Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.53 KB, 1 trang )
1. Khái niệm thể đa bội: Đa bội thể là bộ nhiễm sắc thể của loài tăng lên một hay một số
nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội ( lớn hơn 2n). Có 2 kiểu đa bội là đa bội chẵn (4n, 6n…) và
đa bội lẻ (3n, 5n…).
2. Cơ chế phát sinh thể đa bội
Cơ chế phát sinh thể đa bội chẵn là do các nhiễm sắc thể đã tự nhân đôi, nhưng không
phân li do thoi tơ vô sắc không hình thành, kết quả là bộ nhiễm sắc thể tăng lên gấp đôi. Ở các
loài giao phấn, nếu hiện tượng này xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì sẽ tạo nên
thể tứ bội (4n). Nếu sự đa bội hoá xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của một cành nào đó thì sẽ tạo nên
cành tứ bội trên cây lưỡng bội. Sự phân li nhiễm sắc thể không bình thường trong giảm phân sẽ
tạo nên giao tử 2n. Sự kết hợp 2 loại giao tử không giảm nhiễm trong thụ tinh sẽ tạo nên hợp tử
4n. Sự thụ tinh giữa giao tử 2n với giao tử bình thường n sẽ tạo nên hợp tử 3n (dạng đa bội lẻ).
3. Điểm khác nhau giữa cơ thể đa bội với cơ thể lưỡng bội
Cơ thể đa bội Cơ thể lưỡng bội
- Bộ nhiễm sắc thể tăng lên một số nguyên
lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội (nhưng lớn
hơn 2n).
- Bộ nhiễm sắc thể 2n.
- Mỗi cặp gen tương ứng tồn tại trên nhiễm
sắc thể có số lượng alen tăng lên theo mức
tăng bội.
- Mỗi cặp gen tương ứng tồn tại trên nhiễm
sắc thể gồm 2 alen thuộc 2 nguồn gốc.
- Tế bào có kích thước lớn. - Tế bào có kích thước bình thường.
- Các cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản
có kích thước lớn.
- Các cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản
có kích thước bình thường.
- Thời gian sinh trưởng và phát triển kéo
dài.
- Thời gian sinh trưởng và phát triển bình
thường.