Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.36 KB, 5 trang )
KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU
(Kỳ 6)
4. Say kim (choáng do châm, còn gọi là vượng châm):
Tai biến xảy ra nhanh, không chừa một ai và bất cứ lúc nào.
- Biểu hiện:
+ Nhẹ: mặt nhợt, vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, có thể buồn nôn.
+ Nặng: ngất, tay chân lạnh.
- Xử trí:
+ Nhẹ: rút hết kim, cho bệnh nhân nằm đầu thấp.
+ Nặng: rút kim, nằm đầu thấp; bấm day huyệt Nhân trung, Hợp cốc, có thể
trích nặn máu 10 đầu ngón tay (nhóm huyệt Thập tuyên) hoặc hơ nóng: Khí hải,
Quan nguyên, Dũng tuyền.
- Phòng ngừa: không châm kim khi đói quá hoặc no quá, mới đi xa đến còn
mệt, quá sợ.
5. Rút kim gây chảy máu hoặc tụ máu dưới da:
- Xử trí: dùng bông vô trùng chặn lên lỗ kim, day nhẹ.
- Phòng ngừa: rút bớt kim lên, đổi chiều khi xuất hiện cảm giác đau buốt
dưới da vì kim đã châm trúng mạch máu.
6. Châm trúng dây thần kinh:
Thường có cảm giác tê như điện giật theo đường thần kinh.
- Xử trí: tương tự khi châm trúng mạch máu.
- Lưu ý: nếu đã châm trúng dây thần kinh mà vẫn tiếp tục vê kim có thể làm
tổn thương sợi thần kinh.
7. Châm phạm vào cơ quan nội tạng:
Những báo cáo gần đây cho thấy có những tai biến tràn khí màng phổi sau
châm cứu.
II. KỸ THUẬT CỨU
A. ĐỊNH NGHĨA CỨU
Cứu là dùng sức nóng tác động lên huyệt để kích thích tạo nên phản ứng
của cơ thể, nhằm mục đích phòng và trị bệnh.