Sờn kinh nghiệm
Tên kinh ngiệm:
Hớng dẫn học sinh lớp 4 cách giải toán Tìm số trung bình cộng
I . Đặt vấn đề.
1 . Cơ sở lý luận.
Giải toán tìm số trung bình cộng có vị trí quan trọng trong chơng trình
giải toán nói chung, giải toán lớp 4 nói riêng.
2 . Cơ sở thực tiễn.
Thực tế kỷ năng giải toán tìm số trung bình cộng của học sinh lớp 4A .
II . Giải quyết vấn đề.
1 . Thực trạng học sinh.
2 . Giải pháp thực hiện.
3 . Kết quả đạt đợc.
4 . Bài học kinh nghiệm.
III . Kết thúc vấn đề.
1 . Kết luận.
2 . Đề xuất.
1
I . Đặt vấn đề.
ở Tiểu học môn toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó có vai trò phát triển
các thao tác t duy của con ngời nh khả năng phát triển t duy logic, khái quát
hoá, trừu tợng hoá, phân tích và tổng hợp, so sánh đồng thời nó có vai trò to
lớn trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ,suy luận, phơng pháp giải
quyết vấn đề có căn cứ khoa học toàn diện, chính xác. Nó có nhiều tác dụng
trong việc hình thành và phát triển trí thông minh, t duy độc lập, linh hoạt,
sáng tạo trong việc hình thành và rèn luyện nề nếp, phong cách và tác phong
làm việc khoa học rất cần thiết trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời,
góp phần to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngời.
1 . Cơ sở lý luận:
Với học sinh Tiểu học các em nhận biết các sự vật hiện tợng từ trực giác
tức là các hiện tợng cụ thể có thể sờ, đếm, nắm bắt đợc, do đó môn toán đối
với các em phần nào cũng dể hiểu. Với những bài toán nâng cao nói chung,
toán nâng cao tìm số trung bình cộng nói riêng là điều bí ẩn đối với các em,
bởi vì các em phải biết tổng hợp, khái quát kiến thức từ những cái cụ thể.
Giải toán giúp cho các em dần dần biết khái quát, tổng hợp các sự vật
hiện tợng, các em phát triển trí tuệ một cách hoàn thiện hơn không nhìn sự
vật hiện tợng một cách phiếm diện, một mặt. Giải toán còn giúp cho các em
phát huy đợc tính tò mò ham hiểu biết về thế giới xung quanh. Tính ham học
đợc bộc lộ rõ thông qua việc tìm hiểu đề bài, các cách giải, phơng pháp giải
độc đáo.
Chính vì vậy ngời giáo viên cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của môn
toán. Đặc biệt phải có phơng pháp dạy phù hợp với từng dạng bài, từng bài
Mặt khác nó đòi hỏi ngời giáo viên có lòng kiên trì và hết lòng thơng
yêu dạy dỗ trẻ, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức
2 . Cơ sở thực tiễn
2
Nội dung dạy Tìm số trung bình cộng ở chơng trình SGK đơn giản và
cơ bản các bài tập bồi dỡng- đa dạng , phức tạp nên học sinh dễ nhầm lẫn,
một số giáo viên còn lúng túng trong việc giải một số bài toán nâng cao về
Tìm sồ trung bình cộng .
Muốn giải quyết tốt cần phải mở rộng thêm về lý thuyết cơ bản, liên quan
Ngời giáo viên cần có phơng pháp dạy học phù hợp với mục đích yêu cầu và
nội dung của từng bài, để có phơng pháp giải phù hợp với từng bài, từng đối
tợng học sinh trong một lớp.
Với những lý do trên tôi mạnh dạn đa ra một số kinh nghiệm của bản
thân về việc hớng dẫn học sinh lớp 4 có đợc phơng pháp giải toán hợp lý dễ
hiểu góp phần bồi dỡng học sinh giải tốt dạng toán Tìm sồ trung bình cộng
.
II . Giải quyết vấn đề.
Nh chúng ta đã biết mỗi dạng bài, mỗi bài toán đều giúp các em học
sinh phát huy đợc tính tò mò, ham hiểu biết
Tuy nhiên nếu các em nắm chắc kiến thức ở những lớp dới thì ở lớp 4 các em
sẽ nắm kiến thức dễ dàng hơn. Nhng thực tế khi dạy học sinh cách giải toán
Tìm sồ trung bình cộng ở lớp tôi phụ trách còn có một số băn khoăn trăn
trở.
1 .Thực trạng học sinh .
Năm học 2009 2010 tôi dợc phân công giảng dạy tại lớp 4A. Qua
các tiết học của tuần đầu tôi đã theo dõi ghi nhận xét đánh giá chính xác
mức độ tiếp thu bài của học Khi dạy toán Tìm sồ trung bình cộng thực sự
không dễ đối với cả giáo viên và các em học sinh . Một số giáo viên còn túng
khi hớng dẫn học sinh giải một số bài toán nâng cao Tìm sồ trung bình
cộng .Còn đối với học sinh nhiều em đã gặp không ít khó khăn khi giải toán
có liên quan Tìm sồ trung bình cộng .
3
Kỹ năng giải toán Tìm sồ trung bình cộng đa số học sinh còn yếu. Qua quá
trình giảng dạy tôi thấy nhìn chung học sinh còn yếu trong việc giải toán có
lời văn trong đó có Tìm sồ trung bình cộng .
Sau khi học đến giải toán Tìm sồ trung bình cộng trong chơng trình toán
đại trà tôi đã khảo sát học sinh với đề bài nh sau:
Lớp 4A và 4B trung bình mỗi lớp có 22 học sinh tiên tiến. Hỏi lớp 4B có bao
nhiêu học sinh tiên tiến, biết lớp 4A có 24 học sinh tiên tiến.
Kết quả khảo sát nh sau.
Lớp
4A
Số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu
24 SL TL SL TL SL TL SL TL
1 4,2 3 12,5 10 41,2 10 41,2
Qua kết quả trên tôi thấy chất lợng giải toán nói chung vá chất lợng giải toán
Tìm sồ trung bình cộng nói riêng của học sinh nhìn chung còn yếu kể cả
học sinh khá giỏi. Đây là một vấn đề làm tôi hết sức băn khoăn lo lắng. Tôi
đắn do suy nghĩ và cùng với những kinh nghiệm qua những năm đã giảng
dạy tôi đã quyết định tìm giải pháp giúp các em học sinh giải toán Tìm sồ
trung bình cộng đợc tốt hơn.
2 . Giải pháp thực hiện .
Để nâng cao chất lợng dạy và học toán lớp 4 nói chung, toán Tìm sồ trung
bình cộng nói riêng tôi đã tìm tòi nghiên cứu qua SGK, sách bài soạn, sách
tham khảo để nắm vững kiến thức cơ bản, quan trọng, nòng cốt của ch ơng
trình. Từ đó nghiên cứu mở rộng qua các sách toán nâng cao, sách bồi dỡng
học sinh giỏi, các bài toán khó. Sau đó tổng hợp khái quát theo các dạng bài
nâng cao dần.
Ngay từ đầu tôi đã quan tâm phát hiện những học sinh có năng khiếu về
toán. Sau khi phân loại tôi nắm đợc u, nhợc điểm của học sinh để có
phơng pháp dạy phù hợp với từng đối tơng học sinh
4
Đặc biệt đối với HS thì việc phân tích đề bài cũng rất cần thiết, HS có làm
đúng đợc bài toán thì điều đầu tiên là phải phân tích đợc đề bài xác định đợc
yếu tố nào đã có ,yếu tố nào cần tìm và xác định mối quan hệ giữa cái đã có
với cái cần tìm. Muốn học sinh phân tích đề đợc tốt thì giáo viên phải là ng-
ời hớng dẫn cụ thể những dạng cơ bản để từ đó học sinh biết áp dụng vào các
bài có dạng tơng tự và nâng cao hơn
*Trớc hết phải hệ thống, mở rộng kiến thức lý thuyết cơ bản để học
sinh vận dụng giải bài tập.
- Giúp học sinh nắm kiến thức cơ bản về tìm số trung bình cộng:
Muốn tìm số tìm sồ trung bình cộng của nhiều số ta lấy tổng của các số
đó chia cho số các số hạng.
Sau khi học sinh đã nắm vững kiến thức, lý thuyết cơ bản về tìm số trung
bình cộng. Tôi hớng dẫn học sinh giải một số bài toán cụ thể về Tìm sồ
trung bình cộng theo các bớc:
- Đọc kỹ đề bài.
- Xác định cái đã cho, cái cần tìm, mối quan hệ giữa cái đã cho.
- Tìm phơng pháp vá kế hoạch giải.
+ Tóm tắt bài toán.
+ Phân tích bài toán.
+ Lập mối quan hệ giữa yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
- Tìm lời giải và trình bày bài giải.
- Kiểm tra bài toán.
* Hớng dẫn học sinh giải một số bài toán .
Trong quá trình dạy học sinh giáo viên đa ra những bài có các dữ kiện
đầu bài cụ thể mang tính chất cơ bản sau đó mới đa ra bài tập có dữ kiện trừu
tợng hơn để học sinh tìm hiểu phát hiện ra điểm giống so với bài trên từ đó
các em tự tìm ra phơng pháp giải phù hợp .
5
Muốn phân tích đợc tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, cái gì đã cho
cái gì cần tìm, mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. Trong bớc đầu
giải toán việc nhận thức này, việc lựa chọn phép tính thích hợp đối với các
em là một việc khó, do đó giáo viên phải khéo léo vận dụng linh hoạt các
hình thức tổ chức dạy học để học sinh có phơng pháp giải tốt nhất.
Sau đây là một số bài toán về tìm số TBC ở lớp 4:
Bai toán 1:Bài 2( sgk trang 27 Toán 4 ) Bốn em Mai, Hoa, Hng, Thịnh cân
nặng là 36kg, 38kg ,40kg , 34 kg . Hỏi trung bình mổi em cân nặng bao
nhiêu kg ?
- Đọc kỹ đề bài
Bài toán cho biết gì ? Bài toán yêu cầu gì ? Tìm lời giải cho bài toán
Giải bài toán này các em tìm ra đợc TB mỗi em cân nặng ( 36 + 38 + 40 + 34
) : 4 = 37 kg
Bài toán 2 : Bài 4 (trang 26 Toán 4) Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành
phố ,trong đó 5 ô tô đi đầu , mỗi ô tô chuyển đợc 36 tạ, và 4 ô tô đi sau , mỗi
ô tô chuyển đợc 45 tạ .Hỏi mỗi ô tô chuyển đợc bao nhiêu tấn thực phẩm .
Hớng dẫn học sinh giải bài toán.
- Đọc kỹ yêu cầu bài toán.
Bài toán này học sinh phải xác định đợc số thực phẩm của 5 ô tô và số
thực phẩm của 4 ô tô .
- Bài toán cho biết gì ? ( 5 ô tô : Mỗi ô tô 36 tạ ; 4 ô tô :Mỗi ô tô 45 tạ .)
- Bài toán hỏi gì ? ( TB mỗi ô tô ? tấn )
- Muốn tính số thực phẩm của cả 9 ô tô chở đợc ta làm thế nào ?
( 5 x 36 + 4 x 45 = 360 tạ )
- TB mỗi ô tô chuyển đợc bao nhiêu tấn thực phẩm ta làm tính gì ?
( 360 : 9 = 40 tạ = 4 tấn )
- Tìm lời giải cho bài toán .
6
*Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải : Học sinh tìm cách giải bài toán bằng
cách nhanh nhất.
* Chấm, chữa bài .
* Rút ra nhận xet
Đối với các bài toán Tìm sồ trung bình cộng nh trên tôi đã khuyến
khích học sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết , cái cần phải tìm, cách tóm tắt
bài toán và tìm đờng lối giải.
Sau khi học sinh giải đợc các bài toán cơ bản ở SGK tôi tiếp tục hớng dẫn
các em giải một số bài tập nâng cao hơn.
Ví dụ :1
Hoà có 31 viên bi, Bình có 32 viên bi, Thống có 39 viên bi, Nhất có số
bi đúng bằng trung bình cộng số viên bi của ba bạn kia. Hỏi Nhất có bao
nhiêu viên bi ?
Bớc 1 : Giúp học sinh tìm hiểu đề bài.
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài.
- Bài toán cho biết gì ?
( Hoà: 31 bi. Bình: 32 bi. Thống: 39 bi.
Số bi của Nhất = Tổng TBC của ba bạn kia)
- Bài toán yêu cầu tìm gì ?
( Nhất: ? bi)
Bớc 2 : Tìm phơng pháp giải và lập kế hoạch giải
Bài toán cho biết số bi của Nhất bằng TBC số bi của ba bạn Hoà, Bình,
Thống.
- Muốn tìm TBC số bi của ba bạn Hoà, Bình và Thống ta làm nh thế nào ?
( (31 + 32 + 39 ) : 3 = 34bi )
- Đây chính là số bi của bạn nào ?
(Số bi của bạn Nhất)
- Bài toán có mấy phép tính và lời giải nh thế nào ?
7
(Số bi của bạn Nhất là)
Bớc 3 : Yêu cầu học sinh trình bày bài giải vào vở
- Chấm, chữa bài tìm ra chỗ học sinh còn yếu để bổ sung kiến thức kịp thời.
Đối với những học sinh đã giải đợc và giải thành thạo các bài toán cơ bản thì
việc đa ra hệ thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần thiết để học
sinh có điều kiện phát huy năng lực, trí tuệ của mình, vợt xa khỏi t duy cụ
thể mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc trong công thức.
Qua đó phát triển trí thông minh cho học sinh.
Ví dụ nh ra một đề toán tơng tự yêu cầu học sinh so sánh tìm ra điểm giống
nhau và khác nhau để tìm cách giải.
Ví dụ :2
Hoà có 31 viên bi, Bình có 32 viên bi, Thống có 39 viên bi, Nhất có số
bi đúng bằng trung bình cộng số viên bi của bốn bạn. Hỏi Nhất có bao nhiêu
viên bi ?
Bớc 1 : Tìm hiểu đề bài.
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài.
- Bài toán cho biết gì ?
( Hoà: 31 bi. Bình: 32 bi. Thống: 39 bi.
Số bi của Nhất = Tổng TBC của bốn bạn )
- Bài toán yêu cầu tìm gì ?
( Nhất: ? bi )
Bớc 2 : Tìm phơng pháp giải và lập kế hoạch giải
- Yêu cầu học sinh so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa ví dụ 1 và ví
dụ 2 .
( Giống nhau : Số bi của 3 bạn Hoà, Bình, Thống ;
Khác nhau : Số bi của Nhất = Tổng TBC số bi của cả 4 bạn.)
- Nếu coi tổng số bi của 4 bạn gồm 4 phần bằng nhau thì số bi của bạn Nhất
sẽ gồm mấy phần và số bi 3 bạn kia mấy phần ?
8
( Nhất: 1 phần; Hoà+ Bình+ Thống : 3 phần)
Nh vậy, TBC số bi của 4 bạn so với TBC số bi của 3 bạn nh thế nào?
( Bằng nhau )
- Dựa vào phân tích trên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị
số bi của bạn Nhất và số bi của 3 bạn Hoà, Bình, Thống .
- Nhìn vào sơ đồ ta thấy TBC số bi của 4 bạn chính bằng gì ?
( Bằng trung bình cộng số bi của 3 bạn Hoà, Bình, Thống )
- TBC số bi của 4 bạn cũng chính là số bi của bạn nào?
( Số bi của Nhất)
Bớc 3: GV hớng dẫn học sinh trình bày bài giải .
Theo bài ra ta có sơ đồ.
Nhìn vào sơ đồ ta có :
Số bi của Nhất là: (31 + 32 +39) : 3 = 34 (bi)
Đáp số: 34 bi.
Bớc 4 : Hớng dẫn học sinh kiểm tra bài toán.
- Tính TBC của 4 bạn khi đã biết số bi của Nhất ?
(31 + 32 + 39 +34): 4=34 bi
Ta thấy số bi của Nhất bằng đúng TBC số bi của 4 bạn.Vậy bài toán đã giải
đúng.
Giải xong bài toán, khi cần thiết, cần thử xem đáp số tìm đợc có trả lời đúng
câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không.
- Hớng dẫn học sinh nhận xét dạng toán và cách giải.
9
TBC
Số bi của Hoà, Bình, Thống
Số bi của Nhất
+ Nhận xét: Một trong các số đã cho = TB của các số còn lại thì số đó chính
bằng TBC của tất cả các số đã cho.
+ Dạng toán : Tìm TBC của n số hạng, trong đó có một số hạng x cha biết và
x bằng TBC của n số hạng. ( nếu có 3 số a,b,c và số cha biết x, mà x bằng
TBC của 4 số a,b,c,x thì TBC của 4 số là ( a+b+c) : 3 hay
( a + b + c + x ) : 4 = ( a + b + c ) : 3
Vậy bài toán vừa giải thuộc dạng nào? ( thuộc dạng 1 )
ở mỗi dạng bài toán giáo viên hớng dẫn học sinh nhận dạng bằng nhiều
cách để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Không nên dừng lại ở kết quả ban
đầu (giải đúng bài toán) giáo viên nên yêu cầu cao hơn đối với học sinh, giáo
viên đa ra bài toán nâng cao hơn để phát huy tính sáng tạo, tự lập, khả năng suy
luận giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức.
Ví dụ:3
Hoà có 31viên bi, Bình có 32 viên bi, Thống có 39 viên bi, Nhất có số
bi nhiều hơn TBCsố bi của cả bốn bạn là3 viên. Hỏi Nhất có bao nhiêu viên
bi ?
Bớc 1 : Hớng dẫn tìm hiểu đề
- Bài toán cho biết gì?
( Hoà: 31 bi ; Bình: 32bi; Thống:39 bi ; Nhất có số bi nhiều hơn TBC
của 4 bạn là 3 viên)
- Bài toán hỏi gì ?
(Nhất ? bi)
Bớc 2 : Tìm phơng pháp giải và lập kế hoạch giải
Ví dụ 2 khác ví dụ 3 ở chỗ nào ?
( Cho số bi của Nhất không những bằng TBC số bi của 4 bạn mà còn
hơn TBC số bi của 4 bạn là 3 viên)
- Hãy dùng sơ đồ đoạn thẳng biểu thị số bi của Nhất và số bi của 3 bạn
Hoà, Bình, Thống :
10
( Học sinh vẽ)
- Muốn tìm số bi của Nhất trớc hết ta phải tính gì ?
( Tính TBC số bi của 4 bạn )
Nhìn vào sơ đồ ta thấy 3 lần TBC số bi của 4 bạn = tổng số bi 3 bạn Hoà,
Bình, Thống, Nhất và thêm 3 viên nữa.
Nh vậy TBC số bi của 4 bạn sẽ là bao nhiêu ?
( 31+32+39+3):3= 35 (bi)
- Số bi của Nhất sẽ là bao nhiêu ? ( 35 + 3 = 38 bi )
Bớc 3 : Hớng dẫn trình bày bài giải.
Theo bài ra ta có sơ đồ:
Tổng số bi.
Nhìn vào sơ đồ ta có TBC số bi của 4 bạn là .
( 31+32+39 +3):3=35 (bi)
Số bi của Nhất là:
35 + 3 =38 (bi)
Đáp số : 38 bi
Bớc 4: Hớng dẫn học sinh kiểm tra bài toán .
- Yêu cầu học sinh tính TBC số bi của 4 bạn khi đã biết số bi của bạn Nhất
(31+32+39+38) :4 = 35 bi
Đối chiếu với kết quả trên ta thấy số bi của bạn Nhất hơn TBC số bi của 4
bạn là 3 viên (đúng theo đề bài)
* Hớng dẫn học sinh rút ra dạng toán và cách giải.
- Dạng toán : Tìm TBC của n số hạng trong đó có một số hạng x cha biết và
x lớn hơn TBC của n số hạng là a đơn vị .
- Cách giải :
11
TBC
Số bi của Nhất
Số bi của Hoà, Bình, Thống
TBC của n số hạng = ( Tổng của n - 1 số hạng đã cho + a ) : ( n 1 )
Nhận xét : Nếu có 3 số a,b,c và số cha biết x mà x lớn hơn TBC của cả 4 số
a,b,c,x là n đơn vị thì TBC của cả 4 số là : ( a + b + c + n ) :3 hay
( a + b + c + n ) : 4 = ( a + b + c + n ) : 3
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy một số bài toán mà các dữ kiện và điều kện
thờng nhiều hơn, phức tạp hơn, nhiều khi không đợc đa ra trực tiếp hoặc tờng
minh. Việc tìm ra phơng pháp giải nhiều khi phụ thuộc vào việc tìm ra điểm
nút để tập trung tháo gỡ và việc lựa chọn con đờng đúng đắn để tiếp cận nó.
Muốn vậy ngời giáo viên phải từng bớc giúp học sinh tháo gỡ bài toán .
Ví dụ:4
Hoà có 31viên bi, Bình có 32 viên bi, Thống có 39 viên bi, Nhất có số
bi kém TBCsố bi của cả bốn bạn là 3 viên. Hỏi Nhất có bao nhiêu viên bi ?
Bớc 1 : Hớng dẫn tìm hiểu đề
Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề toán
Bài toán cho biết gì ? (Số bi 3 bạn Hoà, Bình, Thống : Số bi của Nhất kém
TBC số bi của cả 4 bạn là 3 bi)
Bài toán yêu cầu tìm gì ? ( Tính số bi của Nhất )
Bài toán thuộc dạng nào ? ( Dạng 3 )
Bớc 2 : Hớng dẫn tìm phơng pháp và lập kế hoạch giải.
Bài toán ở ví dụ 4 khác bài toán ở ví dụ 3 ở điểm nào ?
( khác số bi của Nhất kém TBC số bi 4 bạn )
Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ biểu thị số bi của Nhất và số bi của 3 bạn Hoà,
Bình, Thống .
( học sinh vẽ )
Tổng số bi
12
TBC
Số bi của Hoà, Bình, Thống
Số bi của Nhất
- Dựa vào sơ đồ em nào cho biết 3 lần TBC số bi của 4 bạn đợc tính nh thế
nào ?
( Lấy tổng số bi 3 bạn Hoà, Bình, Thống trừ đi 3 viên )
- TBC số bi 4 bạn là bao nhiêu ?
(31+32+39 3 ) : 3 =33 bi.
- Muốn tính số bi của bạn Nhất ta làm thế nào ?
(33 3 = 30 bi )
- Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải.
- Bài toán có mấy phép tính ? ( 2 phép tính )
- Phép tính thứ nhất là gì ? ( Tính TB số bi của 4 bạn )
- Lời giải nh thế nào ? ( TB số bi của 4 bạn là )
- Lời giải của phép tính thứ 2 nh thế nào ? ( Số bi của Nhất là )
Bớc 3 : Hớng dẫn trình bày bài giải.
Bớc 4 : Hớng dẫn học sinh thử lại
- Tính TBC số bi của 4 bạn khi đã biết số bi của Nhất
(1+32+39+30):4=33 bi
Đối chiếu ta thấy số bi bạn Nhất kém TBC số bi 4 ban là 3 viên .Bài toán giải
đúng
* Hớng dẫn HS rút ra dạng toán và cách giải
- Dạng toán: Tìm TBC của n số hạng, trong đó có một số hạng x cha biết và
x kém TBC của n số hạng là a đơn vị.
* Cách giải: TBC của n số hạng =(Tổng của n 1 số hạng đã biết a) : (n
1 )
Tóm lại : Khi dạy toán Tìm sồ trung bình cộng trong chơng trình toán
lớp 4 chiếm vị trí quan trọng . Có thể coi việc dạy học và giải toán Tìm
sồ trung bình cộng là hòn đá thử vàng của dạy học toán .Trong giải
toán, học sinh phải t duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực
13
các kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống khác nhau, trong nhiều
trờng hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện cha đợc nêu ra
một cách tờng minh và trong chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng
động sáng tạo .
Trong quá trình dạy học giáo viên cần tổ chức hớng dẫn cho học sinh
hoạt động học tập dới sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc để từng học sinh tự
phát hiện , tự giải quyết vấn đề của bài học để từ đó chiếm lĩnh nội dung kiến
thức một cách ững chắc.
3 : Kết quả đạt đ ợc .
Từ những kinh nghiệm trên tôi đã áp dụng triển khai ở lớp tôi phụ trácg.
Tôi thấy các em tiếp thu bài rất tốt 100% học sinh trong lớp biết cách giải
toán cơ bản về Tìm sồ trung bình cộng ,các em giải toán một cách tự tin
hơn, các em trình bày lập luận logic và đặc biệt đã tạo cho các em đợc niềm
hứng thú, say mê trong học toán.
Cụ thể tôi đã tiến hành khảo sát với đề bài sau:
Nhân dịp khai giảng, Mai mua 10 quyển vở, Lan mua 12 quyển vở. Đào
mua số vở bằng TBC của hai bạn trên. Cúc mua hơn TBC của cả 4 bạn là 3
quyển? Hỏi Cúc mua bao nhiêu quyển vở ?
Kết quả đạt đợc .
Lớp
4A
Số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu
24 SL TL SL TL SL TL SL TL
13 54,2 5 20,8 6 25,0 0 0
So sánh đối chiếu kết quả lúc đầu và sau thời gian phụ đạo, bồi dỡng ta
thấy chất lợng đã đợc nâng lên rỏ rệt. Từ 10 học sinh yếu nay không có em
nào yếu học sinh khá lúc đầu là 3 học sinh nay tăng lên 5 em. Có những em
tiến bộ rỏ rệt từ cha biết cách giải nay đã giải đợc một số bài nâng cao nh
( em Duyên , em Thìn ) .Đó là một kết quả đáng mừng. Để đạt đợc kết quả
14
đó bản thân tôi đã dày công trong quá trình giảng dạy. Nhng kết quả đó cha
thể đánh giá một cách thoả mản yêu cầu về kỷ năng cần đạt của học sinh.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy bản thân tôi không ngừng học hỏi th-
ờng xuyên nghiên cứu tìm tòi tài liệu để có thêm kiến thức về môn toán
nhằm phục vụ cho giảng dạy đợc tốt hơn.
Sau khi các em nắm đợc các dạng toán và cách giải các dạng toán nói
trên, tôi đã ra cho các em một số bài tập để giúp các em củng cố và khắc sâu
cách giải các dạng toán đó.
Qua chấm bài tôi thấy phần lớn các em đã xác định đợc dạng toán và đã
biết các giải các bài toán Tìm sồ trung bình cộng một cách hợp lý, trình
bày lời giải rõ ràng, lập luận chặt chẽ, logic
4 : Bài học kinh nghiệm .
Việc hớng dẫn học sinh giải toán nói chung và giải toánTìm sồ trung
bình cộng nói riêng là một vấn đề không đơn giản. Do vậy đòi hỏi ngời giáo
viên phải nắm vững kiến thức. Không ngừng đổi mới phơng pháp dạy học hết
sức khéo léo vận dụng các phơng pháp dạy học phù hợp với từng đối tợng
học sinh để gây hứng thú trong học tập cho các em.
- Tìm hiểu nội dung chơng trình và những phơng pháp dùng để giảng
dạy toán Tìm sồ trung bình cộng .
- Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ giải toán
Tìm sồ trung bình cộng .
-Nắm đợc thực tế hạn chế của từng học sinh để có phơng pháp dạy học
phù hợp.
- Động viên khuyến khích kịp thời tạo không khí sôi nổi trong tiết học.
Quan tâm giúp đỡ hơn đối với những học sinh còn yếu.
- Nghiên cứu kỹ mục đích yêu cầu của bài dạy . Soạn giáo án cẩn thận chi
tiết trớc khi lên lớp.
15
- Dạy theo phơng pháp dạy học mới : Cho học sinh phát hiện ra vấn đề và
tự giải quyết vấn đề. Giáo viên chỉ là ngời tổ chức hớng dẫn cho các em
hoạt động để phát huy tính tích cực của học sinh .
- Chấm ,chữa bài cẩn thận. Chú trọng cách lập luận chặt chẽ rõ ràng
Bổ sung kịp thời kiến thức học sinh còn hổng
Bản thân tiếp tục trau dồi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn.
III : Kết thúc vấn đề.
1 : Kết luận.
Trong quá trình từng bớc áp dụng các biện pháp trên vào lớp tôi phụ
trách thì kết quả cho thấy chất lợng giải toán Tìm sồ trung bình cộng
của học sinh đợc nâng lên rõ rệt. Khí thế trong giờ học sôi nổi, nhẹ nhàng
không gò bó, áp đặt.
Mặt khác giải toán là một trong 5 mạch kiến thức của môn toán ở bậc
tiểu học, dạy học giải toán không phải là một vấn đề dễ, vì vậy đồi hỏi
ngời giáo viên phải có sự tìm tòi, sáng tạo để tìm ra phơng pháp , cách
thức tốt nhất giúp học sinh trong việc giải toán, giáo viên phải biết phát
huy hết tính tích cực độc lập sáng tạo trong suy nghĩ của học sinh ,đồng
thời khắc phục ở các em cách suy nghĩ máy móc , rập khuôn ; phải rèn
luyện cho học sinh thói quen không bao giờ bằng lòng với kết quả mình
đạt đợc mà phải luôn có sự tìm tòi sáng tạo. Đặc biệt ,ngời giáo viên cần
xây dựng cho học sinh tinh thần tự giác học tập , gây cho học sinh hứng
thú , niềm đam mê học toán. Có nh vậy mới đạt đợc kết quả cao.
2 : Đề xuất .
Với nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm trên , trong quá trình giảng
dạy đã góp phần nâng cao hơn chất lợng giải toán nói chung giải toán
Tìm sồ trung bình cộng nói riêng ở lớp tôi phụ trách . Tôi mong muốn
đợc sự giúp đỡ góp ý , bổ sung của cấp trên.
- Cần tổ chức các hoạt động hội thảo về bồi dỡng học sinh giỏi
16
- Động viên khuyến khích kịp thời đối với giáo viên và học sinh luôn đi
đầu trong công tác dạy - học
17