Ổ ĐỠ CHÍNH VÀ BỆĐỠCHÍNH
1. Bệ đỡ chính
•
.Chứcnăng, nhiệmvụ, điềukiệnlàmviệc
.
Chức
năng,
nhiệm
vụ,
điều
kiện
làm
việc
Cùng với thân động cơ, bệ đỡ chính là phần chính của bộ khung động cơ.
Bệ đỡ chính là nơi đặt ổ đỡ chính của trục khu
y
ûu. Nó cần
p
hải bảo đảm độ
y
p
cứng vững dọc và ngang của toàn bộ động cơ, cũng nh
ư
bảo đảm cho trục
khuỷu làm việc
Điều kiện làm việc: bệ đỡ chính và thân động cơ được liên kết với nhau bằng
các bulông hay các mối liên kết toàn khung. Do đó khi động cơ làm việc, bệ đỡ
chính loa
ï
i có khối xilanh đươ
ï
c liên kết bằn
g
các liên kết toàn khun
g
á
p
lư
ï
c khí
ï
ï
g
g
p
ï
cháy sẽ tác dụng lên các thanh ngang của bệ đỡ gây ra biến dạng uốn. Đồng
thời bệ đỡ chính còn chòu tác dụng của lực quán tính do động cơ làm việc gây
ra.
2 Ổ ĐỠ CHÍNH
.Chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc
Ổ đỡ hí h
là ilắ đặt ổ hí h t kh ỷ Vì ậ khi độ là
Ổ
đỡ
c
hí
n
h
là
nơ
i
lắ
p
đặt
c
ổ
c
hí
n
h
t
rục
kh
u
ỷ
u.
Vì
v
ậ
y
khi
độ
ng cơ
là
m
việc, các bạc lót của ổ đỡ chính sẽ bị mòn do cọ sát với cổ chính trục
khuỷu, đồng thời nó còn chịu tác dụng của lực quán tính ly tâm và va đập
khi khe hở giữabạc lót và cổ chính trục khuỷuthật chính xác đảmbảo độ
khi
khe
hở
giữa
bạc
lót
và
cổ
chính
trục
khuỷu
thật
chính
xác
,
đảm
bảo
độ
đồng tâm giữa các ổ đỡ trên bệ đỡ chính. Tăng cường dầu bôi trơn và cố
định các ổ đỡ chính
Cấutạo
.
Cấu
tạo
Gồm các bạc lót hai nữa. Ở chổ lắp ghép, tuỳ theo kiểu động cơ, người ta
đặt một tấm, một tấm đệm,hoặc không có đệm nào. Bạc lót phải được định
vị (để ngănngừadịch chuyểndọctrục và chuyểnvị xoay) bằng các chốt
vị
(để
ngăn
ngừa
dịch
chuyển
dọc
trục
và
chuyển
vị
xoay)
bằng
các
chốt
hay các vấu lồi ăn khớp vào các lỗ hoặc rãnh đã chế tạo sẵn trên hõm của
bệ đỡ (hay ở nắp đậy của ổ đỡ). Bề mặt làm việc của bạc lót thường có
một lớ
p
kim loại chốn
g
ma sát và thườn
g
là khôn
g
có rãnh dầu bôi trơn. Ở
p g gg
bên sườn bạc lót, tại vùng gần chổ tiếp giáp hai nữa bạc lót, người ta làm
các hốc làm mát không sâu lắm. Các hốc này không được làm kéo dài đến
hai mép bạc lót để tránh dầu bôi trơn rỉ ra ngoài. Dầu bôi trơn được dẫn tới
ố ỗ
h
ố
c làm mát qua l
ỗ
khoang và rãnh vòng (hoặc nữa vòng trên nửa bạc lót
phía trên) đối diện với lỗ khoang dẫn dầu trên cổ trục.
(1) gối đỡ, (2) gân gia cố, (3) đường dầu bôi trơn
(4) bulông ổ đỡ (5) nửatrênổ đỡ (6) chốt định vị
(4)
bulông
ổ
đỡ
,
(5)
nửa
trên
ổ
đỡ
,
(6)
chốt
định
vị
(7) nửa dưới ổ đỡ, (8) lớp kim loại đỡ sát
3. PHÂN LOẠI
Dựa vào cách bố trí ta phân ổ đỡ chính ra làm hai loại:
- ổ đỡ chính loại treo
ổ đỡ hí h l i đặ
-
ổ
đỡ
c
hí
n
h
l
oạ
i
đặ
t
Dựa vào dạng bạc lót ta phân ổ đỡ chính ra làm hai loại:
- ổ đỡ chính có bạc lót thành dày (δ=5÷15 mm) được chế tạo bằng gang,
thép 30 hay đồng thanh và có đúc mộtlớp bacbit B90 B93 hay các loạihợp
thép
30
hay
đồng
thanh
và
có
đúc
một
lớp
bacbit
B90
,
B93
hay
các
loại
hợp
kim thay thế cho chúng .
- ổ đỡ chính có bạc lót thành mỏng (δ=2÷3 mm) của động cơ có tốc độ
quay cao thường đượcchế tạobằng thép có hàm lượng các bon thấp(thép
quay
cao
,
thường
được
chế
tạo
bằng
thép
có
hàm
lượng
các
bon
thấp
(thép
10, thép 15 hay thép 20), và thường được đúc một lớp hợp kim đồng thanh
chì có chiều dày khoảng (0.4÷0.8) mm (như Bp, C-30).