tưởng cũng vấp phải vấn đề đảm bảo đưa
hàng của mình đến với các khách hàng mục tiêu. Do vậy, Công ty sử dụng nhiều loại
kênh phân phối khác nhau cho mỗi loại hàng hoá của mình
d/.Chiến lược xúc tiến
-Hoạt động quảng cáo: Doanh nghiệp nên mạnh dạn hơn trong việc đưa sản phẩm tự

thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế giới. Hoạt động
này có ý nghĩa rất lớn trong việc thu hút các khách hàng biết nhiều hơn về sản phẩm
của công ty, từ đó cũng góp phần ngày càng khẳng định hơn thương hiệu trên thị
trường thế giới.
- Công ty nên cố gắng tham gia hội chợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước. Với
hội chợ trong nước, Công ty có thể tranh thủ đưa tin để thu hút sự chú ý của các nhà
nhập khẩu hay các nhà môi giới cũng tham gia hội chợ. Công ty có thể nhờ báo chí
đưa tin, in các tờ rơi, để thu hút sự chú ý về Công ty. Còn với hội chợ triển lãm ở
nước ngoài, Công ty có thể trưng bày sản phẩm hàng hoá để giới thiệu một cách trực
tiếp đến khách hàng nước ngoài.
- Công ty phải khẩn trương tiến hành hoạt động thông tin quảng cáo về uy tín,
chất lượng của sản phẩm, tính đa dạng về kiểu dáng, mẫu mốt và kích cỡ, thông
qua công tác quảng cáo tuyên truyền, khách hàng nắm được tính năng của sản phẩm
và hiểu biết về sự hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty phải sử dụng
Marketing quốc tế như một công cụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Công ty nên xuất bản các Catalog để giới thiệu toàn bộ về nội dung, chức
năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Các sản phẩm mẫu mốt được in thành từng
24
tranh ảnh và có chú thích cụ thể bao gồm: chất liệu vải, loại sản phẩm, ký hiệu mã sản
phẩm,
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo hàng may mặc của Công ty trên phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí, truyền hình, panô, áp phích
- Công ty có thể quảng cáo cho sản phẩm của mình thông qua mạng internet. Vì
hiện nay, mạng lưới internet đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu và hàng ngày có
thêm hàng ngàn người truy cập mạng. Vì vậy nếu sử dụng hình thức này thì Công ty
cũng có thể thu hút được sự chú ý của khách hàng cũng như các nhà nhập khẩu nước
ngoài quan tâm đến sản phẩm may mặc của Công ty.
Để làm tốt công việc này, Công ty cần phải quan tâm không ngừng đến việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm
nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Muốn vậy, Công ty cần có kế hoạch đào tạo bổ xung cũng

như bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác này. Công ty nên tổ chức đào
tạo trình độ ngoại ngữ cho mọi cán bộ trong Công ty, đặc biệt là đội ngũ trực tiếp tiến
hành thực hiện các hoạt động ngoại thương.
Trong điều kiện cho phép, Công ty có thể mời các chuyên gia kinh tế, chuyên
gia về ngoại thương mở lớp học ngắn hạn hoặc nói chuyện trực tiếp tại Công ty về
nghiệp vụ ngoại thương, nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh thương mại Quốc
tế
Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường EU trực tiếp hoặc thông qua phòng thương mại
EU tại Việt Nam, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến thương
mại Bộ Thương mại, tham tán thương mại Việt Nam tại các nước EU, Trung tâm
thông tin thương mại Bộ Thương mại…
Chương III: Giải pháp marketing xuất khẩu cho công ty viettien
A. Xây dựng môi trường marketing xuất khẩu
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may trong nước. Trong
bối cảnh thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, tiếp tục duy trì thị trường truyền thống, chủ
động tìm kiếm những thị trường xuất khẩu mới là một trong những giải pháp giúp
công ty dệt may vượt qua khó khăn, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của hàng
trăm nghìn lao động.
25

×