LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH
CỦA 12 KINH CHÍNH
(Kỳ 14)
K. KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ đuôi mắt, lên góc trán vòng xuống sau tai, vòng từ sau đầu ra
trước trán, vòng trở lại gáy đi dọc cổ xuống mặt trước vai vào hố trên đòn rồi
xuống nách, chạy xuống theo vùng hông sườn đến mấu chuyển lớn, tiếp tục đi
xuống theo mặt ngoài đùi, đến bờ ngoài khớp gối, xuống cẳng chân chạy trước
ngoài xương mác, trước mắt cá ngoài, chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương
bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng thứ 4.
Từ đuôi mắt có nhánh ngầm đi xuống hố thượng đòn, vào trong ngực liên
lạc với Can - Đởm rồi xuống tiếp vùng bẹn để đến nối với nhánh bên ngoài ở mấu
chuyển lớn.
2. Các huyệt trên đường kinh Đởm:
Có tất cả 44 huyệt trên đường kinh Đởm. Những huyệt tên nghiêng là
những huyệt thông dụng.
1. Đồng tử liêu 2. Thính hội 3. Thượng quan
4. Hàm yến 5. Huyền lư 6. Huyền ly
7. Khúc tân 8. Suất cốc 9. Thiên xung
10. Phù bạch 11. Khiếu âm 12. Hoàn cốt
13. Bản thần 14. Dương bạch 15. Đầu lâm khấp
16. Mục song 17. Chính doanh 18. Thừa linh
19. Não không 20. Phong trì 21. Kiên tỉnh
22. Uyên dịch 23. Trấp cân 24. Nhật nguyệt
25. Kinh môn 26. Đới mạch 27. Ngũ xu
28. Duy đạo 29. Cự liêu 30. Hoàn khiêu
31. Phong thị 32. Trung độc 33. Tất dương quan
34. Dương lăng tuyền 35. Dương giao 36. Ngoại khâu
37. Quang minh 38. Dương phụ 39. Tuyệt cốt
40. Khâu khư 41. Túc lâm khấp 42. Địa ngũ hội
43. Hiệp khê 44. Túc khiếu âm.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 12, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho miệng đắng, thường hay thở
mạnh, tâm và hông sườn đau, khó xoay trở. Nếu bệnh nặng hơn thì mặt như đóng
lớp bụi mỏng, thân thể không nhuận trơn, phía ngoài bàn chân lại nóng. Đây gọi là
chứng dương quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh chủ về cốt sẽ làm cho đầu nhức,
hàm nhức, khoé mắt ngoài nhức, vùng khuyết bồn bị sưng thũng và đau nhức,
dưới nách bị sưng thũng, chứng ung thư mã hiệp anh, mồ hôi ra, sốt rét, chấn hàn;
ngực hông sườn, mấu chuyển lớn, phía ngoài đầu gối cho đến cẳng chân, phía
ngoài xương tuyệt cốt, mắt cá ngoài và các đốt xương, tất cả đều bị đau nhức.
Ngón chân áp út không còn cảm giác.
“Thị động tắc bệnh khẩu thổ, thiện thái tức. Tâm hiếp thống, bất năng
chuyển trắc, thậm tắc diện vi hữu trần, thể vô cao trạch, túc ngoại phản nhiệt, thị
vi dương quyết. Thị chủ cốt Sở sinh bệnh giả, đầu thống, hàm thống, mục nhuệ tý
thống, khuyết bồn trung thũng thống, dịch hạ thũng, mã đao hiệp anh, hạn xuất
chấn hàn ngược, hung hiếp lặc bễ tất ngoại chí hình tuyệt cốt ngoại khỏa tiền cập
chư tiết giai thống. Tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng’’.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Miệng đắng, thường hay thở dài.
+ Vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở.
Trường hợp bệnh nặng: mặt như đóng lớp bụi mỏng, da khô mất nước, thân
thể không nhuận trơn, cảm giác nóng ở mặt ngoài chân, đây gọi là chứng dương
quyết.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Đau đầu nhức, đau vùng dưới cằm, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng
và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau, hạch nách.
+ Hay ra mồ hôi, sốt rét.
+ Đau vùng ngực, hông sườn.
+ Đau ở mấu chuyển lớn xương đùi, đau phía ngoài đầu gối cho đến phía
ngoài cẳng chân, đau mắt cá ngoài.
+ Không cử động được ngón chân áp út.