Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giáo án trồng rừng hoàn chỉnh-HG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.49 KB, 68 trang )

Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Tiết 1. bài mở đầu

Lớp dạy Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /
1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
- Biết đợc vai trò, tác dụng của rừng đối với nền kinh tế xã hội.
- Biết đợc các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong nghề trồng rừng.
b. Kĩ năng
- Tìm hiểu đợc thông tin nghề cần thiết.
- Liên hệ bản thân để lựa chọn nghề.
c. Thái độ
Tích cực tìm hiểu thông tin nghề, định hớng nghề nghiệp cho bản thân
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Chuẩn bị của giáo viên.
-Tài liệu tham khảo một số phim, ảnh chụp về rừng thành thục và hoạt động sản
xuất gỗ.
b. Chuẩn bị của học sinh.
- Nghiên cứu sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy.
a.Kiểm tra bài cũ.(GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: sách giáo khoa, vở ghi,
dụng cụ lao động.). 3
b. Dạy nội dung bài mới.
Nghề trồng rừng hiện nay ở nớc ta có vai trò, vị trí nh thế nào?
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
Hoạt động 1:
GV: Rừng cung cấp cho con ngời
những sản phẩm gì?


HS: Gỗ, củi, nguyên liệu giấy
GV: Rừng có vai trò bảo vệ môi tr-
ờng sinh thái thông qua hoạt động
nào của TV?
HS: Quang hợp.
GV: Hãy cho ví dụ về vai trò nuôi d-
ỡng nguồn nớc của rừng
HS: Thảo luận nhóm và trả lời.
GV: Hãy nêu những cảnh quan của
đất nớc gắn liền với cảnh quan của
núi rừng?
HS: Đền Hùng, Chùa Hơng, Vờng
quốc gia Cúc Phơng,
GV cho HS thảo luận nhóm và cử
I. Vị trí, vai trò và triển vọng của nghề
trồng rừng
1. Cung cấp sản phẩm và nguyên liệu
Rừng cung cấp: Gỗ, củi, nguyên cho công
nghiệp (giấy, sợi tananh, hơng liệu, dợc
phẩm, thực phẩm)
2. Bảo vệ môi trờng sinh thái
Rừng có khả năng hấp thụ CO
2
đồng thời
nhả O
2
-> có tác dụng duy trì sự cân bằng
khí O
2
và CO

2
trong khí quyển.
3. Nuôi dỡng nguồn nớc, hạn chế lũ lụt, hạn
hán
- Nơi có rừng, khi ma, 1 phần lợng nớc ma
đợc tán lá rừng giữ lại, 1 phần do thảm mục
giữ lại và sau đó thấm sâu vào lòng đất, còn
phần nhỏ mới tiếp tục chảy trên mặt đất ra
sông, suối.
- Nơi không có rừng, nớc ma rơi trực tiếp
xuống mặt đất, chảy thẳng ra sông suối gây
lũ lụt cho các vùng đồng bằng và lũ quét cho
các vùng núi.
4. Rừng có tác dụng làm đẹp cảnh quan đất
nớc
5. Vai trò của rừng trong chiến tranh bảo vệ
tổ quốc
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
1
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
đại diện phát biểu.
GV: Nghề trồng rừng có triển vọng
gì trong tơng lai?
HS: Thảo luận nhóm và trả lời.
6. Triển vọng phát triển của nghề trồng rừng
- Do tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn
TV, ĐV rất phong phú -> tiềm năng phát
triển vốn rừng và khai thác sử dụng còn rất
lớn.
- Nghề trồng rừng có nguồn lao động dồi

dào, vừa có khả năng cung ứng và có nhu
cầu đợc sử dụng.
Hoạt động 2:
GV: giới thiệu cho HS về mục tiêu,
nội dung chơng trình và phơng pháp
học tập nghề.
II. Mục tiêu, nội dung chơng trình và ph-
ơng pháp học tập nghề
1. Mục tiêu
- Biết đợc những biện pháp kĩ thuật chủ yếu
tạo cây con từ hạt và kĩ thuật trồng rừng
bằng cây con có bầu, chăm sóc và bảo vệ
rừng.
- Trang bị một số kiến thức cơ bản về Nghề
trồng rừng cho HS.
2. Nội dung chơng trình: 5 chơng
3. Phơng pháp học tập: Tích cực, chủ động,
sáng tạo nhằm đạt mục đích môn học.
Hoạt động 3:
GV: Cần phải có các biện pháp bảo
đảm an toàn trong lao động nh thề
nào?
HS: Đọc SGK, thảo luận nhóm và cử
1 đại diện trả lời.
III. Các biện pháp bảo đảm an toàn LĐ
trong Nghề trồng rừng
- Trớc khi LĐSX, phải kiểm tra trang thiết bị
bảo hộ, dụng cụ LĐ phải đầy đủ, sắc, chắc
chắn.
- Khi LĐSX:

+ Thực hiện nghiêm túc đúng quy định theo
quy trình kĩ thuật đã ban hành.
+ Phun thuốc BVTV phải mặc đầy đủ bảo
hộ lao động .
+ Xử lí thực bì bằng phơng pháp đốt, phải
làm đờng ranh cản lửa, đốt vào lúc lặng gió,
châm lửa phía cuối hớng gió.
+ Khi trồng cây có vỏ bầu phải thu dọn vỏ
bầu.
+ Bón phân hữu cơ đã ủ hoai.
- Sau khi LĐ xong: phải rửa, lau chùi sạch
dụng cụ, treo cất vào đúng nơi quy định.
Những dụng cụ long, hỏng, gãy, sứt mẻ phải
sửa chữa ngay hoặc thay thế.
c. Củng cố
Gv nhấn mạnh tầm quan trọng và triển vọng của nghề trồng rừng.
d. Dặn dò.
GV yêu cầu học sinh học lại nội dung đã tóm tắt trên, ôn lại toàn bộ bài học và
đọc trớc bài 1.
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
2
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Tiết 2 - 3. Chơng I: Sản xuất hạt giống cây rừng
Bài 1:
Vai trò của giống cây rừng.
Nguyên tắc chọn cây lấy giống

Lớp dạy Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /

1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
- Hiểu đợc vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp.
- Hiểu đợc nguyên tắc chọn cây lấy giống.
b. Kĩ năng Thái độ
- Thấy đợc vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp, từ đó có ý
thức cải tạo và phát huy đặc tính tốt của giống, nâng cao hiệu quả của nghề trồng
rừng.
- Thấy rõ đợc nguyên tắc chọn cây lấy giống, từ đó có ý thức làm việc theo
nguyên tắc mới mong đạt kết quả tốt.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Chuẩn bị của giáo viên.
- Tranh ảnh về giống cây rừng.
- Nghiên cứu SGK và su tầm t liệu về vai trò của giống cây rừng trong sản
xuất lâm nghiệp.
- Su tầm một số cách chọn cây lấy giống trong thực tiễn sản xuất ở địa ph-
ơng.
b. Chuẩn bị của học sinh.
- Nghiên cứu sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy.
a.Kiểm tra bài cũ.
Vai trò của rừng trong bảo vệ môi trờng sinh thái? Lấy VD chứng minh.3
b. Dạy nội dung bài mới.
Đặt vấn đề:
Trong lâm nghiệp giống cây rừng có vai trò quan trọng nh thế nào?
Chọn cây lấy giống cần đảm bảo những nguyên tắc gì?
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
3
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Hoạt động của GV - HS Nội dung

Hoạt động 1:
GV yêu cầu HS đọc SGK phần 1,
sau đó nêu câu hỏi:
- Hãy nêu vai trò của giống cây
trồng nói chung, giống cây rừng nói
riêng đối với sản xuất nông, lâm
nghiệp?
- Hãy so sánh vai trò giữa giống cây
trồng với các ĐK kĩ thuật tác động
vào cây trồng đối với năng suất đạt
đợc?
- Hãy những ĐK để khẳng định đối
với cây rừng, vai trò của giống lại
càng quan trọng?
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm
và cử đại diện trả lời.
GV cho HS tóm tắt VD trong SGK
giữa năng suất của giống bạch đàn
trắng với các giống lai, VD về so
sánh vai trò của chọn giống với các
biện pháp kĩ thuật lâm sinh để thấy
rõ vai trò của giống trong việc hình
thành năng suất cây trồng.
I. Vai trò của giống cây rừng
- Trong lâm nghiệp, diện tích kinh doanh
trồng rừng lớn, lực lợng lao động ít, cây có
đời sống dài ngày, vì vậy việc tác động vào
hoàn cảnh chỉ có thể thực hiện tốt ở giai
đoạn vờn ơm và 2-3 năm đầu sau khi trồng,
ít có điều kiện chăm sóc đến khi khai thác

nh đối với cây nông nghiệp ngắn ngày, nên
vai trò của giống lại càng quan trọng.
- Tuy chọn giống có vai trò rất quan trọng
song nếu không áp dụng các biện pháp kĩ
thuật thâm canh thích đáng và gây trồng
không đúng vùng sinh thái, thì dù có giống
tốt đến đâu cũng không thể cho năng suất
cao. Cho nên, chơng trình chọn giống phải
đợc xây dựng cho từng loài cây cụ thể trong
ĐK sinh thái cụ thể, và phải áp dụng các
biện pháp kĩ thuật thâm canh cần thiết; và
trong bất cứ nền sản xuất nông, lâm nghiệp
nào thì khâu chọn giống cũng phải đi trớc 1
bớc.
Hoạt động 2:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Tại sao cây trội đợc chọn phải là
cây có độ vợt trội cần thiết so với trị
số TB của quần thể chọn giống?
- Tại sao chọn cây trội nên tiến hành
ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có
hoàn cảnh sống đồng đều?
- Tại sao rừng để chọn cây trội lấy
gỗ, vỏ, lá phải cha bị khai thác gỗ,
chọn cây trội lấy quả thì khu chọn
cây trội phải cha bị thu hái quả trong
năm?
HS thảo luận nhóm và trả lời các câu
hỏi nêu trên.
II. Các nguyên tắc chọn cây lấy giống

- Đầu tiên phải lấy mục tiêu kinh tế để xác
định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống.
- Cây trội đợc chọn phải có độ vợt cần thiết
(theo chỉ tiêu chọn lọc) so với trị số TB của
quần thể.
- Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng
thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống
đồng đều.
- Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành
thục hoặc gần thành thục vì ở tuổi này cây
trội mới thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
chúng, mới phản ánh đúng yêu cầu của nhà
chọn giống.
- Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trởng
từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng
chọn lọc cây trội là rừng cha bị khai thác gỗ,
đặc biệt là rừng cha bị chặt chọn. Còn đối
với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội
phải cha bị thu hái quả trong năm.
- Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn
nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều.
c. Củng cố
Tại sao chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác
nhau?
d. Dặn dò.
GV yêu cầu học sinh học lại nội dung đã tóm tắt trên, ôn lại toàn bộ bài học
và đọc trớc bài 2.
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010

4
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Tiết 4 - 6.
Bài 2:
sản xuất hạt giống cây rừng
Lớp dạy Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /
1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
Hiểu đợc phơng pháp thu hoạch, tách quả lấy hạt, phân loại, cất giữ, bảo
quản hạt giống cây rừng.
b. Kĩ năng Thái độ
Nghiêm túc thực hiện các quy định về an toàn lao động trong quá trình sản
xuất hạt giống cây rừng.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- GV: Tranh vẽ hình 21 SGK, 1 số loại quả, hạt tơi hoặc khô.
- HS: Đọc trớc SGK, phần thông tin bổ sung.
3. Tiến trình bài dạy.
- Tiết 4: Thu hái quả (hạt) giống, phơng pháp thu hái quả (hạt)
- Tiết 5: Tách hạt giống và phân loại hạt giống
- Tiết 6: Bảo quản hạt giống
a.Kiểm tra bài cũ.
Trình bày nguyên tắc chọn cây lấy giống?
b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV hớng dẫn HS đọc SGK phần I
và trả lời câu hỏi:
- Nêu quy trình thu hái quả giống?

HS: chọn cây lấy giống->nhận biết
quả chín ->thu hoạch hạt giống
- Nêu những dấu hiệu nhận biết quả
chín?
HS: trạng thái vỏ, màu sắc vỏ quả,
tỉ trọng hạt
- Nêu các yêu cầu về thời điểm thu
hái hạt giống?
HS: đúng lúc, nếu quá sớm hoặc
quá muộn đếu ảnh hởng đến chất l-
ợng hạt và tỉ lệ nảy mầm của hạt.
- Dựa vào những đặc điểm nào của
cây lấy giống mà xây dựng thời
điểm và cách thu hoạch hạt hạt
giống?
HS: dựa vào mùa quả chín của từng
loài cây, dựa vào đặc điểm sinh học
của cây nh sự phát tán hạt, khả
năng bám trên cây khi hạt đã chín
I. Thu hái quả giống
1. Chọn cây lấy giống
Tuân theo nguyên tắc trình bày ở bài 1
2. Nhận biết quả chín
- Những đặc trng để nhận biết quả chín:
+ Vỏ cứng và có màu sắc đặc trng rõ ràng
cho từng loài cây.
VD: Quả thông khi chín chuyển từ màu xanh
sang màu cánh gián.
+ Khi hạt chín, nhân hạt cứng mập, chiếm
đầy trong khoang hạt và tỉ trọng của hạt thấp

dần, khi gieo hạt sẽ đạt tỉ lệ nảy mầm cao
nhất.
- Trong thực tế, ngời ta thờng dựa vào màu
sắc vỏ và hạt để thu hạt.
3. Thu hoạch hạt giống
- Mỗi loài cây có mùa quả chín khác nhau, do
vậy cần phải biết thời kì rơi rụng hạt để xác
định thời điểm thu hái quả thích hợp.
+ Phi lao, thông, bạch đàn, keosau khi chín,
hạt rơi rụng và bay xa, nên cần thu hoạch hạt
ngay khi có biểu hiện chín hình thái.
+ Thông, sa mộc, thời kì hạt chín và rơi rụng
tuy cách xa nhau, nhng hạt nhỏ nhẹ có cánh
nên dễ bay xa, do đó quả bắt đầu có biểu hiện
chín là phải thu hái ngay trên cây.
+ Một số loài cây (xoan ta, tràm, bồ kết) sau
khi quả chín còn treo ở trên cây 1 thời gian
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
5
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
sinh lí
GV cung cấp lịch thu hái hạt của 1
số loại cây rừng thờng gặp ở nớc ta.
dài.
- Lịch thu hái hạt của một số giống cây rừng
thờng gặp ở nớc ta:
+ Mùa xuân: tếch, sến, quế, vối
+ Mùa hạ: bạch đàn, keo lá tràm, mít
+ Mùa thu: thông, phi lao, bồ đề, mỡ, hồi
+ Mùa đông: xoan ta, bồ kết, lim xanh

Hoạt động 2:
GV: cho HS đọc phần II và nêu câu
hỏi:
- Căn cứ vào đâu mà ngời ta chia
các phơng pháp thu hái quả khác
nhau?
HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
(căn cứ vào đặc điểm quả, hạt sau
khi chín)
GV lu ý HS cần phải đảm bảo an
toàn LĐ khi thu hái quả, hạt.
II. Các phơng pháp thu hái quả
- Có nhiều phơng thu hái quả và hạt giống,
nhng áp dụng phơng pháp nào cần phải căn
cứ vào kích thớc hạt, phơng thức và thời gian
rơi rụng của quả.
+ Thu hạt (quả) dới đất: với loại quả chín có
kích thớc to, nặng, không bị gió đa đi xa, thời
gian rơi rụng ngắn, ít bị chim thú ăn (trám,
trẩu, sở, 1 số hạt dẻ) có thể áp dụng phơng
pháy này.
+ Thu hạt (quả) trên cây áp dụng cho loài cây
có hạt nhỏ (bạch đàn, keo, tràm ), hạt có
cánh (sao dầu, thông, phi lao)
+ Thu lợm quả trên mặt nớc: một số loài cây
sau khi quả chín, rơi rụng và nổi lên mặt nớc
(đớc, dừa ), do đó có thể nhặt quả chín ngay
trên mặt nớc.
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi:

- Căn cứ vào đâu mà ngời ta chia
thành các phơng pháp tách hạt khác
nhau?
- Trình bày quy trình từ khi thu hái
đến khi hạt đợc mang bảo quản đối
với quả thịt?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
(căn cứ vào tích chất của quả khi
chín
Quy trình: chà sát để thịt quả nát
ra-> thu hạt-> làm sạch hạt)
III.Tách hạt giống
1. Phơng pháp tách hạt đối với quả khô
- Một số quả khô khi bảo quản không cần
tách hạt nh dẻ, sao dầu, tếch.
- Nhng có loại quả khô khi bảo quản cần phải
tách hạt ra khỏi quả nh thông, keo, sa mộc.
Cách tách quả: Khi quả chín ủ từ 2- 4 ngày,
phơi 2- 3 nắng nhẹ, mỗi ngày từ 7- 8h, hạt sẽ
đợc tách ra khỏi quả.
2. Phơng pháp tách hạt đối với quả thịt
- Đối với quả thịt nh long não, trám, xoan ta,
mỡthì phải tách hạt ra khỏi quả khi cất giữ,
thờng dùng cách trà sát để thịt quả nát nhằm
thu lấy hạt.
- Hạt sau khi tách khỏi quả, còn lẫn nhiều tạp
chất (sỏi, đá, vỏ quả) cho nên cần làm sạch
hạt.
- Cách làm sạch hạt:
+ Sàng sảy kết hợp vò sát thủ công để loại bỏ

cánh của hạt (thông, phi lao, sa mộc ), những
hạt lép và tạp chất.
+ Dùng quạt để loại bỏ cánh, những hạt lép
và tạp vật nhẹ hơn hạt chắc.
+ Dùng nớc để làm sạch hạt (vớt các hạt lép,
hạt hỏng, tạp vật nhẹ nổi trên mặt nớc), chú ý
không nên ngâm hạt lâu trong nớc.
Hoạt động 4:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu
hỏi:
- Phân loại chất lợng hạt giống th-
ờng căn cứ vào các chỉ tiêu nào?
IV. Phân loại hạt giống
1. Mục đích
Cung cấp thông tin cần thiết về tỉ lệ nảy mầm
của hạt giống cho ngời sử dụng.
2. Các chỉ tiêu để phân loại hạt giống
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
6
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Những chỉ tiêu nào theo em là đợc
ngời sản xuất quan tâm?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
(4 chỉ tiêu: Tỉ lệ nảy mầm, thế nảy
mầm, hàm lợng nớc có trong hạt,
độ sạch của hạt; trong đó tỉ lệ nảy
mầm và độ sạch của hạt đợc ngời
sản xuất quan tâm hơn cả)
- Tỉ lệ nảy mầm
- Thế nảy mầm

- Hàm lợng nớc có trong hạt
- Độ sạch của hạt
*Tuy nhiên, mỗi loài cây có tỉ lệ nảy mầm
khác nhau. Do vậy, phải căn cứ vào đặc điểm
sinh vật học của loài cây mà định ra tiêu
chuẩn phân loại.
Hoạt động 5:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu
hỏi:
- Nêu ý nghĩa của công tác bảo
quản hạt giống?
- Các yếu tố ảnh hởng đến sức sống
của hạt?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
(duy trì sức sống của hạt giống, hạn
chế các yếu tố ảnh hởng đến sức
sống của hạt giống, bảo đảm tỉ lệ
nảy mầm của hạt)
(lợng nớc trong hạt cao-> hạt hô
hấp mạnh-> chất dinh dỡng bị tiêu
hao-> sức sống của hạt giảm-> tỉ lệ
nảy mầm giảm; lợng nớc trong hạt
thấp-> protein và phôi bị phá hủy->
hạt mất sức nảy mầm).
(nhiệt độ không khí cao->hạt hô
hấp mạnh, nhiệt độ không khí thấp-
> quá trình sống trong hạt giảm)
GVnêu câu hỏi:
- Căn cứ vào đâu mà ngời ta chia
thành 2 phơng pháp cất giữ hạt

giống?
- Để bảo hạt giống đợc tốt, cần chú
ý những điểm cơ bản nào?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
V. Bảo quản hạt giống
1. Các yếu tố ảnh hởng đến sức sống của hạt
- ý nghĩa của công tác bảo quản hạt giống:
Nhằm duy trì sức sống của hạt giống, hạn chế
các yếu tố ảnh hởng đến sức sống của hạt
giống, bảo đảm tỉ lệ nảy mầm của hạt.
- Các yếu tố ảnh hởng:
+ Lợng nớc chứa trong hạt: trớc khi bảo quản
hạt phải phơi khô trong chỗ râm, thoáng gió.
Vì: lợng nớc trong hạt cao-> hạt hô hấp
mạnh-> chất dinh dỡng bị tiêu hao-> sức
sống của hạt giảm-> tỉ lệ nảy mầm giảm; l-
ợng nớc trong hạt thấp-> protein và phôi bị
phá hủy-> hạt mất sức nảy mầm.
+ Nhiệt độ có ảnh hởng tới quá trình chuyển
hóa chất hữu cơ trong hạt. Nhiệt độ thích hợp
cho bảo quản hạt thờng từ 0
0
C-> 5
0
C.
+ Khi bảo quản hạt thiếu không khí (Oxi), sự
hô hấp của hạt diễn ra không bình thờng->
sức sống của hạt giảm hoặc bị chết.
+ Hạt đợc bảo quản còn hạn chế tối đa sâu,
bệnh, nấm mốc hại hạt giống.

2. Các phơng pháp cất giữ hạt giống
a. Cất giữ khô
- Phơng pháp này thích hợp với các loại hạt
giống có lợng nớc tiêu chuẩn thấp nh thông,
phi lao, lim, tếch, bạch đàn
- Có 2 phơng pháp: cất giữ khô thông thờng
và cất giữ khô bịt kín.
- Hạt a khô: hạt có thể bảo quản lâu dài ở
nhiệt độ thấp (<0
0
C), với hàm lợng nớc của
hạt thấp, khoảng 5%.
b. Cất giữ ẩm
- Phơng pháp này thích hợp với các loại hạt
giống có lợng nớc tiêu chuẩn cao.
- Trong sản xuất dùng cát ẩm trộn lẫn với hạt
giống (mỡ, bồ đề ) cho vào chum, lọ để nơi
thoáng mát, định kì có kiểm tra độ ẩm và đảo
hạt. Phải luôn bảo đảm nhiệt độ thấp và
thoáng khí, nếu không hạt sẽ nhanh mất sức
sống hoặc thối mốc.
- Hạt a ẩm: Hạt cần bảo quản ẩm, chỉ duy trì
đợc khả năng nảy mầm trong thời gian ngắn
với hàm lợng nớc cao (25 - 45%) và không
chịu đợc nhiệt độ quá thấp.
c. Những điểm cần chú ý khi cất giữ hạt khô
hay ẩm
- Hạt giống không nên xếp quá dày, nên xếp
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
7

Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
riêng từng loại hạt giống có nhu cầu về độ ẩm
và độ thuần khác nhau.
- Cần phải sát trùng hạt giống, kho và dụng
cụ đựng hạt. Dùng dung dịch dầu hỏa, vôi để
sát trùng kho. Các dụng cụ đựng hạt có thể
phơi nắng, luộc, sấy để tiệt trùng. Đối với hạt
giống diệt trùng bằng bột Sêrêdan.
- Bảo quản khô hay ẩm đền phải thờng xuyên
kiểm tra để phát hiện kịp thời các điều kiện
bất lợi trong kho chứa hạt, định kì kiểm
nghiệm tỉ lệ nảy mầm của hạt giống.
c. Củng cố
Muốn có hạt giống cho sản xuất lâm nghiệp cần tiến hành những công việc
gì?
HS liên hệ với công tác sản xuất hạt giống ở địa phơng.Tại sao chọn cây lấy
gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau?
d. Dặn dò.
GV yêu cầu học sinh học lại nội dung đã tóm tắt trên, ôn lại toàn bộ bài học
và đọc trớc bài thực hành thu hái hạt giống.
Tiết 7 - 12.
Bài 3:
Thực hành Thu hái hạt giống
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
8
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Lớp
dạy
Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /

11 / /2009 /
1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
Nắm đợc các khâu trong quy trình thu hái hạt giống
b. Kĩ năng Thái độ
- Làm đợc các khâu trong quy trình thu hái hạt giống cây rừng.
- Thực hành đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao
động và vệ sinh môi trờng.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Các công cụ thu hái hạt giống thờng dùng ở địa phơng.
- Dụng cụ đựng hạt giống, làm sạch hạt (túi, rổ, chậu, vại, sàng)
- Thuốc sát trùng kho và hạt giống: thuốc tím, vôi, dầu hoat, bột Sêrêdan
3. Tiến trình tổ chức bài thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt đợc
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình
thực hành sau:
Bớc 1. Xác định đợc loài cây định thu hái hạt giống và phơng thức thu hái hạt.
Bớc 2. Xác định chính xác cây cụ thể (cây trội) sẽ thu hái hạt giống.
Bớc 3. Xác định đợc thời điểm hạt chín tại địa phơng.
Bớc 4. Chuẩn bị dụng cụ thu hái tùy thuộc vào phơng thức thu hạt ở dới đất hay
trên cây.
Bớc 5. Thu hái quả và phơi khô hoặc ủ quả để tách lấy hạt.
Bớc 6. Làm sạch hạt.
Bớc 7. Cất giữ hạt, tùy theo điều kiện hiện có mà có các phơng thức cất giữ hạt
khác nhau.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong

quy trình theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả
Ngời đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bớc 1
Bớc 2
Bớc 3
Bớc 4
Bớc 5
Bớc 6
Bớc 7
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
9
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Tiết 13 - 15. Chơng II
sản xuất cây con
Bài 4:
lập vờn ơm cây
Lớp dạy Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /
1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
Nắm đợc một số loại vờn ơm cây rừng.
Biết đợc các yêu cầu của vờm ơm cây rừng, chọn và quy hoạch vờn ơm cây rừng.
b. Kĩ năng Thái độ

Giải thích đợc vờn ơm nào thờng đợc sử dụng nhiều nhất
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Tranh minh họa một số loại vờn ơm.
- Sơ đồ quy hoạch vờn ơm.
- Bảng về quy mô vờn ơm, tiêu chuẩn xác định vờn ơm.
3. Tiến trình bài dạy.
- Tiết 13: Phân loại vờn ơm
- Tiết 14: Yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây rừng
- Tiết 15: Quy hoạch vờn ơm
a. Kiểm tra bài cũ.(Bỏ qua)
b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV: Vờn ơm cây phải có quy hoạch
ntn? Có bao nhiêu loại vờn ơm? Phân
loại vờn ơm dựa vào những yêu cầu kĩ
thuật cơ bản nào?
I. Phân loại vờn ơm
Dựa vào yêu cầu kĩ thuật cơ bản, quy
mô, thời gian sử dụng, vờn ơm đợc chia
thành các loại sau:
1. Dựa theo nguồn giống, vờn ơm đợc
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
10
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả
lời.
(4 cách phân loại vờn ơm: dựa theo
nguồn giống, dựa theo kĩ thuật, dựa
theo quy mô, dựa theo thời gian sử

dụng)
GV: sử dụng một số tranh vẽ về một số
loại vờn ơm.
chia thành 2 loại:
- Vờn ơm tạo cây con từ hạt (vờn ơm từ
hạt).
- Vờn ơm tạo cây con từ hom (vờn ơm từ
hom).
2. Dựa theo kĩ thuật, vờn ơm đợc chia
thành 3 loại:
- Vờn ơm tạo cây con rễ trần trên nền đất
thấm nớc.
- Vờn ơm tạo cây con trong bầu trên nền
đất thấm nớc.
- Vờn ơm tạo cây con trong bầu trên nền
đất cứng không thấm nớc.
3. Dựa theo quy mô, vờn ơm đợc chia
thành 3 loại:
- Vờn ơm nhỏ:
+ Diện tích dới 0,5ha (vờn ơm từ hạt)
+ Diện tích dới 0,7ha (vờn ơm từ hom)
- Vờn ơm trung bình:
+ Diện tích 0,5-1ha (vờn ơm từ hạt)
+ Diện tích 0,7-1,5ha (vờn ơm từ hom)
- Vờn ơm lớn:
+ Diện tích > 1ha (vờn ơm từ hạt)
+ Diện tích > 1,5ha (vờn ơm từ hom)
4. Dựa theo thời gian sử dụng, vờn ơm đ-
ợc chia thành 3 loại:
- Vờn ơm tạm thời (thời gian sử dụng dới

3 năm).
- Vờn ơm bán lâu dài (thời gian sử dụng
từ 3-10 năm)
- Vờn ơm lâu dài (thời gian sử dụng trên
10 năm)
Hoạt động 2:
GV: xác định điều kiện vờn ơm dựa
trên các tiêu chuẩn nào?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm
và trả lời.
GV: sử dụng bảng tiêu chuẩn xác định
điều kiện vờn ơm
GVnêu câu hỏi:
- Địa điểm lập vờn ơm cần đảm bảo
các yêu cầu gì?
- Chọn địa điểm vờn ơm thuận lợi có
làm giảm giá thành sản xuất không?
Tại sao?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
II. Yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây
rừng
1. Tiêu chuẩn xác định điều kiện vờn ơm
- Nguồn nớc tới
- Chất lợng nớc tới
- Nguồn điện
- Giao thông
- Độ thoát nớc
- Độ dày tầng đất mặt
- Loại đất
- Mầm mống sâu, bệnh hại của đất

2. Yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây rừng
a. Địa điểm lập vờn ơm
- Điều kiện tự nhiên:
+ Độ dốc: Nơi lập vờn ơm không nên
quá dốc, độ dốc thích hợp là 2- 5
0
.
+ Hớng đặt vờn ơm: miền Bắc không nên
đặt vờn ơm theo hớng Bắc và Đông - Bắc
để tránh gió lạnh. Miền Trung tránh đặt
hớng Tây - Nam để tránh gió nóng.
+ Vờn ơm nên đặt gần nguồn cung cấp
nớc sạch, thông thoáng, thoát nớc tốt,
không úng ngập về mùa ma, tránh nơi
thung lũng hẹp, nơi có gió lùa, nơi nhiều
ổ sâu, bệnh hại, nơi gần chỗ chăn thả gia
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
11
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
GV sử dụng bảng phân loại đất vờn -
ơm.
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi:
- Quy hoạch vờn ơm cần dựa vào các
yêu cầu nào?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
súc.
- Chọn đất lập vờn ơm gần đờng giao
thông, gần khu dân c nhằm thuận lợi cho
vận chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất.

- Đất lập vờn ơm nên chọn đất cát pha,
tơi xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét
đều không thích hợp với vờn ơm. Đất v-
ờn ơm phải có đầy đủ các chất dinh dỡng
cần thiết (N, P, K, Mg, Cavà các chất vi
lợng) để cây con sinh trởng nhanh, phẩm
chất tốt, có sức đề kháng cao. Đa số cây
rừng thích hợp với đất vờn ơm có độ pH
từ 5 - 6.
b. Phân loại đất vờn ơm
- Đất cát pha:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm
(80- 85%), sét vật lí đờng kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 10-15%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vờn:
đất ẩm cũng không xe thành sợi đợc, mà
chỉ vắt thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ
tan.
- Đất thịt trung bình
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát
hơn đất cát pha, sét vật lí đờng kính cấp
hạt <0,01mm chiếm khoảng 30- 45%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vờn:
đất ẩm có thể xe thành sợi đờng kính
3mm, sợi không khoanh tròn đợc.
III. Quy hoạch vờn ơm
- Quy hoạch vờn ơm là phân chia đất vờn
ơm thành nhiều khu và đề xuất phơng h-
ớng sử dụng một cách hợp lí nhằm lợi
dụng triệt để đất và các điều kiện khác

của vờn ơm.
- Quy hoạch vờn ơm phải dựa vào bản đồ
địa hình tỉ lệ 1/5000, bản đồ đất, đặc tính
sinh vật học của loài cây gieo ơm, điều
kiện quản lí kinh doanh và công tác thiết
kế cơ bảnđể bố trí đất sản xuất và
không sản xuất sao cho tận dụng đợc
mọi điều kiện tự nhiên và kinh doanh của
vờn.
- Để thuận lợi và đảm bảo sử dụng hợp lí
công suất của máy móc, thuận lợi cho đi
lại, giảm bớt vật liệu rào vờn, các khu
sản xuất nên có hình chữ nhật. Nếu sản
xuất thủ công, chiều dài khu đất từ 30 -
50m, bằng cơ giới từ 200 - 300m, chiều
rộng bằng 1/2 chiều dài.
c. Củng cố
Cho biết loại vờn ơm nào thờng đợc sử dụng nhiều nhất ở các lâm trờng và
giải thích tại sao?
d. Dặn dò.
GV yêu cầu học sinh học lại nội dung đã tóm tắt trên, ôn lại toàn bộ bài học
và đọc trớc bài 5
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
12
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Tiết 16 - 18. Bài 5:
sản xuất cây con bằng hạt
Lớp dạy Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /

1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
Nắm đợc mục đích, biện pháp và yêu cầu kĩ thuật gieo ơm cây rừng.
b. Kĩ năng Thái độ
Thấy đợc vai trò của công việc sản xuất cây con.
Giải thích đợc trong thực tế trồng rừng có thể áp dụng các hình thức tạo cây con
rễ trần hay cây con có bầu.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Tranh vẽ mô tả các bớc đóng bầu, xử lý hạt bằng nớc nóng, các bớc gieo hạt
trên luống.
- Tranh vẽ các bớc cấy cây, tạo cây con có bầu.
- Vỏ bầu bằng polietilen.
3. Tiến trình bài dạy.
- Tiết 16: Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống.
- Tiết 17: Gieo hạt, chăm sóc sau khi gieo hạt
- Tiết 18: Cấy cây, chăm sóc vờn ơm cây.
a. Kiểm tra bài cũ
Trình bày yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây rừng. Vẽ sơ đồ quy hoạch vờn -
ơm.
b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
13
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Hoạt động 1:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Các khâu của công việc làm đất gieo
hạt?
- Luống gieo nào có thể đợc áp dụng
nhiều ở địa phơng?

HS: thảo luận nhóm và trả lời.
GV: cho HS xem mẫu vỏ bầu bằng
polietilen
I. Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống
1. Làm đất gieo hạt
a. Cày đất
- Nhằm cải thiện tính chất đất, diệt cỏ
dại, sâu, bệnh và tạo điều kiện cho rễ
cây con phát triển.
- Độ sâu đờng cày 10- 15cm (vờn gieo -
ơm), 20 - 25cm (vờn cấy cây).
- Cày sâu phải kết hợp với lật đất, phơi
ải.
b. Bừa: chủ yếu làm đất tơi nhỏ, sạch
cỏ, san bằng đất và trộn phân bón đều
vào trong đất.
c. Làm luống
- Luống gieo có 3 loại:
+ Luống nổi: mặt luống cao hơn rãnh
20-30cm, thờng áp dụng ở nơi nớc
thoát không tốt.
+ Luống bằng: mặt luống chỉ cao hơn
rãnh 2 - 3cm, áp dụng ở nơi thoát nớc
tốt.
+ Luống chìm: mặt luống thấp hơn rãnh
10- 20cm, áp dụng ở nơi khô hạn, cây
chịu ẩm và chịu úng.
- Kích thớc luống thờng dài 10m, rộng
1m, rãnh luống 30-40cm. Hớng của
luống theo chiều dài của khu vờn, theo

hớng Đông - Tây. ở nơi đất dốc, hớng
của luống chạy theo đờng đồng mức.
- Kích thớc hạt đất: dới 1mm (với loài
cây có kích thớc hạt nhỏ: bạch đàn,
tràm ), 2-3mm (với hạt giống có kích
thớc lớn: xoan ta, tếch).
2. Làm đất và đóng bầu
a. Chuẩn bị đất
Đất đóng bầu đợc lấy ở tầng B (từ mặt
đất đào sâu 21- 40cm), đất có thành
phần cơ giới nhẹ đến TB. Đất đợc phơi
ải, đập nhỏ, sau đó đợc sàng qua lới có
kích thớc lỗ 1cm.
b. Vỏ bầu
- Vỏ bầu thờng đợc làm bằng polietilen,
đờng kính và chiều cao vỏ bầu có nhiều
kích thớc khác nhau.
- Vỏ bầu đợc đan bằng tre, nứa, chủ yếu
đợc sử dụng cho cây lục hóa đờng phố,
kích thớc: đờng kính (20- 30cm), chiều
cao (30- 40cm).
c. Thành phần ruột bầu
- Thành phần cơ bản gồm: Đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro trấu, cát.
- Tùy thuộc vào nhu cầu dinh dỡng của
từng loài cây mà đa ra các hỗn hợp ruột
bầu khác nhau.
d. Đóng và xếp bầu
- Đất đóng bầu phải đợc sàng sạch cỏ
và tạp chất, sau đó trộn đều với phân

Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
14
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
bón. Đất sau khi sàng để trong nhà tác
nghiệp, tránh ma làm ớt đất, gây khó
khăn khi đóng bầu.
- Bầu đóng xong đợc xếp thành hàng,
sau đó lấp đất kín các khe hở và vun đất
xung quanh thành luống bầu.
Hoạt động 2:
GV nêu câu hỏi:
- Thời vụ gieo hạt có ý nghĩa gì?
- Xác định thời vụ gieo hạt cần căn cứ
vào những yếu tố nào?
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời.
GV: Mật độ gieo hạt là gì? Mật độ gieo
hạt ảnh hởng ntn đến sự sinh trởng của
cây?
HS: đọc SGK thảo luận và trả lời.
GV: có các biện pháp xử lí để kích
thích hạt nảy mầm nh thế nào? Ưu
điểm của mỗi phơng pháp đó?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm
và trả lời.
Ngoài ra trong sản xuất còn dùng tia X,
sóng siêu âm, các chất phóng xạ để
kích thích hạt giống nảy mầm.
II. Gieo hạt
1. Thời vụ gieo hạt
- Thời vụ gieo hạt quyết định tỉ lệ nảy

mầm của hạt giống, tốc độ sinh trởng
và khả năng đề kháng cũng nh giá
thành của cây con.
- Xác định thời vụ gieo hạt thích hợp
cho một loại hạt phải căn cứ vào đặc
tính sinh vật của loại cây đó, điều kiện
khí hậu và đất, điều kiện tới nớc, mùa
trồng cây.
- Thời vụ gieo hạt của đa số cây rừng
đều vào mùa xuân hoặc mùa thu.
2. Mật độ gieo hạt
- Mật độ gieo hạt là lợng hạt (g, kg)
trên đơn vị diện tích (m
2
, ha).
- Muốn xác định mật độ gieo hạt phải
căn cứ vào đặc tính sinh học của loài
cây, điều kiện khí hậu và đất đai, phẩm
chất hạt giống.
- Công thức tính lợng hạt gieo:
X =
ER
NP
x 10
X: lợng hạt gieo/1m
2
N: số lợng cây con hợp lí/1m
2

P: khối lợng 1000 hạt (g)

E: tỉ lệ nảy mầm vờn ơm
R: độ thuần của hạt (%)
3. Xử lí hạt để kích thích hạt nảy mầm
a. Dùng nhiệt độ cao
- Ngâm hạt vào trong nớc nóng, tùy
theo loại hạt mà có thời gian ngâm
cũng nh nhiệt độ ngâm khác nhau.
- Ví dụ: Hạt bạch đàn ngâm trong nớc
ấm 30- 45
0
C trong 5- 6h.
- Những loại hạt có dầu không nên
ngâm hạt ở nhiệt độ cao quá 45
0
C.
Những hạt có vỏ dày nh tếch, trám có
thể xử lí ở nhiệt độ 100
0
C.
b. Tác động cơ giới
- Với hạt có vỏ dày và cứng, khó thấm
nớc, có thể trộn hạt với cát rồi chà sát
cho vỏ mỏng, khứa vỏ (lim), hoặc cắt 1
phần vỏ hạt (ràng ràng), đập nhẹ cho vỏ
nứt (trẩu) rồi ngâm hạt vào nớc ấm.
- Cách xử lí này dễ làm cho hạt bị tổn
thơng và nhiễm bệnh.
c. Tác động hóa học
- Dùng hóa chất ăn mòn vỏ hạt, để hạt
dễ thấm nớc. Hóa chất thờng dùng xử lí

Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
15
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
GV: Thế nào là bón lót? Bón lót thờng
dùng các loại phân nào?
- Bón phân phải căn cứ vào những yếu
tố nào?
HS: thảo luận và trả lời.
GV: Khi gieo hạt cần chú ý những điều
gì?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
là chất vô cơ (H
2
SO
4
, ZnSO
4
, CuSO
4
),
chất hữu cơ là C
2
H
5
OH, các chất kích
thích sinh trởng (Giberelin). Nồng độ
hóa chất phải phù hợp với từng loại hạt.
* Trớc khi gieo hạt cần tiêu độc và diệt
nấm cho hạt trớc từ 1 - 2 ngày bằng
cách ngâm hạt vào các dung dịch sau:

- Dung dịch fomalin 0,15%, ngâm
trong 15- 30 phút, sau đó rửa sạch
nhiều lần rồi hong khô.
- Dung dịch CuSO
4
0,3-1%, ngâm hạt
trong 5- 6h.
- Thuốc tím 0,5%, ngâm hạt trong 2h,
nếu nồng độ 3% ngâm hạt trong nửa
giờ.
- Nớc vôi 1-2%, ngâm trong 24-36h.
d. Bón lót trớc khi gieo hạt
- Bón lót là bón phân vào đất trớc khi
gieo cấy.
- Loại phân bón: phân vô cơ, phân hữu
cơ, phân vi sinh.
- Liều lợng bón: phân chuồng hoai (3-
5kg/m
2
), bón sâu 10cm. Phối hợp phân
chuồng với phân hóa học thì liều lợng
bón cho 1ha nh sau: 3000- 5000kg
phân chuồng + 100- 150kg supe lân.
- Khi bón phân phải căn cứ vào điều
kiện đất đai, khí hậu và đặc tính của
cây mà xác định loại phân, lợng phân
bón cho thích hợp.
4. Gieo hạt và lấp đất
- Gieo hạt trên luống: trớc khi gieo hạt
vài giờ cần tới cho đất ẩm. Sau khi gieo

hạt xong phải lấp đất ngay độ dày lấp
đất 0,2-1cm, che phủ đất đã gieo hạt, t-
ới nớc để đất đủ ẩm, rắc thuốc chống
nấm, sâu, bệnh quanh luống.
- Gieo hạt vào bầu đất: gieo hạt vào
giữa bầu, độ sâu cách mặt bầu 0,5-1cm,
mỗi bầu gieo từ 1- 3 hạt.
Hoạt động 3:
GV: Nêu các công việc chăm sóc sau
khi gieo hạt?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
III. Chăm sóc sau khi gieo hạt
1. Che phủ
- Tác dụng: giảm lợng nớc bốc hơi, hạn
chế lớp đất mặt đóng váng, hạn chế lực
ép của nớc tới, nớc ma và nhiệt độ cao.
- Vật liệu che phủ phải đợc khử trùng
bằng cách ngâm vào nớc vôi loãng từ
12-14h rồi phơi khô. Thờng dùng rơm
rạ, cỏ khô, cành lá câyđể che phủ luống
gieo.
2. Tới nớc
- Tác dụng: làm cho đất luôn ẩm, bảo
đảm hạt có đủ lợng nớc để nảy mầm.
- Lợng nớc tới và số lần tới tùy thuộc
vào điều kiện thời tiết và loài cây.
3. Làm cỏ, xới đất
- Tác dụng: tiêu diệt cỏ dại, làm cho đất
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
16

Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
GV nêu câu hỏi:
- Tỉa tha cây con có tác dụng gì?
- Tỉa tha cây con cần chú ý những điều
kiện gì?
HS: thảo luận và trả lời.
tơi xốp, tạo điều kiện cho đất đợc nảy
mầm dễ dàng.
4. Phòng trừ sâu bệnh
- Sau khi gieo hạt cần phải phun thuốc
chống nấm, sâu hại.
- Để tránh kiến tha hạt nên sử dụng vôi
bột hoặc dầu hỏa rắc xung quanh luống
gieo.
5. Tỉa tha cây con
- Tác dụng: loại bỏ bớt các cây ở những
nơi có mật độ quá dày, tạo điều kiện
cho các cây còn lại đủ không gian dinh
dỡng.
- Tỉa tha tiến hành 1- 2 lần, đối tợng là
những cây có phẩm chất kém và cây
mọc quá dày. Nếu không qua giai đoạn
cấy cây, tỉa tha lần 3 vào thời gian cây
con đợc 30- 40 ngày, cự li để lại 15-
20cm.
Hoạt động 4:
GV nêu câu hỏi:
- Cấy cây phải lu ý những vấn đề gì?
- Nguyên tắc cấy cây là gì?
- Những cây nào có thể cấy trên bầu?

- Cây nào có thể cấy trên luống?
HS: nghiên cứu SGK, thảo luận và trả
lời.
IV. Cấy cây
- Tùy thuộc vào từng loài cây mà cấy
cây bằng mầm, bằng cây con, bằng
thân cụt. Cây ra đợc 4-5 đôi lá, chiều
cao đạt 3-4cm là có thể cấy cây con vào
bầu đợc.
- Tùy thuộc vào loài cây mà có thể cấy
vào bầu hoặc trực tiếp cấy vào luống
đất.
- Cấy cây con phải đảm bảo nguyên
tắc: loại bỏ cây không đủ tiêu chuẩn,
giữ cho bộ rễ cây không bị khô héo và
không bị tổn thơng, bộ rễ không bị biến
dạng.
- Thao tác cấy: dùng que cấy đâm thẳng
xuống đất, lắc sang trái và phải để tạo
thành lỗ hình chữ V. Đặt cây con vào lỗ
sâu hết phần rễ cây và thêm một phần
của thân khoảng 0,3- 0,7cm. Tiếp đến
dùng que cấy đâm chếch xuống đất,
cách cây cấy khoảng 1- 2cm, ép đất
chặt để rễ cây và đất tiếp xúc với nhau.
- Để kích thích bộ rễ cây phát triển, tr-
ớc khi cấy nên hồ phân rễ cây con gồm:
0,5 phần phân đạm + 1 phần phân lân +
0,1 phần thuốc benlat 0,06% + 100
phần nớc + phân chuồng hoai và đất

bùn. Hòa dung dịch thành dạng đặc sền
sệt.
Hoạt động 5:
GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu câu
hỏi:
- Chăm sóc cây ở vờn ơm gồm những
nội dung nào?
- Nêu từng nội dung chăm sóc cây ở v-
ờn ơm?
HS: thảo luận và trả lời.
V. Chăm sóc cây vờn ơm
1. Che nắng
- Che nắng có tác dụng tạo cho cây con
có ánh sáng thích hợp cho sự sinh tr-
ởng.
- Tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học
của loài cây mà quyết định thời gian
che sáng và độ che sáng.
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
17
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
GV: Khi cây thiếu chất dinh dỡng có
biểu hiện ntn?
HS: Đọc SGK, thảo luận và trả lời.
- Che sáng có thể dùng các vật liệu nh:
cỏ tế, guột cắm đều trên mặt luống
hoặc nứa đan, tấm nhựa có màu, lá cọ,
lá dừacó mái bằng, nghiêng hoặc
đứng.
2. Làm cỏ, xới đất

- Giai đoạn 1: Từ khi cây mầm nhú lên
đến khi đủ tuổi đem đi cấy. Khoảng 2
tuần làm cỏ, xới đất 1 lần, độ sâu xới
đất nên 2-3cm.
- Giai đoạn 2: Từ khi cấy cho đến khi
cây đủ tiêu chuẩn xuất vờn, mỗi tháng
1 lần đối với cây 1 năm tuổi, 2 tháng
một lần đối với cây 2 năm tuổi, độ sâu
xới đất thờng từ 5- 10cm.
Trớc khi đem cây đi trồng 1 tháng, phải
ngừng làm cỏ, xới đất tạo điều kiện cho
cây hóa gỗ và đất nén chặt, khi đem cây
đi trồng không bị vỡ bầu.
3. Tới nớc
- Xác định lợng nớc tới hợp lí cho mỗi
lần, phải căn cứ vào đặc tính sinh học
của mỗi loài; tính chất của đất, chủ yếu
là thành phần cơ giới quyết định lợng
nớc tối đa của đất.
- Căn cứ vào đặc tính sinh học của loài
có thể chia ra 3 loại sau:
+ Loại cần nhiều nớc nh bạch đàn, keo,
phi lao
+ Loại cần nớc TB nh thông, xà cừ, sau
sau
+ Loại cần ít nớc nh xoan ta, trẩu, sở
- Trong từng loài cây lại phải căn cứ
vào đặc điểm của từng thời kì sinh tr-
ởng mà xác định lợng nớc tới cho phù
hợp. Thời kì đầu khi hạt mới nảy mầm

và nhú lên khỏi mặt đất cần ít nớc hơn
thời kì cấy cây và chuẩn bị đem cây đi
trồng.
4. Bón thúc
- Tùy thuộc loài cây, giai đoạn sinh tr-
ởng, độ phì của đất và thời tiết khác
nhau mà dùng loại phân bón, lợng phân
bón và số lần bón khác nhau. Bón phân
chuồng hoai: 1- 3kg/m
2
, phân đạm bón
3- 5g/m
2
, lân 1-15g/m
2
, kali 3- 5g/m
2
.
- Để cây sinh trởng nhanh cần bón phân
NPK, để tăng khả năng chống hạn,
chống rét nên bón lân, kali.
- Có thể bón vào đất hoặc bón lên lá.
5. Phòng trừ sâu, bệnh hại
Định kì phun Benlat 1 lần/tuần, nồng
độ 0,06%. Khi bệnh phát triển phun 2
lần/tuần nồng độ 0,08%.
c. Củng cố
Trong các bớc sản xuất cây con, bớc nào cần chú ý nhất để phòng trừ sâu,
bệnh hại cho cây?
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010

18
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
d. Dặn dò.
GV yêu cầu học sinh học lại nội dung đã tóm tắt trên, ôn lại toàn bộ bài học
và đọc trớc bài 6
Tiết 19 - 21. Bài 6:
sản xuất giống cây rừng
bằng phơng pháp nhân giống vô tính
(giâm hom, nuôi cấy mô tế bào)
Lớp dạy Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /
1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
- Hiểu đợc ý nghĩa và kĩ thuật sản xuất giống cây rừng bằng phơng pháp
nhân giống vô tính.
- Hiểu đợc ý nghĩa và biện pháp luân canh trong vờn gieo ơm.
b. Kĩ năng Thái độ
- Trình bày đợc kĩ thuật giâm hom.
- Giải thích đợc một số hình thức nuôi cấy mô tế bào.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Sơ đồ luân canh 2 khu và 3 khu.
3. Tiến trình bài dạy.
- Tiết 19: Mục I (gồm 1,2,3,4)
- Tiết 20: Mục I.5
- Tiết 21: Mục II, III
a. Kiểm tra bài cũ
Trình bày các nội dung chăm sóc cây ở vờn ơm?
b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của GV - HS Nội dung

Hoạt động 1:
GV hớng dẫn HS nghiên cứu
SGK và nêu câu hỏi.
Hs nghiên cứu SGK, thảo luận
và trả lời.
- Nhân giống bằng giâm hom
có ý nghĩa gì?
(là 1 trong những phơng pháp
có hiệu quả nhất cho chọn
giống cây rừng)
- Nhân giống bằng giâm hom
có đặc điểm gì?
(Hs phải nêu đợc 6 đặc điểm
SGK)
I. Giâm hom
1. ý nghĩa của nhân giống bằng giâm hom
- Nhân giống bằng giâm hom là 1 trong những
phơng pháp có hiệu quả nhất cho chọn giống cây
rừng.
- Nhân giống bằng giâm hom là phơng pháp
đang đợc áp dụng phổ biến để nhân giống các
dòng vô tính có năng suất cao.
2. Những đặc điểm chính của nhân giống bằng
giâm hom
- Nhân giống bằng giâm hom là hình thức truyền
đạt các biến dị di truyền của cây mẹ cho cây con.
Cây hom không những giữ đợc những đặc tính
hình thái của cây mẹ, giữ đợc các biến dị di
truyền mong muốn đợc thể hiện trong kiều hình
của cây mẹ, mà còn giữ đợc các biến dị di truyền

về sinh trởng nhanh và cho năng suất cao của
chúng.
- Nhân giống bằng giâm hom giữ đợc u thế lai
của đời F
1
và khắc phục hiện tợng phân ly ở đời
F
2
.
- Nhân giống bằng giâm hom rút ngắn đợc chu kì
sinh sản, rút ngắn đợc thời gian thực hiện chơng
trình cải thiện giống cây rừng.
- Nhân giống bằng giâm hom là 1 phơng pháp
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
19
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
- Những yêu cầu kĩ thuật cơ
bản khi giâm hom?
(về địa điểm, yêu cầu khi vận
chuyển, xử lí hom)
GV lu ý: vật liệu giâm hom rất
nhạy cảm với sự mất nớc và dễ
bị nấm bệnh, chú ý lấy giâm
phải ở độ gỗ hóa gỗ thích hợp
cho từng loài cây và phải đợc
bảo quản tốt khi giâm hom.
nhân nhanh các loài quý hiếm đang bị khai thác
cạn kiệt, là 1 cách để góp phần vào bảo tồn
nguồn gen cây rừng.
- Nhân giống bằng giâm hom là phơng pháp có

thể bổ sung cho các loại cây khó thu hái và bảo
quản hạt.
- Nhân giống bằng giâm hom là phơng pháp dùng
1 phần lá, 1 đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ
để tạo ra cây mới, gọi là cây giâm hom. Nhân
giống bằng giâm hom là phơng pháp có hệ số
nhân giống lớn nên đợc dùng phổ biến trong nhân
giống cây rừng, cây ăn quả, cây cảnh.
- Quá trình hình thành rễ ở cây hom là quá trình
phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và
bên ngoài. Tạo và chọn đúng loại cành để giâm
hom, chọn đúng thời vụ giâm hom, chọn đúng
thuốc và nồng độ thích hợp, có chế độ phun sơng
hợp lí và có độ che thích hợp, cũng nh chăm sóc,
quản lí tốt trong quá trình giâm hom sẽ tạo đợc
hom có tỉ lệ ra rễ cao nhất.
3. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
- Vật liệu hom không nên lấy quá xa nơi giâm
hom và không nên cất giữ quá 1 ngày.
- Không nên cắt hom quá già hoặc quá non. Hom
chọn bánh tẻ là tốt nhất.
- Hom đã cắt không để trực tiếp dới ánh nắng mặt
trời.
- Khi vận chuyển phải giữ hom luôn luôn đủ độ
ẩm.
- Hom phải đợc ngắt hết các chồi phụ đã ra lá.
- Đối với cây lá kim, hom phải đủ búp ngọn.
- Chiều dài của đoạn hom giâm từ 6-10cm, không
nên dài quá 10cm.
- Số đôi lá còn lại trên hom không nên để quá

nhiều, phải cắt bớt phiến lá và cắt hết lá ở phần
giâm dới đất.
- Khi cắt hom cần dùng dao sắc để tránh cho hom
bị giập nát và sây xớc.
- Phải xử lí thuốc chống nấm trớc khi xử lí thuốc
ra rễ.
- Giâm hom phải đặt trong lều nilông để giữ ẩm
và giữ nhiệt, trên lều phải có mái che để tránh
ánh nắng trực xạ và giảm bớt cờng độ ánh sáng.
- Giá thể giâm hom phải thoát hơi nớc tốt và phải
xử lí nấm trớc khi cắm giâm hom.
- Phải thờng xuyên phun tới đủ ẩm và giữ độ ẩm
không khí cho hom giâm. Tránh để gió lùa vào
bên trong lều giâm hom.
* Tóm lại, để giâm hom thành công, cần phải
thực hiện 1 cách đầy đủ và đồng bộ các biện pháp
kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc vờn cây mẹ
lấy hom và vờn giâm hom, cũng nh tạo điều kiện
cần thiết để hom ra rễ. Sau khi hom ra rễ, phải
biết huấn luyện cây hom để chúng thích ứng dần
với điều kiện vờn ơm và trồng rừng.
4. Thời vụ giâm hom
- Thời vụ giâm hom phụ thuộc vào thời vụ trồng
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
20
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
- Các căn cứ để xác định thời
vụ giâm hom?
( thời vụ trồng rừng, sự phát
triển của cây hom)

Hoạt động 2:
Gv nêu câu hỏi: Kĩ thuật giâm
hom gồm các bớc nào?
HS đọc SGK, thảo luận nhóm
và trả lời.
(6 bớc: tạo hom, xử lí hom, tạo
giá thể giâm hom, xử lí giá thể
giâm hom, kĩ thuật cấy hom,
chăm sóc hom)
GV: Có thể xử lí hom bằng
những dung dịch nào?
HS đọc SGK, thảo luận và trả
lời.
GV: trong kĩ thuật cấy hom cần
chú ý những điều gì?
HS thảo luận và trả lời.
và sự phát triển của cây hom đạt tiêu chuẩn xuất
vờn đem đi trồng rừng ở từng vùng.
- Thông thờng, việc giâm hom đợc thực hiện trớc
khi vụ trồng 4- 6 tháng.
5. Kĩ thuật giâm hom
a. Tạo hom
- Dùng kéo thật sắc để cắt tạo hom, không làm
trầy xớc hoặc làm giập gốc hom. Hom cắt lần nào
phải lấy ngay lần ấy.
- Mỗi chồi chỉ nên cắt 1 hom, ngọn dài từ 6-
10cm, mang từ 6- 8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2cm phía
dới của đốt cuối cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá
dới cùng và phiến lá của 2 lá kế tiếp. Cũng có thể
sử dụng hom 2 để giâm (hom kế hom ngọn). Tuy

nhiên, hom này chỉ lấy 2 đốt (mang 2 lá) dài
khoảng 6-7cm và phải xử lí bằng thuốc kích thích
ra rễ có nồng độ cao hơn hom ngọn.
b. Xử lí hom
- Hom sau khi cắt phải ngâm ngay vào dung dịch
Benlat, nồng độ 0,02%, thời gian 15 - 20 phút để
phòng nấm bệnh.
- Với hom ngọn, xử lí thuốc kích thích ra rễ IBA
bột, nồng độ 0,02%. Với hom 2, nồng độ thuốc
IBA là 0,1%
c. Giá thể giâm hom
Sử dụng 100% đất tầng B có thành phần cơ giới
đất thịt nhẹ đến đất cát pha nhẹ, pH 4,5 - 5,5 để
đóng bầu, làm giá thể giâm hom. Đất phải đợc
sàng nhỏ. Bầu giâm hom có đờng kính 6cm, cao
11cm. Cũng có thể sử dụng hỗn hợp sau làm giá
thể giâm hom: 1/2 đất + 1/4 cát sạch + 1/4 than
trấu.
d. Xử lí giá thể giâm hom
- Dùng Benlat nồng độ 0,06% tới cho 50m
2
bề
mặt bầu và giá thể giâm hom, hoặc dùng thuốc
tím nồng độ 0,1% tới ớt lớp bề mặt sâu hơn 3cm
để phòng chống nấm bệnh. Việc xử lí nấm tiến
hành trớc khi cấy hom 12h.
- Trớc khi cấy hom, nền giâm hom hay ruột bầu
phải đợc tới nớc ẩm toàn bộ.
e. Kĩ thuật cấy hom
- Hom sau khi cắt đợc xử lí thuốc chống nấm và

thuốc kích thích ra rễ phải đợc cấy ngay vào bầu
hoặc giá thể giâm khác, mỗi bầu cấy 1 hom.
- Khi cấy không đợc làm mất thuốc kích thích ra
rễ hoặc làm tổn thơng gốc hom. Hom cắm sâu 2-
3cm, sau đó dùng que cấy ép đất quanh gốc hom
để phần hom dới đất đợc tiếp xúc hoàn toàn với
đất bầu và giữ cho hom thẳng đứng.
- Trong trờng hợp vờn hom ở xa nhà giâm hom,
có thể giâm hom vào giá thể bằng cát thô sạch,
đến khi ra rễ rồi cấy vào bầu ở vờn ơm.
f. Chăm sóc hom
* Chăm sóc hom trong bể giâm:
- Ngay sau khi cấy phải phủ nilông lên khung
vòm bể giâm để giữ ẩm và tới phun sơng cho
hom hàng ngày (trừ ban đêm). Thời gian tới cách
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
21
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
GV: Nêu các biện pháp chăm
sóc hom?
HS đọc SGK, thảo luận và trả
lời.
nhau 30- 45 phút 1 lần, mỗi lần tới 7-10 giây tùy
thuộc vào thời tiết.
- Mỗi tuần trớc khi cây ra khỏi nhà hom, bắt đầu
bón phân. Hoà tan 1kg phân NPK trong 100 lít
nớc tới cho 15.000 cây hom.
- Phòng chống sâu bệnh cho hom: định kì mỗi
tuần phun Benlat 1 lần nồng độ 0,06%. Khi có
nấm bệnh phát triển, phun 2 lần/tuần nồng độ

0,08%.
- Thờng xuyên theo dõi hom giâm, nhặt bỏ lá
rụng và hom chết, xới váng, nhổ cỏ dại mọc trong
bầu hay nền giâm hom, khai thông hệ thống thoát
nớc.
* Chăm sóc cây hom trong vờn ơm:
- Khi cấy hom 3-5 tuần, chuyển cây hom ra vờn -
ơm để nuôi dỡng. Với hom giâm trong cát, sau
khi cấy 2-3 tuần, khi rễ hom dài 1-2cm, cấy
chuyển sang bầu đất ở vờn ơm, tiếp tục che nắng
nh ở nhà giâm hom , cho tới khi sống ổn định
mới dỡ bỏ giàn che và chăm sóc bình thờng nh
cây hạt.
- Định kì tới phân 1 lần/tuần với liều lợng 1kg
NPK (5:10:3) hòa tan trong 35 lít nớc, tới cho
5000 cây. Sau mỗi tuần bón phân, phải tới nớc
rửa lá bằng nớc sạch.
* Tiêu chuẩn cây con xuất vờn: Tùy thuộc vào
loài cây. Đối với loài cây mọc nhanh, cây hom
xuất vờn có chiều cao 20- 30cm, xanh, đẹp, khỏe
mạnh, không sâu, bệnh.
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi:
- Nuôi cấy mô tế bào là gì?
- Công nghệ nuôi cấy mô tế bào
đợc ứng dụng trong nhân giống
cây rừng ntn?
- Cơ sở khoa học của nuôi cấy
mô tế bào?
HS thảo luận nhóm và trả lời.

II. ứng dụng của công nghệ nuôi cấy mô tế
bào trong nhân giống cây rừng
1. Khái niệm
Nuôi cấy tế bào là phơng pháp sản xuất hàng loạt
cây con từ các bộ phận của cây bắng cách nuôi
cấy chúng trong ống nghiệm ở điều kiện vô
trùng, có môi trờng thích hợp và cung cấp chất
dinh dỡng gần giống cây bình thờng.
2. Cơ sở khoa học của phơng pháp nuôi cấy mô
tế bào
- Nguyên lí cơ bản của nuôi cấy mô tế bào là tính
toàn năng của tế bào.
- Về bản chất, nuôi cấy mô tế bào là 1 phơng
pháp nhân giống vô tính.
3. Một số hình thức nuôi cấy mô tế bào
a. Nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trởng
- Đỉnh sinh trởng chứa đựng mô phân sinh đầu
ngọn ở đỉnh các đoạn thân cành.
- Khi nuôi cấy các đỉnh sinh trởng này, mô phân
sinh của chúng có thể phát triển và ra rễ hình
thành một cây hoàn chỉnh.
b. Nhân chồi bên (chồi nách)
Khi hình thành chồi bên, các điểm sinh trởng
ở các mắt trên cây nằm dới mô phân sinh ngọn đ-
ợc kích thích sinh trởng và mô phân sinh ngọn bị
kìm hãm. Sử dụng các chồi bên này để nuôi cấy
có thể nhân nhanh để có số lợng cây mong muốn.
c. Tạo chồi bất định
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
22

Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
- Tạo chồi bất định rừ các cơ quan nh rễ, lá,
cành của cây là một hình thức phổ biến để nhân
giống.
- Có thể thực hiện hình thức này bằng cách nuôi
cấy các bộ phận còn non của cây và tạo các chồi
bất định.
d. Hình thành cơ quan từ mô nuôi cấy
- Từ khối mô sẹo có thể hình thành cơ quan nh rễ
và thân cây thông qua tạo các mô phân sinh trong
những điều kiện nuôi cấy nhất định phù hợp cho
từng loại cây, từng loại mô.
* Các hình thức nhân giống bằng nuôi cấy mô và
tế bào nói trên đều có thể áp dụng cho cây rừng.
Tuy nhiên hình thức nhân chồi bên có nhiều lợi
thế để áp dụng cho sản xuất.
Hoạt động 4:
GV nêu câu hỏi:
- ý nghĩa của việc luân canh
trong vờn ơm?
- Các biện pháp luân canh trong
vờn ơm?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
III. Luân canh trong vờn gieo ơm
- ý nghĩa: Luân canh trong vờn ơm có tác dụng
cải tạo đất, hạn chế sâu, bệnh hại phát triển. Vì
thế những vờn ơm cố định cần thiết phải luân
canh.
- Các biện pháp luân canh trong vờn ơm:
+ Luân canh cây rừng với cây rừng: một vụ hoặc

một năm ơm cây này, vụ sau (năm sau) ơm cây
khác.
+ Luân canh cây rừng với cây nông nghiệp hoặc
cây phân xanh.
+ Luân canh cây rừng và cỏ chăn nuôi.
+ Luân canh tổng hợp cây rừng, cây nông nghiệp,
cây cải tạo đất
- Chế độ luân canh: Là thời gian của 1 chu kì
luân canh và nội dung sản xuất của khu rừng
trong mỗi năm. Có nhiều chế độ luân canh nh 2
khu, 3 khu,
Ví dụ: chế độ luân canh 2 khu và 3 khu:
Khu 1 Khu 2 Khu 1 Khu 2 Khu 3
Năm
1
C.Rừng C.PX
Năm
1
C.Rừng CNN C.Rừng
Năm
2
C.PX C.Rừng
Năm
2
C.Rừng C.Rừng CNN
Năm
3
CNN C.Rừng C.Rừng
Xác định chế độ luân canh 2 hoặc nhiều khu là
tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, đặc tính

loài cây và tuổi cây ơm.
c. Củng cố
- Để nhân giống hom có tỉ lệ sống cao cần chú ý tới khâu nào trong kĩ thuật
giâm hom?
- Có nên luân canh trong vờn uwowm không? Tại sao?
d. Dặn dò.
GV yêu cầu học sinh học lại nội dung đã tóm tắt trên, ôn lại toàn bộ bài học
và đọc trớc bài 7, thực hành xử lí hạt giống.
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
23
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
Tiết 22 - 24.
Bài 7:
Thực hành xử lí hạt giống
Lớp
dạy
Tiết Thứ Ngày dạy Tuần Sĩ số Tên hs vắng + lí do
11 / /2009 /
11 / /2009 /
1.Mục tiêu
a.Về kiến thức
Nắm đợc các khâu trong quy trình xử lí hạt giống
b. Kĩ năng Thái độ
- Làm đợc các công việc xử lí hạt giống thông thờng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao
động và vệ sinh môi trờng.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
GV phân công HS chuẩn bị:
- Hạt giống (keo, bạch đàn, thông) từ 1 - 5g.
- Dụng cụ:

+ Cân (1 cái)
+ Túi vải (5 túi)
+ Khăn bông (1 cái)
+ Cốc thủy tinh 200ml (5 cái)
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
24
Giáo án nghề phổ thông trồng rừng Nguyễn mạnh C ờng
+ Chậu (1 cái)
+ Nồi đun nớc (1 cái)
3. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt đợc
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình
thực hành sau:
Bớc 1. Cân 1g hạt cho vào túi vải.
Bớc 2. Đun nớc sôi, lấy 3 cốc nớc sôi pha với 2 cốc nớc lạnh (3 sôi + 2 lạnh), sau
đó đổ 150ml đã pha vào cốc thủy tinh. Cách xử lí này chỉ phù hợp với các loại hạt
có vỏ mỏng nh bạch đàn, thông, sa mộc, không phù hợp với keo, lim
Bớc 3. Thả túi vải có đựng hạt vào trong cốc, ngâm hạt khoảng 5 - 6h, sau đó lấy túi
vải có đựng hạt ra.
Bớc 4. Dùng khăn bông thấm ớt ủ các túi vải có đựng hạt.
Bớc 5. Ngày 2 lần rửa chua cho hạt (8h sáng và 4h chiều). Sau khi rửa chua, tiếp tục
ủ và lại rửa chua cho hạtcho tới khi hạt bắt đầu nảy mầm.
Bớc 6. Gieo hạt đã nứt nanh (hạt đã bắt đầu nảy mầm) trên luống, sau đó phủ 1 lớp
đất mỏng trên bề mặt hạt vừa gieo.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:

Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả
Ngời đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bớc 1
Bớc 2
Bớc 3
Bớc 4
Bớc 5
Bớc 6
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
Trờng PTDT Nội trú cấp II + III Bắc Quang Năm học 2009 - 2010
25

×