Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.43 KB, 5 trang )
NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT
(Kỳ 2)
2. Phương pháp sử dụng huyệt nguyên lạc:
- Dùng huyệt nguyên kinh tương ứng của bệnh chứng đó phối hợp với
huyệt lạc của kinh quan hệ biểu lý tương ứng với nó. Cách phối hợp này thường
được áp dụng trong các bệnh lý hư.
Ví dụ:
+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán phế hư: huyệt được chọn gồm
Thái uyên (huyệt nguyên của Phế) và Thiên lịch (huyệt lạc của Đại trường).
+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán Đại trường hư, huyệt được
chọn gồm Hợp cốc (huyệt nguyên của kinh Đại trường) và Liệt khuyết (huyệt lạc
của Phế).
- Dùng huyệt lạc kinh tương ứng với chứng bệnh đó. Cách sử dụng riêng
huyệt lạc thường được sử dụng cho cả trường hợp bệnh lý thực và trong cả bệnh lý
hư.
Những ví dụ:
+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán Phế thực, huyệt được chọn là
Liệt khuyết (huyệt lạc của Phế).
+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán Đại trường thực, huyệt được
chọn là Thiên lịch (huyệt lạc của Đại trường).
B. CHỌN HUYỆT DU - MỘ
Trong châm cứu học, có một nguyên tắc chọn huyệt rất gần với đặc điểm
sinh lý giải phẫu thần kinh. Đó là nguyên tắc sử dụng các huyệt du và mộ.
1. Hệ thống du - mộ huyệt của 12 đường kinh:
- Huyệt du: là những huyệt nằm trên kinh Bàng quang ở lưng (do đó còn
gọi là bối du huyệt), đại biểu cho các tạng phủ. Ví dụ :
+ Phế du (bối du huyệt của Phế) có vị trí ở ngang đốt sống lưng 3 - 4, dù
thuộc về kinh Bàng quang nhưng được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Phế
(các bệnh lý có liên quan đến hô hấp).
+ Tỳ du (bối du huyệt của Tỳ) có vị trí ở ngang đốt sống lưng 11 - 12,