Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Minh triết: Cô gái đồng trinh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 51 trang )

Page 1 of 51
Minh triết: Cô gái đồng trinh
Tác giả: Giáp Văn Dương – Bài đã được TUANVIETNAMNET xuất bản: 11/03/2010 06:15 GMT+7
Khác với bà mẹ Triết học, Minh triết là cô gái đồng trinh. Tuy đẹp, nhưng không sinh ra những
đứa con cho xã hội. Muốn phát triển và có lịch sử, xã hội cần bà mẹ hơn cô gái. Nhưng có bà mẹ
nào lại không từng là một cô gái đồng trinh?
LTS: Sau khi Tuần Việt Nam đăng tuyến bài của tác giả Hoàng Ngọc Hiến luận bàn về Minh trit
Vit và Minh trit H Chí Minh, chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến cùng chia sẻ. Đáp ứng yêu cầu
của độc giả, Tuần Việt Nam xin giới thiệu bài viết ba kỳ, thể hiện góc nhìn của TS Giáp Văn Dương
xung quanh chủ đề này.
Trong khi các nhà nghiên cu vn chưa thng nht ưc Minh trit là gì, vì bn thân Minh trit vn
thiu mt h thng khái nim  tư duy và  nói v mình, li có xu hưng Nn vào i sng hơn là có
th din ngôn, thì vic tìm mt hình nh mang tính biu tưng thích hp - mt kiu nh nghĩa bng
hình nh - s giúp ích cho vic hiu rõ hơn v Minh trit.
Cô gái đồng trinh
Trit hc ưc coi như bà m ca các ngành khoa hc. Bà m này t tên, ct c công vic, ch làm
và ch gp g cho các con. S trưng thành ca nhng a con, mà phn ln gi này ã ra  riêng và
có cơ ngơi riêng, ã làm cho bà m không còn bn rn như trưc. Bà cũng không còn tr trung, sung
sc, p  và quan trng như trưc na, nhưng bà vn là ch tr v ca nhng a con mi khi có
dp.
Minh trit thì khác, Minh trit không sinh ra nhng a con khoa hc hoc h thng tư tưng. Minh
trit ging cô gái ng trinh. Cô gái ó thông minh, p và quyn rũ nhưng không có kh năng sinh
con  cái. Cô thưng tp trung chăm chút cho cuc sng hin ti ca mình, hơn là nhng ưu tư xa lc
xa lơ c v thi gian ln a lý và nhng quan tâm tn Nu tn âu không dính dáng gì n cuc sng
thưng nht hàng ngày. iu cô quan tâm nht là làm sao cô có cuc sng tt nht, an toàn nht, hài
hòa nht vi bên ngoài.
Còn bà m Trit hc thì khác, bà tt bt lo toan cuc sng trăm b, quan tâm n mi th, và c gng
hiu chúng mt cách rõ ràng nht.
Lo toan nhiu, sinh  nhiu làm cho bà m Trit hc già ci, kit sc. Còn Minh trit ging như cô
gái ng trinh, vn tr trung tươi mi như thu nào ca nhiu nghìn năm v trưc.
Trí não không quá hoàn thin như bà m Trit hc, cô làm ngưi ta cm thy gn gũi, d mn, thy cô


như sinh ra  dành cho mình, là mt phn cuc sng ca mình, và ch cn c gng mt chút là mình
có th chim hu - bng trc quan, bng cm xúc và tri nghim cá nhân.
Cô quan tâm n cuc sng ca con ngưi, vì th, cô gn lin vi nhân ái, o c và văn hóa.
Cô khéo ăn khéo nói, luôn tìm cách vươn n s hài hòa và Chân Thin Mĩ. Nhưng cô vô tư l vi th
gii bên ngoài, cô không thích i tìm chân lý  ngoài i sng con ngưi.
S quan tâm thưng xuyên n i sng hàng ngày làm ngưi ta thy
cô áng yêu, thc t và mun kt thân. S mm mi, linh hot, trng dch chuyn ca cô làm ngưi ta
c
m thy huyn bí, hp dn.
Cô rt thc, như hôm nay, như ca s này ây. Nhưng cô cũng như o nh, phng pht trong mơ trong
mng.
Page 2 of 51
Cô không có tui. Cô luôn ưc tái sinh qua nhng kip ngưi, nên cô tr và p mãi.
Cô có tt c các yu t  hp dn mi ngưi, t bc quân vương, trí gi cho n gii bình dân. Cô
làm ngưi ta phi quan tâm, chiêm ngưng, tìm v.
Nhưng nu ch có cô, xã hi có phát trin?
Biên giới mong manh
Cô gái ng trinh Minh trit rt thông thái, nhưng ch quan tâm n i sng ca mình, ct sao có
ưc cuc sng tt nht, la chn ng x ti ưu nht.
Nhưng vic sp xp trt t, kim soát ng x văn hóa, o c không phi là sn xut ra ca ci, th
mà i sng cn trưc ht. Nên i sng ca cô m c văn hóa và ng x, nhưng nghèo nàn vt
cht.
Vt cht ch n t s khai phá gii t nhiên. Nhưng cô không chú tâm khai phá.
Cô thông minh và cư x khéo léo. Cô o c và văn hóa. Cô sng cho hin ti. Nhiu ngưi say mê
cô. iu ó áng trân trng. Nhưng c xã hi say mê cô. iu ó áng báo ng.
Vì mt cách hin nhiên, s phát trin ca xã hi không ch da trên s ng x khéo léo, o c và
văn hóa, mà còn da trên s phong phú v ca ci vt cht. Nu ca ci vt cht quá nghèo nàn, s
khéo léo, o c và văn hóa có nguy cơ tr thành gi to.
Nu xã hi ch chăm chút cho nhng la chn ng x và trt t trong hin ti thì s ch i vòng quanh
hin ti. ó là lý do vì sao nhng xã hi Minh trit phương ông hu như gim chân ti ch trong

sut my trăm năm qua. Nhưng trình  hưng th cuc sng và ng x xã hi ca nhng xã hi
Minh trit ó li cao vưt bc, t n mc ngh thut.
Nhưng ngh thut nu không ưc xây dng trên mt nn tng vng chc nhiu chiu s có nguy cơ
tr thành ngh thut gi to.
S tp trung hu ht vào i sng thưng nht  thì hin ti mà không ngó ngàng n th gii bên
ngoài to ra nhng vòng tròn khép kín. Nhng cô gái ng trinh Minh trit tr thành nhng cô gái t
k ám th. Xã hi cũng tr thành xã hi t k ám th ca nhng giá tr, trt t, cm xúc và tri thc cũ
rích, nhàm chán.
S mm do quá mc d dn n lng tránh, u hàng trưc cái xu và cái ác trong xã hi, nht là khi
cái xu và cái ác ó xut phát t nhng th lc có sc mnh.
S linh hot, d thay i d dn n s coi thưng chân lý và nguyên tc. Nhng giá tr mà xã hi theo
ui khi ó có nguy cơ tr thành hình thc, o c gi.
Tp hp ca nhng cá nhân Minh trit trong i sng, vì th chưa chc ã to ra mt xã hi Minh trit
như mt toàn th. Mà ngưc li, có nguy cơ kìm hãm s phát trin ca xã hi.
Minh trit cá nhân tr thành U trit tp th.
Con đường phía trước
 phát trin và to ra lch s, xã hi cn nhng bà m ch không phi nhng cô gái ng trinh.
Nhưng có bà m nào li không tng là mt cô gái ng trinh?
Vì th, Minh trit cn là s chuNn b, là on khi u cho bà m Trit hc hình thành. Chính cô ch
không ai khác, là ngưi chuNn b hành trang  tr thành bà m Trit hc, ngưi sinh ra nhng a con
giúp ích cho nhn thc, cho hiu bit, cho s phát trin ca xã hi.
Nhim v ca chúng ta vì th không phi ch chiêm ngưng v p ca Minh trit - cô gái ng trinh -
mà còn phi nuôi dưng cô, bi p cho cô ưc khe mnh, vng vàng  cô có th tr thành nhng
bà m
 tt sau này. Cũng cn phi chn cho cô nhng ngưi chng - nhng i tưng mà cô cn hưng
ti  nhn thc - và ca hi môn là nhng khái nim chính xác  tư duy. Ch có như th, cô mi có
th sinh ra nhng a con tư tưng  nhn thc rõ hơn trưc ht là chính mình, ri n th gii xung
Page 3 of 51
quanh. Nu không, cô s mãi ch là cô gái ng trinh: thông minh, tr trung, o c và văn hóa nhưng
không óng góp ưc gì nhiu cho phát trin và không kin to lch s như chính bn thân không lch

s ca cô. Xã hi ca các cô khi ó s ch i vòng quanh hin ti mà không th tin v phía tương lai.
Con ưng phía trưc vì th không th là con ưng i vòng quanh hin ti ca nhng cô gái ng
trinh, ca Minh trit cá nhân nhưng U trit tp th, mà phi là con ưng ca các bà m Trit hc,
Minh trit cá nhân và Thông thái tp th,  i thng n tương lai.
ây là con ưng lch s, con ưng ca tư tưng, ca s khai phá tim năng, k tha và dng xây
nhng tòa nhà tư tưng mi, nhm hưng ti tương lai ch không quNn quanh trong hin ti.
Ch có như th xã hi mi phát trin, và Minh trit mi có th óng góp ưc phn sc lc ca mình
vào s phát trin ó.
Minh triết không là gì?
Tác giả: Giáp Văn Dương – Bài đã được xuất bản: 8 giờ trước
Thay vì tìm cách định nghĩa "Minh triết là gì?", một cách đặt câu hỏi khác: "Minh triết không
là gì?" sẽ giúp ích cho việc chỉ ra các đặc điểm mà vẫn giữ được tính Không và tính Mờ rất đặc
trưng của Minh triết, đồng thời thấy được những hạn chế của Minh triết trong việc thúc đy sự
phát triển. >> Bài 1: Minh trit - Cô gái ng trinh
Minh triết không lịch sử
Minh trit, hiu theo nghĩa ơn gin nht, là s thông thái trong cuc sng. Minh trit thưng gn vi
nhng tri nghim, tri thc và la chn ca cá nhân và Nn vào cách sng, cách cư x ch ít khi kt
thành tư tưng trong trưc tác ca nhà hin trit  i sau có th nghin ngm, nghiên cu như mt
thc th t nó. S k tha ca Minh trit là s bt chưc, hc hi ca các cá nhân nhng iu mà cá
nhân ó cho là khôn ngoan nht, thích hp nht vi mình ch bn thân Minh trit như mt thc th
không có tính t k tha và do ó, không có lch s. Khi nhà hin trit mt i, Minh trit ca nhà hin
trit ó cũng mt i theo, dù tư tưng ca nhà hin trit ó, nu có, vn có th ưc lưu truyn trong
i sng. Trong thc t, có nhng nhà hin trit không tư tưng.
Minh trit gn lin vi s sng và s la chn trong cách ng x vi
cuc sng, bao gm c ng x vi thiên nhiên, xã hi và bn thân
mình, nên Minh trit ch tìm thy trong thì hin ti, gn lin vi i
sng ca mt cá nhân.
Vì không có lch s, và ch sng  thì hin ti, nên Minh trit như
mt thc th t nó không có tương lai. Nói cách khác, không th
phng oán nhng din tin tương lai ca Minh trit như ca Trit

hc, Toán hc, Vt lý, Sinh hc da trên quá kh ca nó. Vì ơn
gin, nhng con ngưi tương lai vn chưa ra i  sng và thc
hành Minh trit tương lai ó.
Minh triết không cấu trúc
Khác vi Trit hc, Minh trit không có cu trúc, không kt thành mt h thng lý lun cht ch. Lý
do là Minh trit luôn gn lin vi i sng ca mt cá nhân. Mà mi cá nhân mt khác, không có
nhng cá nhân ging ht nhau. Nên Minh trit ca các cá nhân cũng khác nhau, dù có cùng mt phông
nn i sng. Do ó, Minh trit ca các cá nhân không kt ni thành mt h thng có cu trúc xác
nh.
Minh trit do ó ch là nhng mnh ri tri thc và tri nghim ca cá nhân v t nhiên, xã hi và bn
thân mình. Minh trit ch là mt kho vt liu v cuc sng, ch không phi là mt tòa nhà tư tưng v
cuc sng.
Tri
t hc, khác vi Minh trit, ưc xây dng mt phn ln t nhng khái nim ưc nh nghĩa
chính xác và quá trình suy lun logic, nên có tính lp li vi nhng cá nhân khác nhau, min sao các
cá nhân ó u thng nht v ý nghĩa ca các khái nim và quá trình suy lun ó, nên Trit hc là mt
Ảnh: chungta.com

Page 4 of 51
b môn khoa hc, có lch s, có k tha, có cu trúc, trái ngưc vi Minh trit nhn mnh vào tri
nghim và trc giác nên có hơi hưng ca huyn hc.
Minh triết không lý tính
Minh trit gn lin vi i sng và nghim sinh ca cá nhân, li ch yu là nhng nghim sinh i
thưng ca các cá nhân i thưng, nên Minh trit nng v trc giác và cm tính thay vì lp lun logic
và lý tính như Trit hc hay các ngành khoa hc c th.
Minh trit có xu hưng s dng tri nghim và tri thc sao cho khôn ngoan nht, có li nht ch
không nhm mc ích to ra tri thc. S thiu ht mt h thng khái nim ưc nh nghĩa rõ ràng và
mt quá trình tư bin, suy lun logic cũng làm cho lý tính ca Minh trit vn ã yu li càng yu hơn.
S không lp li gia các cá nhân, không th kim chng li mt cách chính xác thông qua suy
lun hoc thc nghim, làm cho phn lý tính ca Minh trit b nhòe i do b iu chnh ch quan khi

truyn t cá nhân này sang cá nhân khác dưi dng hc hi, bt chưc.
Do s nhòe i như th, và do s ln át ca trc giác so vi logic, cm tính so vi lý tính, cng vi vic
thiu ht mt b khung logic và khái nim chính xác chng , nên so vi Trit hc - nu ưc coi là
ng vt có xương sng - thì Minh trit có v ging mt loi ng vt thân mm.
Minh triết không hướng ngoại
Minh trit ch yu hưng s quan tâm ca mình vào nhng cách cư x, nhng la chn ưc cho là
thông thái nht cho cá nhân trong mi hoàn cnh c th, nên ch yu tp trung vào phc v i sng
con ngưi, ch ít khi i xa hơn con ngưi. Nu có, thì cũng  thu lưm nhng cm xúc, tri nghim
hoc tri thc  tr li vi con ngưi. Vì th, Minh trit hu như không hưng ti th gii t nhiên
như mt i tưng  tìm tòi nghiên cu. Mà ngưc li, Minh trit luôn quanh quNn vi i sng con
ngưi.
S thiu ht lch s t thân, cu trúc và lý tính càng hn ch Minh trit hưng ra th gii t nhiên. Vì
s rng ln ca gii t nhiên òi hi mt h thng khái nim và lý thuyt  s  din gii, iu mà
Minh trit không có.
Minh trit vì th, gn lin vi nhng vn  ca con ngưi như trt t xã hi, ng x, o c, văn
hóa vi mc ích làm cho cuc sng ca con ngưi tt hơn thông qua vic kim soát và iu phi
nhng vn  ca con ngưi mà hu như b qua vic tìm hiu th gii t nhiên bên ngoài. Nói cách
khác, Minh trit luôn hưng v con ngưi và t con ngưi vào trung tâm s quan tâm ca mình.
Minh triết không cố định
Minh trit gn lin vi cuc sng i thưng. Mà cuc sng i thưng thì không c nh bao gi.
Nên Minh trit, v bn cht, lưu tâm và chú trng cái thay i, cái bin ng, cái "thi" trong cuc
sng.
S thiu ht mt b khung lý tính càng làm cho Minh trit d dch chuyn, ôi khi ch bng mt cái
chc lưi cá nhân. Còn Trit hc, do t gii t nhiên - mt thc th tương i n nh trong khong
thi gian dài - vào trung tâm ca s suy tưng, nên Trit hc n nh và yên tĩnh hơn nhiu.
Cũng có th dùng mt hình nh khác  din t s mm mi, linh hot ca Minh trit, ó là nưc.
Nưc mm mi, nưc lun lách vào mi ngõ ngách, nưc luôn hưng v ch trũng ging như Minh
trit luôn hưng v i sng con ngưi.
Nhng iu này to ra tính Không và tính M rt c trưng ca Minh trit phương ông mà Minh trit
Vit là mt b phn cn ưc khám phá.

Tuy nhiên, tính Không và tính Mờ này có ý nghĩa về mặt bảo tồn Văn hóa nhiều hơn là thúc đy
Phát triển, nên việc xây dựng Minh triết như một chủ thuyết phát triển cần phải hết sức thận trọng,
n
ếu không muốn nói là không thể, để tránh sa vào những bẫy ngôn ngữ, bẫy giá trị và bẫy thời gian.
Sự thận trọng và tỉnh táo này còn giúp cho bản thân Minh triết không bị bóp méo thành nơi trú n
của những hủ lậu, những ám ảnh của quá khứ, làm tổn hại đến sự phát triển của đất nước. Vì sự phát
triển có được, suy cho cùng là dựa trên những cái Có và Rõ, chứ không phải là cái Không và Mờ
Page 5 of 51
Minh triết của đời thường
Tác giả: Trần Sáng – Bài đã được xuất bản: 13/11/2009 06:10 GMT+7
Nếu triết học là thứ gia bảo trân quí giành cho các học giả thông thái truy tìm các câu hỏi về bản
thể luận, nhận thức luận, phương pháp luận về sự vật hiện tượng, thì minh triết là của đời
thường, của quảng đại chúng sinh.
Duy danh nh nghĩa bt kỳ mt s vt hin tưng nào luôn luôn là mt s khó “vật
phải có tên”. Quán tính tư duy ó dưng như ã ăn sâu vào tim thc ca chúng ta.
Theo li kinh nghim, dưng như chúng ta có th d dàng tìm thy nhng câu tr li
tùy theo các cách tip cn khác nhau. ó là mt thc ti ti hu ca i sng? mt
sui ngun ca tư tưng, hay chân lý ca chân lý v.v
Nu bng lòng vi cách minh gii theo li chit t, thì minh trit là mt cái nhìn
thông thái, sáng sut v i sng. Tư duy khái nim s lp tc lên ting, òi hi s
phân tích v các khái nim “thông thái” “sáng sut”, nu tip tc, ương nhiên, chúng ta s phi tham
gia vào trò cút - bt không tin khoáng hu vi nhng danh t, tính t nhng khái nim hàn lâm. ó
qu là mt thc t y mâu thun, bi trong khi thc hin thao tác ó thì dưng như chúng ta li ang
i ngưc li li dy ca mt bc thánh trit phương ông là Lão am tiên sinh,“đạo khả đạo, phi
thường đạo - danh khả danh, phi thường danh - vật có thể gọi ra tên thì đâu còn là nó nữa”.
Ngôn ng, trong rt nhiu trưng hp rt hu dng thì cũng có khi nó li t ra bt lc ngay  chc
năng mô t thông thưng nht. Song, vn   ây li không phi nm  ngôn ng. Mà  phương pháp
lun, bi nu tip tc khai trin theo nhng hưng ó, e càng ngày chúng ta càng xa ri cái ích minh
trit mà chúng ta ang tìm kim. Trưng hp th nht, nó s b tư duy tư bin ca trit hc làm khô
ét i trong mt cuc tìm kim khôn cùng vi mê hn trn các thut ng và trưng hp th hai tr li

vi trng thái uyên nguyên “vô danh, vô hình, vô thy, vô chung” theo li bn th lun. C hai trưng
hp trên, ngm cho cùng, u ít nhiu mang trong nó mt tinh thn “phi minh trit”.
Vậy minh triết là gì? Theo tôi, minh trit là mt trng thái hp lý ca i sng, din t theo mt cách
khác thì nó nm  gia chân lý và phi lý. Khng T nói: “mt bc minh trit thì vô ý”. Theo tinh thn
này thì mi s thái quá hoc bt cp u xa l vi tinh thn minh trit.
Cũng theo tinh thn này, thì nu trit hc là th gia bo trân quí giành cho các hc gi thông thái truy
tìm các câu hi v bn th lun, nhn thc lun, phương pháp lun v s vt hin tưng, thì minh trit
là ca i thưng, ca qung i chúng sinh. Nó giúp cho cái thc ti siêu vit vưt qua tm kim soát
ca ngôn ng tr v dưi hình dng cht phác gin d. Nó như mt thái  sng, cNn mc, khoan hòa,
thun tho, trên hp vi l tri, dưi thun lòng ngưi. Nó kt hp ưc nghĩa lý ca c hai l âm
dương, c c kiên, cương, hot, mãnh ca dương và c khiêm, nhu thun, trm, ca âm.  to sinh
vn vt,  gi cho s vt ưc thái hòa gia vũ tr huyn vi
Nó giúp cho s vt hin tưng tr v vi ch Hòa, vn dĩ ã b lãng quên t lâu.
Chúng ta ã có quá nhiu các trit thuyt, hc thuyt, tư tưng, giáo lý nhm gii thích, ci to th
gii và an i ng viên con ngưi. Nu như  cc này nó khuyên con ngưi ta nên t nim tin  mt
cá th thn thánh sáng to ra th gii (ví như o Ki-Tô chng hn), thì  mt cc khác nó li ph
nhn tt c nhng iu ó và khuyên con ngưi tr v vi cõi uyên nguyên. Trong mt din bin khác,
trong khi hc thuyt xã hi này ưc xây dng trên cơ s công nhn quyn công hu và kiên nh tiên
lưng vin cnh v mt mt xã hi tt p trong tương lai (CNXH) thì hc thuyt khác li bài bác nó
và kiên quyt khng nh chim hu tư nhân v tư liu sn xut (CNTB).
Lch s tư tưng ã có hàng nghàn năm tui. ã có hàng trăm trit thuyt, hc thuyt xã hi ra i,
vi tham vng gii thích và thay i th gii. Nghit thay, song hành vi tư tưng, chin tranh cũng ã
có mt trên hành tinh này hàng nghìn năm nay. Truy tìm n căn ci ca vn , chúng ta s thy, tht
phi lý, b
i dưng như trng thái hn lon ca th gii này li có mt ngun ci sâu xa chính t s mâu
thun, xung t, bài xích ln nhau ca các tư tưng, trit thuyt, hc thuyt xã hi kia. Nhng bo
chúa khét ting trong lch s loài ngưi như: Tn Thy Hoàng, Pol Pot, A.Hitler thì chc hn là không
ai không bit, nhưng ít ai  tâm rng, ng sau Tn vương Doanh Chính hung bo, t sách, chôn hc

Ảnh: Gettyimages

Page 6 of 51
trò chính là Lý Tư, mà ng sau Lý Tư là Tuân Khanh, cha  ca thuyt Pháp Gia.  mt din bin
khác, Pol Pot, k dit chng cung bo c nht vô nh trong lch s loài ngưi, k gây ra cái cht cho
1,7 triu ngưi Cambodia vào cui thp niên 70 TKXX, li chính là mt sinh viên ca trưng i hc
danh ting Sorbonne (France), tng ưc th giáo bi nhà trit hc ni ting Jean Paul Sactre, và ã
tng là lãnh t mt ng cng sn (Khme ).
Trong bài báo “What Darwin taught Hitler?” (Darwin ã dy Hitler cái gì?) ca
Grenville Kent, trên tp chí SIGNS of the Times ca M-Úc, s tháng 10 năm 1996
(thông tin này ưc trích t bài báo khoa hc “Từ học thuyết bệnh hoạn đến
Swastika của quỷ dữ” ca tác gi Phm Vit Hưng ăng trên website VietSciences
ngày 04/01/2007), tác gi bài báo ã ch ra mi liên h v mt tư tưng gia
Darwin vi Hitler, qua mt phát biu ca Darwin trong tác phNm “ngun gc các
loài” ó là “Trong một tương lai không xa lắm, có thể đo bằng số thế kỷ, các chủng tộc văn minh của
loài người hầu như sẽ tiêu diệt và thay thế các chủng tộc dã man trên thế giới”.
S là võ oán, nu cho rng nhng tư tưng ca Khng T, Tuân Khanh, S.Darwin, Karx Marx v.v
có li trong nhng ti ác ca Tn Thy Hoàng, ca nhng lò thiêu ngưi khng khip như Auschwiz
ca Hitler Nhưng ương nhiên cũng không ai bit ưc iu gì xy ra khi các tư tưng kia, lt vào
não trái các nhà c tài ó, và bin thành nhng quyt nh vô nhân! S xo bin ca th ngôn ng
quan phương chc chn s ưa ra nhiu lý l  gi tên hin thc trên. Song t góc nhìn minh trit, tôi
xin ưc gi tên hin thc khng khip ó là mt hin thc “phi minh trit”.
Khi nói ti s khác bit gia văn hóa ông - tây ngưi ta thưng hay khái quát “ông ch toàn - tây
ch bit”. Cái s ch “bit” ca văn hóa phương tây thì sinh ra cách tư duy lý tính, logique, khúc trit,
thiên v ào sâu, phân tích s vt. Kt qu là nn văn minh tây phương ã t ưc nhng thành tu
khng l, c bit là trong công cuc chinh phc t nhiên (ngoi vt). Tuy nhiên, tính cht vt cht -
máy móc, mnh m, quyt lit ca nó, ã khin cho nn văn minh này tha hóa trong s ngo mn ca
khoa hc t nhiên vi nhng h ly tht khng khip, c th là: Nhiu triu ha rng ã b phá tri,
nhiu triu ha t ai ang b sa mc hoá, Mà căn nguyên sâu sa là vic chúng ta phá hng h sinh thái
ca thiên nhiên, bng nhiu triu tn khói thi, ang ngày êm khoan thng tng Ô-giôn (o3) gây ra
nhng h lu tt yu như: Hiu ng nhà kính, băng tan mũ cc.v.v Nhng vùng t rng ln ang b
nhim c và dn bin thành t a, hàng chc nghìn loài sinh vt ang bin mt

 cc kia cái s “chủ toàn” ca văn hóa phương ông ã chit xut ra li tư duy trm tĩnh, mm do,
th ng, hưng ni, thiên v trc giác, t trc giác mà tin vào khám phá cõi ni gii thăm thm ca
con ngưi, hp nht ch th và i tưng vào cùng mt h qui chiu. Li tư duy nht nguyên này tuy
gi ưc cái tng th  i sâu gii mã nhng vn  bn th lun, ngõ hu mà t o. Tuy nhiên,
mt khác nó li khin cho ch th vong trm vào trong quĩ o vn ng ca mt chuyn ng tròn
quanh qut, “ng” thì có “ng” ó. Nhưng chng nhúc nhích ưc là bao. n ây, xin ưc tr li
vi ch Hòa, như mt biu hin sinh ng cho hin thc minh trit, mà chúng ta hưng ti.
Vn bit, vn pháp vn vô thưng tr, song dù có bin thiên n âu cũng không qua khi l âm-
dương, vn là căn ci ca cái mà chúng ta gi tên là minh trit. Âm quá thành âm thác, quá dương
thành dương sai. Âm, Dương ch quí  s hòa. Vt bt hòa, s tc lon và chúng ta ang sng trong
th gii ca s bt hòa ó.
Mt th gii ca s tn ti cùng lúc ca mt nn kinh t qut khi, tc  phát trin cao (7-9%), vi
nhng làng Ung thư mc lên khp nơi, vi nhng dòng sông b nhim c ang ngày êm kêu cu,
vi các cô bo mu d xoa v “bôm bp” vào mt bé thơ vô ti, bng bàn tay h pháp, vi mt cô thôn
n i làm mưn b ch hành h  li n hơn 424 vt so trên ngưi, ca nhng nghit t lôi m  ra
trưc pháp ình, kin òi công phng dưng, vi nhng lương y kiêm “ t” nhn phong bao gii
hơn hành y thut, úng trưc ni au ngưi bnh, không h my may ng tâm, ca nhng mt nn
giáo dc ang báo ng , bi s thng tr ca ch nghĩa hình thc, ca mt nn hành chính công
ang tha hóa nng n bi nn, quan liêu, tham nhũng, ca nhng a tr v thành niên b nhà  sng
qun hôn như by ngưi nguyên thy và hng hà sa s nhng s “ca” khác mà chúng ta không th
thng kê ht ra ây. Trên bình din văn ngh, mt hàn th biu rt nhy cm ca xã hi, chúng ta cũng
có th bt gp không ít nhng iu ó, chúng ta thy gì khi ưc “mc kích s th” cnh, Mt ha sĩ

Ảnh: Chungta.co
Page 7 of 51
 c thùng màu lên Toan, nhng áng thơ ti tăm như hũ nút, mt cuc trình din ngh thut sp t
vi hm bà lng nhng nhng st, thép, dây thng, dây chão và c gi rách na và hng hà sa s
nhng hin tưng tương t. ó không ơn gin ch là s iu àng, chơi tri, hay làm mình làm mNy
ca mt vài k lp d. Phi chăng ó không phi là tín hiu báo “au” ca cơ th xã hi ang “nhim”
nng th vi rút duy lý.  mt din bin khác, ti phương tây, cách ây gn mt th k, s ra i ca

trào lưu ngh thut phi lý, liu có phi chăng chính là cú “ht hơi” u tiên cnh báo cơn “t qy”
ca th gii trưc cơn cung phong bo lc th chin th II, mt cơn t qy khng khip ã cưp i
sinh mnh ca hơn năm chc triu ngưi.
Khi k sáng to ra chic xe b chính nó cán gãy chân, thì anh ta mi ng rng, ngoài tính năng ca mt
phương tin hu dng ra, thì nó còn là mt c máy git ngưi.
Tuy nhiên đó không phải là một hiện thực không lối thoát, trí tuệ minh triết phương,
dường như đã lập trình từ lâu lời giải cho hiện thực này.
Trong Kinh Dch, mt kỳ thư bc nht ca nn văn hóa phương ông, chúng ta có th tìm thy  ây,
t hình nh ca mt gia ình thun tho, con cháu hiu kính, ông bà, cha m mu mưc, n hình nh
mt xã hi trung chính, n các hành vi dù nh nht mà ngay c mt con ngưi ang sng trong thi
i công nghip cũng không th b qua. T d nhng nh nht như: vic ăn ung, Nuôi thân th, qu
Di khuyên phi tit thc (vì bnh tòng khNu nhp) ng vì ming ăn mà mang nhc. Nhưng li
khuyên, nuôi thân th không quan trng bng nuôi tinh thn: ba hào cui qu Di có nghĩa là nuôi tinh
thn, u ưc cho là “cát”. Bc hin nhân nuôi tinh thn dân chúng có công ln nht, ngang vi công
tri t nuôi vn vt. Cho nên xem cách mt ngưi t nuôi mình và nuôi ngưi mà bit ưc tt hay
xu .
Qu Ly dy ta cách  i, con ngưi nên gi vng bn thin, gi ưng chính, ng t ph, phi thn
trng, như vy cho ti sut i.
Phi bit trau gii tài c (qu i Súc), bit sa li (qu Phc), nhưng ng ham tin mau quá, mà
nên dn mà chc, như con chiêm hng trong qu Tim. Ti tt bc thì thành mt hng xut th, khí
tit thanh cao, thoát phàm. Mun nuôi tinh thn thì phi nhóm bn tìm thy: qu T. Trong vic nhóm
bn, phi cNn thn t lúc u, thành tín, vì o ch không vì li, nht là phi trng s t do ca nhau:
ai mun ti vi mình thì nim n ón, ai chng mình thì c rút lui, không ép ai c. Nuôi tinh thn 
giúp i như nưc ging trong qu Tnh, thc ăn trong qu nh;  bit cách tip xúc vi tiu nhân:
qu Lâm,  giúp quân t thng tiu nhân: qu Cu, qu Qui
Mt trong nhng vn  Dch quan tâm ti nht là vn  nam n, v chng. Vì nó là cái “thiên a
chi i nghĩa”. Có âm dương, nam n thì mi có v chng, gia ình và xã hi. Trong vic dy tr, qu
Mông khuyên phi ngăn nga trưc li ca tr, phi nghiêm, ng quá dùng hình pht mà s ân hn
(hào 1); nhưng thà quá nghiêm còn hơn là quá d dãi  ti ni tr luông tung mà nhà s suy, lon.
Cũng li là lut tun hoàn: cương quá thì tr li nhu, nhu quá thì tr li cương, gi mc trung là hơn

c. Trong qu Quán: ngưi trên nêu gương cho ngưi dưi.
Cha m
 có bn phn dy d, nêu gương cho con; ngưc li con cũng có bn phn can ngăn cha m 
cha m khi làm mt iu trái o lý. Phc hưng các giá tr minh trit, không có nghĩa là hoài c, n
c. Mà chính là s tr v vi bn tính gin d, hn nhiên, cht phác ca con ngưi, nói như Lão -Trang
Page 8 of 51
là “Bão phác qui chân”. Mt giá tr ang dn b xã hi công nghip tưc b. Khi ch trương xây dng
xã hi hài hòa trong công cuc i mi, chc Trung Quc ã nghĩ n iu này.
 mt din bin khác ch nghĩa tư bn, và CNXH trưc s mt – còn ca nhng cơn khng hong,
cũng ang phi n lc tìm kim mt li thoát kh dĩ!? Ngay như Châu Âu, cái nôi ca trit hc duy lý,
cũng ã nhn ra mt trái ca trit lý chinh phc và hiu chin và ang hi hưng tr li vi np sng
chm ca nhng giá tr văn hóa phương ông. Rõ ràng, “giá tr văn hóa phương ông” như mt chân
lý ó vn và ang tn ti âu ó quanh chúng ta vi muôn mt i thưng. Vn  còn li là chúng ta
làm sao  bin chân lý ó thành minh trit ca chúng ta mà thôi.
Minh triết của hiện đại hóa
Tác giả: Nguyễn Lương Hải Khôi – Bài đã được xuất bản.: 25/01/2010 11:30 GMT+7
Để hiện đại hóa thành công, Việt Nam cần một triết lý về hiện đại hóa, một triết lý kết hợp thực
tiễn đương đại với các giá trị đã được lịch sử nhân loại chứng minh là đúng.
LTS: Khơi dòng từ bài viết "Xây danh dự cho dân tộc Việt" của tác giả Nguyễn Lương Hải Khôi,
hàng loạt bài viết, ý kiến đã gửi về tranh luận quanh chủ đề Thoát Á hay Thoát Thân. Dù có những
quan điểm khác nhau về mặt học thuật song đa số các ý kiến đều cùng chia sẻ rằng: Đã đến lúc Việt
Nam cần phải có một chủ thuyết phát triển phù hợp để vượt thoát khỏi những lạc hậu đã kìm chân,
khai phóng mạnh mẽ sức sáng tạo và hội nhập vào thế giới hiện đại.
Tuần Việt Nam giới thiệu bài viết dưới đây để tạm khép lại cuộc tranh luận thú vị và sôi nổi này.
"Thoát Á luận" và "Tiến hóa luận"
"Thoát Á lun" ca Fukuzawa Yukichi dù ra i ã hơn mt th k, nhưng vn còn nguyên giá tr.
"Thoát Á lun" là minh trit, vưt qua nhng hin tưng ơn l, nht thi, i n mt quy lut.
Minh trit ca "Thoát Á lun", nói mt cách ngn gn, là: Dân tộc nào một khi còn cắm rễ trong
những thiết chế văn hóa lạc hậu, dân tộc đó sẽ không thể hiện đại hóa thành công. D hiu, nhưng
khó làm. ó là c trưng ca minh trit. Cách din t "Thoát Á lun", hay khNu hiu "Thoát Á nhp

Âu", thì tương ương vi cách din t sau ây, trong ngôn ng minh bch ngày nay:
- Là ch thuyt v tái cấu trúc quốc gia, t cu trúc lc hu sang cu trúc hin i
- Là ch thuyt v sự tiến hóa của quốc gia, theo cách nhìn "Tin hóa lun" ca Chales Darwin: Hin
i hóa có nghĩa là tái cu trúc chính mình thành mt h thng khác,  nhng t lu ca chính mình
không còn t dung thân, và các giá tr văn hóa hin i có th ny n, sinh tn và vn hành.
"Thoát Á", theo Fukuzawa, không phi là vt b các "giá tr Châu
Á". ương thi, Fukuzawa, cũng như các trí thc khác ca Nht, luôn  cao khNu hiu "Wakon
Yousai", tc "和魂洋才", âm Hán Vit là "Hòa hn Dương tài", nghĩa là kt hp gia linh hn văn
hóa c hu ca Nht Bn vi trí tu, tri thc, công ngh, k thut phương Tây.
Ý thc v "tính hin i" là ý thc do văn minh Phương Tây, tiêu biu là ba dân tc Pháp, Anh và
c, khai m t thi Phc hưng tr i. Do ó, trong ý thc ca Fukuzawa ưng thi, Phương Tây là
h hình ca "tính hin i" cho phn còn li ca th gii.
Mt khác, "Thoát Á lun" còn phn ánh mt cách tư duy  i n cái ích y: phương pháp luận của
hi
ện đại hóa chính là cách tư duy của Chales Darwin trong "Tiến hóa luận".
Gii thích "Thoát Á lun" bng "Tin hóa lun" không phi là mt s "liên tưng ngu nhiên" mà có
cơ s lch s ca nó. ương thi, "Tin hóa lun" ca Darwin nh hưng ln  Nht, vưt ra ngoài
Page 9 of 51
phm vi ca Sinh vt hc. Ngưi ta áp dng cách nhìn ó vào vào mi lĩnh ca i sng, như kinh t,
chính tr, xã hi, i sng cá nhân ca con ngưi, thm chí, c trong tin trình hin i hóa văn
chương ngh thut.
Trong "Thoát Á lun", chúng ta có th thy, tư duy ca Charles Darwin trong "Ngun gc ca các
loài" (năm 1858), ưc th hin rõ  hai im.
Mt là, tư duy theo tiến hóa luận ca Darwin, khi mt loài sinh vt di cư t môi trưng này sang môi
trưng khác, hoc, bn thân môi trưng ang sng b thay i i, thì loài y phi tin hóa sao cho cơ
th ca mình thích ng vi iu kin mi, nu không, nó cũng s b t nhiên ào thi.
Mt quc gia cũng tương t như vy. Trong "Thoát Á lun", Fukuzawa cho rng, trong thi i mà
nn văn minh Châu Âu có sc mnh bành trưng "nhanh như bnh si", bt kỳ dân tc nào ng
ngoài dòng chy văn minh ó, tc không tin hóa  thích ng, tiêu biu là Trung Quc và Triu Tiên,
u b "ào thi t nhiên".

Ngày nay, chúng ta vn có th nghĩ như vy, trong thi i ca mt nn kinh tế - khoa học mà s phát
trin ích thc ph thuc vào sáng to. Dân tc nào không khai phóng ưc năng lc sáng to cho
mình, cũng s b "tiêu dit", dĩ nhiên không thành thuc a như trưc ây nhưng vi mt hình thc
khác, au n không kém v mt danh d.
Hai là, phương thc tin hóa trong sinh gii, theo cách tư duy ca Darwin, là s thay i dn dn tng
thành t trong cu trúc ca sinh th, và tùy theo mc  áp lc ca môi trưng t nhiên, mà thông qua
t bin gen, cũng có th dn n thay i hoàn toàn cu trúc ó, hình thành nên loài mi.
Thao tác ca tin hóa, do ó, là tái cấu trúc cơ thể của chính mình: bưc u là mc thêm vây, thay
i cu to ca uôi, sau ó xut hin nhng b phn giúp th  c trên cn ln dưi nưc, ri tin ti
vt b phi, th luôn bng mang
Hin i hóa ca mt quc gia, theo cách nghĩ "Thoát Á lun" ca Fukuzawa, cũng tương t như vy.
Trong "Thoát Á lun", ông ch ra rng, vi cu trúc nhà nưc ương thi ca Nht Bn, mt nhà nưc
phong kin ht lòng ng h canh tân nhưng vn là mt cấu trúc nhà nước phong kiến, các giá tr hin
i không th lan truyn, nghĩa là Nht Bn s là mt "sinh vt" không th tr vng trưc quy lut
"ào thi t nhiên" trong làn sóng thc dân hóa.
Do ó, "cơ th" ca Nht Bn cn phi tin hóa, có nghĩa là, cn phi tái cu trúc. Và ương thi, Nht
Bn ã tái cu trúc rt mãnh lit: xây dng Quc hi c lp  giám sát Nhà nưc, giáo dc v các
giá tr ca văn hóa dân ch và trit hc khai sáng ca văn minh Châu Âu thay th cho tư duy Nho giáo
vn  cao s phc tùng.
KhNu hiu "Thoát Á nhp Âu", trong ý nghĩa chính xác nht ca nó, là mt minh trit v "phát trin":
"Phát triển" là tái cấu trúc chính mình để thích ứng với hoàn cảnh. Và "hin i hóa", trong tinh thn
ca "Thoát Á lun", là giải cấu trúc cái h hình lc hu  tái cu trúc theo mt h hình hin i. H
hình ó không th gì khác là Phương Tây. Do ó, hin i hóa là Tây Phương hóa.
Hiện đại hóa, Sáng tạo và Bản sắc
Ý thc v "hin i hóa", trong "Thoát Á lun", hoàn toàn ng nghĩa vi "Phương Tây hóa".
iu này là mt tt yu bt kh kháng. Vì toàn b ni hàm ca khái nim "hin i" u là sáng to
ca Phương Tây, c trong tư duy ln thc tin.
Nh
p  trưng thành ca các nưc Châu Á song hành vi nhp  Tây
Phương hóa, trưc ht là trong tư duy. Tuy vy, cái mi không phi là cái khác với hôm qua, mà là cái

mang mt sc sng mi, mt s sng mi. Châu Á có nhng giá tr du ra i t thu bình minh ca
Page 10 of 51
lch s nhưng n nay vn luôn là mi. Khi Phương Tây hóa, Nht Bn ã ánh mt rt nhiu "giá tr
mi" y.
Có mt nghch lý. Hin i hóa thì phi Tây phương hóa, mà mun Tây phương hóa thì phi "Thoát
Á", tc vưt thoát khi chính truyn thng lc hu c h và kìm hãm s tin b ca mình. Nhưng khi
y, chúng ta li rơi vào mt bi kch khác, bi kch vong bn, ánh mt bn sc, tr thành "Mt" vi nơi
truyn bá.
Như vy, cn có mt cách nhìn úng,  sao cho chin lưc "gi gìn bn sc", tc chng li "Tây
Phương hóa", và các loi "hóa" khác,  phn còn li ca th gii, không biến thành bảo thủ, thủ cựu,
thành sự phòng thủ và kìm hãm sự tiến bộ.
Để "hiện đại hóa" và "bản sắc" không còn là hai cực đối lập, chúng ta phải nhìn quá trình tái cấu trúc
để hiện đại hóa như là một dạng thức của tiến trình sáng tạo. Mt dân tc hiện đại hóa là mt dân tc
ang i trên con ưng sáng to nên chính bn thân mình,  tng mng khác nhau ca cuc sng.
 ây, có mt iu cn thc nhn. Bn sc, ó là ni ám nh ca k yu. Những dân tộc có sức sáng
tạo lớn không có nhu cầu băn khoăn về bản sắc, người ta chỉ trở nên bối rối với nó, khi đứng vào vị
thế của kẻ kém cỏi trong khả năng sáng tạo, thiên về thâu nhận những sáng tạo của người khác mà
hiếm hoi những hiến dâng.
Nói rõ hơn, khi ng  v th ca k sáng to, k cng hin, k truyn bá, ngưi ta có kh năng in hình
nh ca dân tc mình lên trái tim và khi óc k khác. Khi ó, không có lý do gì  lo lng cho bn sc
c. Ngưc li, ngưi ta ch xut hin nhu cu v bn sc khi ng  v th ca k thâu nhn, vì khi y,
phi i mt vi nguy cơ tr thành "Mt" vi k sáng to.
ó là lý do vì sao, trong sut nhiu th k, Vit Nam, Triu Tiên, Nht Bn luôn nghĩ v "bn sc" khi
ng trưc Trung Quc. Ngày nay, chúng ta cũng ang nhìn hin tưng toàn cu hóa vi mt ni ám
nh tương t. Và không ch chúng ta, c nhng dân tc tng góp phn ch cht nh hình khái nim
"hin i" cho nhân loi như Pháp và c, n hôm nay, trong thi i mà "toàn cu hóa" gn như là
"M hóa", cũng bt u có mt ni lo "ánh mt".
Ni lo y là chính áng và cn thit. Ch có iu, nó b lch hưng  mt im: ngưi ta bin cuc
kim tìm bn sc thành cuc kim tìm mt cái gì như là ct lõi tn cùng bên trong, cái ct lõi bt bin,
ưc hiu như là "linh hn" hay là "bn th" c nht ca dân tc mà ch mình có còn k khác không

có.
ây s vĩnh vin là mt cuc kim tìm vô vng. Bi nu nhìn văn hóa dưi góc nhìn ca sáng to,
chúng ta s phi bi ri mà tha nhn rng, mi nn văn hóa, mi giá tr văn hc và ngh thut, hay c
nhng thành tu k thut thúc Ny s phát trin ca lch s, không có cái gì có mt bn th ca riêng
nó mà cái khác không có, ngưc li, tất cả những điều ấy chỉ sinh thành khi xuất hiện nơi mối liên hệ
với kẻ khác, và chỉ tồn tại trên giao điểm của các giá trị khác. Điểm giao thoa này mất đi, nó sẽ tiêu
vong.
Nhìn vào mi mt thành t ca văn hóa Vit Nam, Trung Quc, Nht Bn, các nn văn hóa Châu Âu,
hay nn văn hóa có sc sáng to khng l ngày nay, văn hóa M, nu chúng ta kim tìm mt cái hn
ct duy nht mà không dân tc nào có, chúng ta s không th tìm thy.
Bi l, nu bóc tng lp cu trúc ca nó, vưt qua tng mt ca th gii hin tưng mà ta có th trc
quan, và truy nguyên n tn cùng bn cht ca nó, chúng ta s không th tìm thy một cái gì chỉ là nó
mà không là cái khác. M x n tn cùng thì còn li mt hư vô.
Ngay c nhng giá tr ni ting ca nn minh trit c i ca Hán tc như Kinh Dch và Nho giáo, nu
không nm trên giao im vi nhng cm quan v th gii ca văn hóa Bách Vit thì không th nh
hình mt din mo như ngưi ta ã thy.
Nhưng iu ó không có nghĩa là các dân tc này không có mt bn sc, hay thm chí không tn ti
"b
n sc" trên th gian này.
Ch có iu, bản sắc không phải là cái hồn cốt biệt lập và cố hữu truyền lại từ cội nguồn. Tư duy theo
cách ca "Tin hóa lun" Chales Darwin, thì trong con linh dương trên tho nguyên có hình nh ca cá
Page 11 of 51
voi ngoài i dương, trong bn cht ca mi loài u có mt phn ca loài khác, nhưng, loài ngưi
hin nhiên là khác loài vưn, loài chim khác loài khng long, du cho mi loài hình thành da trên
loài khác nhưng vn có bn sc riêng, không h nhp nhng.
Hơn th na, bn sc, mt mt, là cái ch nh hình trên nhng giao im, và mt khác, là cái người ta
sống với nó như là chính mình. Chng hn, i vi Vit Nam, Trung Quc, Triu Tiên, Nht Bn, Pht
Giáo là ngoi lai, nhưng ã tr thành bn sc ca mi dân tc. Nói chung, bn sc văn hóa ca mi
dân tc u chu ơn dân tc khác.
Ngày nay, bên cnh tinh thn Thin tông, cách tư duy ca nn văn hóa dân ch Châu Âu thm m

trong tinh thn ngưi Nht, ít nht là  mi quan h gia nhà nưc và nhân dân. Cách tư duy này,
tương t như Thin trưc ó, cũng là cái Nht Bn du nhp, nhưng ã tr thành mt nét bn sc ca
h, bi h ã sng trn vn tinh thn ca mình vi giá tr ó,  nhng mng thit yu ca cuc sng.
Bn sc, do ó, không phi là cái có sn, mà còn là cái phi ưc sáng to ra. Khi Thin sư Thích Nht
Hnh cm mt ci r Thin Vit Nam trên mnh t tinh thn Phương Tây, hoc ngay c khi ngưi
Nht ưa Thin t truyn thng vào cuc sng hin i ca chính h, ó cũng là nhng quá trình sáng
to, bi ngưi ta phi làm cho Thin tin hóa trong bi cnh mi, tương t như nhng ging loài trên
mt t mun vươn lên tri xanh thì phi mc thêm cánh, không th dùng n t chi.
Quá trình hin i hóa, nu hiu như cách hiu ca "Thoát Á lun" s gm hai bưc. Bưc mt, mô
phng tính hin i ca Phương Tây. Bưc hai, sáng to nên nhng giá tr hin i theo tiêu chí
Phương Tây.
 gii quyt nghch lý ca "hin i hóa" và "bn sc", chúng ta cn i n mt bưc th ba. ó là,
ng bên ngoài "chiếc hộp Phương Tây"  tư duy v tính hin i, và t ây, làm cho chính mình tr
thành mt trong nhng tiêu chí ca giá tr hin i, sáng to thêm mt nội hàm độc lập của tính hiện
đại, mt tính hiện đại phi Phương Tây.
i vi "bn sc", nhim v ca mi dân tộc không phi là "gi gìn" mà là "sáng to" ra nó,  loi b
v trí độc quyền đại diện cho "tính hiện đại" ca nhng ngưi tiên phong.
Cái bn sc mà các dân tc  Châu Á cn tìm kim không phi là nhng gì mà t tiên ã to ra trong
quá kh, mà là bản sắc của tính hiện đại, trong thế tương giao với những kẻ tiên phong. Nu mun
"hin i hóa" mà không "Tây Phương hóa", mun không "Tây Phương hóa" mà vn không rơi vào
th cu, ó là con ưng duy nht.
Vì th, văn hóa Vit Nam, thay vì t ám nh v bn sc như là cái c hu truyn li t ci ngun, cn
phi ám nh v sáng to. Không tìm kim trong quá kh cái mà k khác không có, không có nghĩa là
tr thành k khác. Ngưc li, sáng to, trong bn cht ca nó, là kin thit cho i tưng mi mt bn
sc,  mình tr thành chính mình trong th phân bit vi k khác.
Cn thoát khi tâm th phòng th khi nhìn th gii toàn cu hóa, tư duy như k mnh, coi bn sc là
cái mình sng như là nó, không là nhng nhãn hiu mình dán lên trán mình và trán k khác; là cái n
cùng vi sáng to, không nm  cái c hu; là cái sinh thành nơi nhng giao thoa, không phi là cái
hn ct bt bin và bit lp.
Minh triết Việt trong sự tích Ông Táo (Phần 1)

Tác giả: Nguyễn Vũ Tuấn Anh – Bài đã được xuất bản: 06/02/2010 07:30 GMT+7
Rất nhiều người quan niệm rằng tục cúng ông Táo là của người Hán du nhập vào văn hóa Việt.
Thậm chí nó được các học giả nói một cách rất nghiêm túc. Nhưng nhà nghiên cứu Nguyễn Vũ
Tuấn Anh lại có quan điểm hoàn toàn ngược lại.
Ông Tun Anh cho rng: Chính nn văn hin Vit tri gn 5000 huyn vĩ  b Nam sông Dương T là
ngun gc ca phong tc cúng ông Công Ông Táo. Khi nn văn minh này sp   Nam Dương T và
b
 Hán hóa tri hàng ngàn năm; khin ngày nay ngưi ta ng nhn tc cúng ông Công Ông Táo ca
ngưi Hán.
Tun Vit Nam xin gii thiu bài vit ca ông  bn c tham kho và tip tc tho lun.
Page 12 of 51
Ông Táo trong truyền thuyết và phong tục Việt
C mi khi năm ht Tt n thì nhà nhà Vit Nam theo phong tc li làm l cúng Ông Táo v tri.
ây là mt phong tc thun Vit có t thi Hùng Vương dng nưc và còn gi li trong truyn thng
văn hóa Vit n ngày nay.
Bng chng gián tip cho iu này là t thi Hùng vương th VI, vua Hùng ã chm gii nht cho
hong t Lang Liêu là ngưi k v và bánh chưng bánh dày do hoàng t Lang Liu ưc c bit dùng
cúng t tiên trong ngày Tt.
T ó, chúng ta d dàng suy ra rng: L Tt nguyên án có t th k XV trưc CN - tương ương thi
vua Bàn Canh ca Ân Thương. T ó chúng ta d dàng t vn  vi l cúng Ông Táo v tri liên h
n ngày giáp Tt phi là phong tc ca ngưi Vit t thi xa xưa. Bi vì, khi nn văn minh Hoa H
tip qun ưc nn văn minh  Nam Dương T, ã Hán hóa nhng giá tr văn hóa Vit trong hơn
1000 năm và tip tc duy trì n bây gi,  vùng t cũ ca Văn Lang xưa, khin không ít ngưi ng
nhn tc cúng ông Táo ca ngưi Hán. Nhưng chính vì ngun gc tc cúng Ông Táo trong văn hóa
Hán ch là sao chép li t văn hin Vit. Nên nó ch là mt tín ngưng thun túy và không mang tính
minh trit liên h vi ni dung ca nó. Ngưc li, truyn thuyt ca dân tc Vit vi hình nh Táo
quân "Hai ông, mt bà" và ni dung ca nó li trùng khp hoàn toàn v ni dung vi nhng giá tr
minh trit ông phương ca chính cái mà ngưi ta gi là có ngun gc Hán.
Chúng ta hãy xem li truyn thuyt có du n c xưa nht v ông Táo còn lưu truyn trong văn hóa
Vit. Tóm lưc như sau:

Trọng Cao có vợ là Thị Nhi ăn ở với nhau đã lâu mà không con, nên sinh ra buồn phiền, hay cãi cọ
nhau. Một hôm, Trọng Cao giận quá, đánh vợ. Thị Nhi bỏ nhà ra đi sau đó gặp và bằng lòng làm vợ
Phạm Lang. Khi Trọng Cao hết giận vợ, nghĩ lại mình cũng có lỗi nên đi tìm vợ. Khi đi tìm vì tiền bạc
đem theo đều tiêu hết nên Trọng Cao đành phải đi ăn xin.
Khi Trọng Cao đến ăn xin nhà Thị Nhi, thì hai bên nhận ra nhau. Thị Nhi rước Trọng Cao vào nhà,
hai người kể chuyện và Thị Nhi tỏ lòng ân hận vì đã trót lấy Phạm Lang làm chồng.
Phạm Lang trở về nhà, sợ chồng bắt gặp Trọng Cao nơi đây thì khó giải thích, nên Thị Nhi bảo Trọng
Cao n trong đống rơm ngoài vườn. Phạm Lang về nhà liền ra đốt đống rơm để lấy tro bón ruộng.
Trọng Cao không dám chui ra nên bị chết thiêu. Thị Nhi trong nhà chạy ra thấy Trọng Cao đã chết
bởi sự sắp đặt của mình nên nhào vào đống rơm đang cháy để chết theo.
Phạm Lang gặp tình cảnh quá bất ngờ, thấy vợ chết không biết tính sao, liền nhảy vào đống rơm đang
cháy để chết theo vợ.
Ngọc Hoàng cảm động trước mối chân tình của cả ba người, (2 ông, 1 bà), và cũng cảm thương cái
chết trong lửa nóng của họ, ngài cho phép họ được ở bên nhau mãi mãi bèn cho ba người hóa thành
"ba đầu rau" hay "chiếc kiềng 3 chân" ở nơi nhà bếp của người Việt ngày xưa.
Từ đó, ba người ấy được phong chức Táo Quân, trông coi và giữ lửa cho mọi gia đình, đồng thời có
nhiệm vụ trông nom mọi việc lành dữ, phm hạnh của con người. Táo Quân, còn gọi là Táo Công, là
vị thần bảo vệ cho cuộc sống gia đình, thường được thờ ở nơi nhà bếp, cho nên còn được gọi là Vua
Bếp.
Theo tc l c truyn, ngưi Vit tin rng, hàng năm, c n ngày 23
tháng Chp âm lch, Táo Quân li cưi cá chép bay v tri  trình báo
mi vic xy ra trong gia ình vi Ngc Hoàng. Cho n êm Giao tha
Táo Quân mi tr li trn gian  tip tc công vic coi sóc bp la ca
mình.
V Táo Quân quanh năm  trong bp nên bit ht mi chuyn hay d tt
xu ca mi ngưi. Cho nên  Vua Bp "phù tr" cho mình ưc nhiu
iu may mn trong năm mi, ngưi ta thưng làm l tin ưa Ông Táo
v chu Ngc Hoàng rt trng th. Ngưi ta thưng mua hai mũ Ông Táo
có hai cánh chun và mt mũ dành cho Táo Bà không có cánh chun, ba cái áo bng giy cùng mt


Tranh dân gian Việt - bản khắc gỗ
Page 13 of 51
con cá chép (còn sng hoc bng giy, hoc cũng có th dùng loi vàng mã gi là "cò bay nga chy")
 làm phương tin cho "Vua Bp" lên chu tri.
Ông Táo s tâu vi Ngc Hoàng v vic làm ăn, cư x ca mi gia ình dưi h gii. L cúng thưng
din ra trưc 12h trưa, sau khi cúng xong, ngưi ta s hóa vàng  l, nu có cá sng thì s em th
xung sông, h, bin hay ging nưc, tùy theo khu vc h sinh sng.
Càng tin dn vào trong Nam thì tc cúng ông Táo v tri có mt chút thay i. Nhưng l cúng Táo
Quân  min Bc vi mt nghi l không th thiu là Cá Chép là mang tính nguyên thy hơn c.
Qua truyn thuyt ca dân tc Vit truyn li, chúng ta thy rng hình nh hai ông mt bà - tc mt
Âm hai Dương hoàn toàn trùng khp vi qu Ly trong Kinh Dch.
Vết lõm trên ông đầu rau trong bếp Việt xưa
Ba v Táo quân trong phong tc Vit cũng phù hp vi thc t cái bp
xưa ca Vit tc cũng ch có ba ming t gi là: Ông u rau.
Mt trong nhng nét c áo khi to ba ông u rau  nu bp là khi
nn bao gi ngưi th nn cũng ly ngón tay n nh vào gia mt
trong ba ông này, to thành mt vt lõm tròn. Và ông u rau có vt lõm ó bao
gi cũng t vào gia.
Bây gi, bp ga, bp du m m. Xưa nht cũng là cái king ba chân bng st
ph bin  thành th. Ông u rau bng t dù  vùng sâu, vùng xa cũng chc
không còn na. Hung chi mt vt nhn tròn gia mt ông u rau, chc chng
ai còn nh. Cho nên, iu mà ngưi vit nói  ây, may ra ch còn trong ký c
ca nhng ngưi cao niên,  mt min quê xa xôi nào ó. Ý nghĩa ca vt lõm
này chính là du hiu ca tính bao trùm mà ting c Vit ngày xưa gi là "Cái'.
Tc Táo bà. Qu Ly thuc Dương, nhưng li  phía dưi Hà , nên tính Âm
mi bao trùm lên tt c. Bi th tính Âm mi làm cái trong ba ông u rau.
Chính vì vy, Ly là Trung N.
Trong bc tranh dân gian Vit mà các bn thy  trên táo bà ngi gia hai ông
thì trong qu Ly hào Âm cũng ng gia. Qu Ly thuc Ha nên biu tưng cho
bp cũng thuc Ha. Biu tưng trong truyn dân gian "c ba ngưi cùng chui trong ng la" y

chính là hình tưng ca ba ông u rau trong bp mi nhà.
Lc Thư Chu Dch trong phong tc cúng Táo Quân ca ngưi Vit
Mt hình nh gn lin vi l Táo Quân chính là con cá chép. Ti sao v tri mà
Táo quân li cưi cá chép? Sao không phi là cưi chim? Ông cha ta có lm ln gì
không? Hoàn toàn không! Khi mà t tiên ngưi Vit ã  li cho hu th mt nn
văn hin vĩ i. Con cá chép thuc hành thy. Trong nhng di sn văn hóa phi vt
th là nhng bc tranh dân gian Vit chúng ta thy trang àn ln vi mt ln m
và năm ln con. ây chính là hình tưng ca "Thiên Nht sinh thy - a lc
thành chi". Chúng ta cũng thy hình tưng này trong tranh cá chép làng ông h:
Mt con cá m vi năm con cá con.
Cá thuc hành Thy, tưng ca qu Khm:
Và hình tưng Táo quân cưi cá chép, chính là biu
tưng ca qu Ha Thy V t trong kinh Dch. ây là qu cui cùng kt
thúc mt chu kỳ 64 tư qu Dch. Biu tưng cho chu kỳ tun hoàn ca to
hoá trong mt năm ã kt thúc và chuyn sang mt chu kỳ mi và mi vic
vn còn tip tc  mt năm mi tt lành. ó là tinh thn ca qu V T.
Minh triết Việt trong sự tích Ông Táo (Phần 2)
Tác giả: Nguyễn Vũ Tuấn Anh – Bài đã được xuất bản.: 07/02/2010 07:00 GMT+7

Quẻ Ly

Ba ông Đ
ầu rau trong bếp
Việt xưa

Tranh Đàn Cá.
Thiên nhất sinh thủy.
Địa lục thành chi.

Qu Ha Thy V T.

Biểu tượng Táo Quân (Hỏa)
cưỡi trên lưng cá chép (Thủy).
Page 14 of 51
Tại sao Ông Táo lại về trời lại là ngày 23 tháng Chạp mà không phải là ngày 30? Theo lý học
Đông phương đó là ngày Nguyệt Kỵ. Vậy Táo quân chọn đúng ngày này lên trời có sai không?
Ngày 23 tháng Chạp, Ông Táo về trời
Sách c ch Hán ch ghi nhn mùng 5, 14, 23 là ngày Nguyt k và không mt li gii thích. Trong
truyn thuyt dân gian Vit thì cho rng "ó là nhng ngày vua i, nên kiêng ra ưng".
Tôi ã chng minh trong mt tiu lun rng: ây chính là phép du niên phiên tinh ngày, tính theo
tháng. Ngày ca sao Ngũ Hoàng nhp trung theo chu kỳ cu cung. "Vn vt qui ư th" hay nói theo
thuyt Âm Dương Ngũ hành thì ây chính là ngày kt thúc chu kỳ ca Ngũ Hành vào tháng cui cùng
trong Năm.
Kt thúc chu kỳ Ngũ hành vào ngày 23, ng thi cũng là kt thúc chu kỳ ca 64 qu Dch. Hành th
thuc trung cung thuc ngôi Hoàng cc chi phi Ngũ Hành - Theo Lý hc ông phương - thuc v
Hoàng tc, nên là ngày ca Vua Bp - Táo Quân v tri.
Y phục của Táo Quân và vì sao Táo Quân không mặc quần?
Bc tranh dân gian Vit  trên v ba v Táo Quân, u mc qun nghiêm chnh, vi nhng hàng ch
Hán phía trên. Bc tranh này hn ưc sáng tác k hàng ngàn năm sau khi nn văn minh Văn Lang
sp   min Nam sông Dương T. Bi vì, trong phong tc còn gi li ưc n ngày nay trong dân
gian Vit thì Táo Quân không mc qun. iu này cũng ging như hàng ngàn năm trôi qua, nhng con
ri nưc trong văn hóa dân gian Vit ưc v cái vt áo bên phi vy. Him lm, trong kho tàng cht
nhng con ri nưc c b i, may ra còn nhng con ri xưa cài vt áo bên trái. Vy Táo Quân không
mc qun có ý nghĩa gì trong truyn thng Vit?
Lch s Trung Hoa ghi li: Chính cái qun là ca các dân tc phía Bc
Trung Hoa và không thuc v y phc Hán c. Vào cui thi Xuân Thu,
u thi Chin Quc, Triu Vũ Vương mi ưa cái qun vào làm y phc
chính thc ca nưc Triu. Và y phc này thích hp vi các chin binh
trong các cuc chin liên miên gia các quc gia so vi vi quây che
phn thn dưi trưc ó. Sau này chic qun mi ph bin trong tht
Quc và do các chin binh mc và tr thánh y phc ca Trung Hoa.

Nhưng Ngưi Vit, vi tư cách là mt nhà nưc c lp  Nam Dương
T, tt nhiên không th tip thu mt cách nhanh chóng y phc qun ca
các dân tc phi Hán  Phương Bc Trung Quc. iu này cho thy rng:
Phong Tc th Táo Quân phi có t rt lâu, trưc c khi dân tc Hán b
xâm nhp văn hóa mc qun ca các dân tc phái Bc này và còn gi
n bây gi. Và iu này như tôi ã phân tích  trên: Nó phi có trưc
thi Vua Hùng Vương Th VI quyt nh dùng bánh Chưng bánh dy
vào l Tt ca dân tc Vit. Còn nu như thi Hùng Vương ch ra i vào Thiên Niên k th nht
trưc CN và Tt Vit Nam là văn hóa Hán là ch nhân ích thc ca văn hóa ông phương thì ông
Táo Vi
t ã mc qun như bc tranh dân gian sáng tác v sau này mà bn c ã nhìn thy  trên.
Qua s minh chng và phân tích  trên, chúng ta cũng nhn thy rng: ng sau mt phong tc c
truyn ca dân tc Vit - tc cúng "Ông Táo v tri" là c mt s minh trit liên quan cht ch n nn

Mũ Ông Công Ông Táo trên kh
ắp
chợ cùng quê trong n
ền văn hiến
Việt còn đến ngày nay.
Page 15 of 51
Lý hc ông phương - mà t lâu tôi ã minh chng - thuc v nn văn hin huyn vĩ Vit, mt thi
huy hoàng  min Nam sông Dương T. Có th nói rng: Không phi ngu nhiên mà có s trùng khp
hp lý gn như toàn b nhng nét chính ca phong tc cúng
ông Công, ông Táo vi nhng quan nim có tính nguyên lý
ca Hc thut c ông phương. S dĩ có s trùng khp hp lý
n kỳ l này, chính vì nó là h qu ca nn minh ông
Phương thuc v nn văn hin Vit ưc ưa vào cuc sng
văn hóa Vit qua phong tc cúng ưa "Ông Công, Ông Táo v
tri".
Vn  cũng không ch dng li  ây. Khí chính chic mũ

Ông Công, Ông Táo ưc bán y  khp k ch , thôn quê
ngày nay li là mt hình tưng ưc cách iu bng giy ca
chic mũ các vua Hùng trên trng ng Lc Vit: Kỳ diệu thay nền văn hiến Việt. Mong rằng các thế
hệ sau đừng vội quên đi nguồn cội của thời Hùng Vương dựng nước mở đầu cho tập Việt sử trải gần
5000 năm văn hiến.
Minh triết Việt và minh triết Hồ Chí Minh
Tác giả: Hoàng Ngọc Hiến – Bài đã được xuất bản: 14/02/2010 17:00 GMT+7
Trên đại thể, minh triết là “đạo lý đời thường”. Đạo lý này có tính chất đời thường vì, cũng như
tính Phật, nó sẵn có ở mọi người. Nói cách khác, ai cũng có thể có minh triết.
LTS: Bng nhng suy nghĩ có liên quan n ch  minh trit ca hai hc gi Vit Nam: Ngô Thi Sĩ
(1740-1786) và Kim nh (1914- 1997)[i] c gi Hoàng Ngc Hin ã có bài lun góp phn nh
nghĩa minh trit, xác nh a ngun minh trit Vit và minh trit H Chí Minh. Theo tác gi, "minh
trit là tính sáng khôn, thiên v din ngôn thoáng gn, ch yu ưc sng và sng  bình din o lý
i thưng, tuy vy không xa l vi o lý thánh hin, thiên v cm hóa lòng ngưi hơn là qu trách
thói i". Tun Vit Nam xin gii thiu bài vit bn kỳ ca ông  mi ngưi cùng suy ngm.
Bài 1: Không phải cứ muốn là thành triết gia
Ngô Thi Sĩ có phân bit "o lý thánh hin" và "o lý i
thưng": "em o thánh hin  qu trách thói i không
bng em o i thưng  cm hoá lòng ngưi".
Trên i th, minh trit là "o lý i thưng". o lý này có
tính cht i thưng vì, cũng như tính Pht, nó sn có  mi
ngưi. Nói cách khác, ai cũng có th có minh trit. Nhưng
trit lý thì khác, trit lun òi hi năng lc tư duy c bit,
không phi c mun thì tr thành trit gia.
i thưng còn có nghĩa là kinh nghim trong cuc sng
thưng nht. Trí khôn, trí tu, trí thc ca minh trit bao gi
cũng gn vi kinh nghim sng i thưng, vn ny sinh t
nhng kinh nghim này. ây là mt c tính quan trng ca
minh trit. Còn trit lý thì thiên v thun lý và có xu hưng thoát ra khi "tính cc b", "tính c th"
ca kinh nghim. n ây da vào nhng c trưng ca ý thc minh trit và nht là tư tưng hin

minh ca Ngô Thi Sĩ, tôi mnh dn ưa ra mt nh nghĩa v minh trit như sau: "Minh trit là tính
sáng khôn, thiên v din ngôn thoáng gn, ch yu ưc sng và sng  bình din o lý i thưng,
tuy vy không xa l vi o lý thánh hin, thiên v cm hóa lòng ngưi hơn là qu trách thói i".
Dùng t "tính sáng khôn", tôi mun hiu minh trit cũng như tính Pht là tính sn có trong lòng ngưi,
nói như Nht Hnh, nó là "ht ging tt" vn có  mi ngưi. Cân nhc gia 3 t: "trí khôn", "s khôn
ngoan", "tính sáng khôn", cui cùng tôi chn t "tính sáng khôn", "tính sáng" như là mt thuc tính
c
a "minh tâm" và Pht tính là mt t ca nhà Pht ưc nhc n nhiu ln.
Trong bài "Cư trn lc o phú" ni ting ca Trn Nhân Tông (1258-1308)[ii], "tính sáng" là "o",
"khôn" là "i", minh trit va là "o", va là "i", nó là "tính sáng khôn". Tôi nhn mnh: "ch yu

Hình người trên trống Đồng Lạc Việt với mũ có
hình
đầu rồng (bên phải) và hai dải mũ cao vút.

Hình minh họa. Nguồn ảnh: fineartamerica.com
Page 16 of 51
ưc sng và sng" bi l l sng ca nhà hin trit là "sng" và "sng" minh trit ch không phi
"nói" và"nói" minh trit.
Tôi nhn mnh thuc tính "thiên v cm hóa lòng ngưi " vì  trng thái nhân th hin nay,  xã hi
ta cũng như trên toàn th gii, ý thc con ngưi thiên v "phá" hơn là "xây", nhng thin chí "cm hóa
lòng ngưi" b "lép v", b ln át, thm chí b áp o trưc nhng cơn cung n qu trách, chi ra vô
ti v "thói i". Cm hng ch o ca minh trit là "xây dng" bng "s cm hóa lòng ngưi".
Trong tiu lun "Nhng d bit gia hai nn trit lý ông Tây"( 1960) ca Kim nh (1915-1997), tác
gi  nghi ưc l phân bit 3 ý nim: trit lý, minh trit, trit hc. Cho n nay vn lưu hành mt
thành kin cho rng ch phương Tây mi có trit lý, phương ông có tư tưng, có o hc, có minh
trit nhưng không có trit lý. Vi mt cách ưc nh riêng thut ng "trit lý", Kim nh khng
nh: có trit lý phương Tây và có trit lý phương ông ngay t thi c (c i và trung i).
Tư duy trit lý phương ông mang nhng c im ca tư duy minh trit mà nhng nét tiêu biu nht
là:

- "Ly cu cánh con ngưi làm trng tâm suy nghĩ, ly s thc hin n rt ráo cái tính bn nhiên con
ngưi làm mc tiêu (tn kỳ tính) [réaliser l'humanité] " (xem tr.3)[iii]
- Nhng li hun c minh trit ưc trình bày "tuy vn tt kiu châm ngôn nhưng có hiu lc muôn
i như: Pythagore, Khng T, Lão T, Thích Ca v.v. (H.N.H.tô m]" (xem tr.2)
- Nhng nhà hin trit "lo sng cái minh trit hơn là nghĩ n vit ra sách v (H.N.H.tô m)" (xem
tr.2); h c gng thc hin minh trit "không phi ngoài cõi nhân sinh mà ngay trong i sng, trong
li cư x, trong c ch".
- Phương pháp ca tư duy minh trit "là th nghim, trc giác, không dùng n lý lun, phân tích
(H.N.H.tô m)", "lý chng, lun bàn" (xem tr.3), ương nhiên là không xây dng h thng.
Tư duy trit lý phương Tây thiên v kiu "tư duy trit hc" mà nhng c im chính ưc Kim nh
xác nh như sau:
- "Không ly con ngưi mà ly thiên nhiên s vt làm trung tâm suy tư, con ngưi ch ưc bàn n
mt cách ph thuc, hay úng hơn bng nhng phm trù ca s vt". (xem tr.4)
- "Trit Tây hu ht là duy nim, nghĩa là ch dùng có ý nim suông, ngoài mi tình cm, ngoi lý
(irrationnel) và tim thc. Nhng khon này mi ưc chú ý n t ít chc năm sau ây (H.N.H. tô
m)". (xem tr.22)
- "Phương pháp: theo li khoa hc phê phán và phân tách, c tìm ra nhng ý nim c áo và tích lu
s kin  kt thành nhng h thng mch lc cht ch "
- "Mc tiêu ly tri thc làm cùng ích."
- Trong khi minh trit "ưc giu vào trong c ch, th hin vào i sng và trong c s im lng " thì
nhng h thng trit hc "kiu nhà trưng" ưc quăng ra, nm "chình ình bên cnh i sng."
Vài th k gn ây do s tip xúc ông - Tây ngày càng m rng và có chiu sâu, s tương tác gia
trit hc phương Tây và minh trit phương ông ngày càng có h qu rõ rt.
Mt mt, "trit hc Tây phương hin phát ng mt phong trào di cư vĩ i: di cư t nhng nn móng
cũ n nh cư trên nhng nguyên lý mi" (tìm thy  minh trit ông):
- "Nguyên lý bin dch thay vào ý nim bn th im lìm"
- "Nguyên lý cơ th [iv] thay vào ý nim cơ khí "
- "Bt chú trng thiên nhiên  nhn mnh n thân phn con ngưi."
- Ngoài khái nim duy lý, có chú ý n "tình cm, ngoi lý (irrationel), tim thc" (xem tr.7)
M

t khác, "ông phương chu nh hưng rt nhiu t Tây phương: 1) v phương din lý lun trình
bày và chú ý n phn lch s hơn; 2) ưa vào mt óc phê phán ưc thc tnh và không chp thun
Page 17 of 51
d dàng mi hun iu tin nhân; 3) dùng s m x phân tích dưi nhiu khía cnh khác nhau  làm
sáng t vn " (xem tr.7). Ngày nay, mun bàn v minh trit ông, không th không bit trit hc
Tây, phi nghiên cu nhng phm trù và lch s ca nó.
(Còn nữa )
****************
Chú thích
[i] Kim inh, giáo sư, trit gia, linh mc Thiên chúa giáo
[ii] "Yêu tính sáng yêu hơn châu báu" (Hi th nht, Cư trn lc o phú)
"Gìn tính sáng tính mi hu an" (Hi th hai)
"Di à là tính sáng soi" (Hi th hai)
"Gìn tính sáng, ch lc tà o" (Hi th ba)
[iii] S trang ca bài"Nhng d bit gia hai nn trit lý ông Tây" PDF trên mng
[iv] Tc là "nguyên lý hu cơ"
Minh triết là trí tuệ được nhào nặn bởi kinh nghiệm
Tác giả: Hoàng Ngọc Hiến – Bài đã được xuất bản: 15/02/2010 15:00 GMT+7
Tiểu luận về "hai nền triết lý Đông - Tây" của Kim Định nêu nhiều vấn đề đến nay vẫn còn
nguyên tính thời sự. >>
Minh triết Việt và minh triết Hồ Chí Minh
Tư trào phc hưng minh Trit mi t khi  phương Tây cách ây mươi năm trong khi Kim nh
cách ây na th k (bài tiu lun ưc vit trong nhng năm 1956-1961) ã khng nh con ưng 
vương ca minh trit trong lch s tư tưng nhân loi thi quá kh, hin ti cũng như trong tương lai.
Rt tic do phm vi ca ch , trong bài này, chúng tôi ch có th nêu phn nào vài ba vn .
Trong lch s tư tưng phương Tây, ngay t u ngun ca trit hc, trit lý ã ưc t trong tương
quan vi minh trit[i]. Minh trit là bt cp vi con ngưi, ch Thưng  mi có minh trit (sophia).
Trit gia ch dám nghĩ n s vươn ti minh trit vi tư cách là ngưi quí mn minh trit, cũng có th
ây là mt cách bày t thái  khiêm nhưng, khi b nghi oan là báng b, dám sánh ngang vi
Thưng . Như vy  u ngun ca trit hc, minh trit (sophia) là trên-trit hc (philosophia).

Trit hc phương Tây phát trin qua các thi i. c bit n t.k.XVIII, trit lun tr thành mt hot
ng b môn quy c chuyên sâu, ã có th nói n s hình thành ca gii trit gia chuyên nghip.
Cui t.k.XVIII, u t.k. XIX, nhng thành tu rc r ca trit hc c in c phát huy thanh th ca
trit hc. Có s thay i trong tương quan gia minh trit và trit hc.
Không ít trit gia phương Tây xem minh trit là ngưi bà con nghèo ca
trit hc. Minh trit b lép v, không có sc thuyt phc chng minh ca tri
thc khoa hc, trit hc, cũng không cú s linh diu thn khi ca tín iu
tôn giáo. So vi tư duy trit hc có nhng bay bng mê hn thi nhng li
bàn ca minh trit xem ra t nht, u xìu, ngán ngNm, tn mn, không có góc
cnh. "Minh trit -Wittgenstein, mt trit gia Anh gc Áo (1889-1951) vit:
là cái gì ó ngui lnh và lNn thNn Cũng có th nói như th này: minh trit
ch che y cuc sng, làm cho ta không thy ưc nó. Minh trit ging
như tro xám, ngui lnh ph lên than hng". S phát trin lch s làm ni bt mt ưu th ln ca trit
hc: trit hc có lch s, nhiu lch s, nhưng chưa bao gi có lch s minh trit (ch có lch s tư
tưng ca mt bc minh trit).Vi s phát trin ca trit hc phương Tây hin i, dưi con mt ca
nhiu trit gia phương Tây hin i, minh trit tr thành cái gì ó dưi trit hc. Nhưng theo quan
nim ca nhà trit hc Pháp Francois Jullien, minh trit không "dưi"(sous-) "trit hc" mà là "h
tng"(infra-) ca trit hc".
T
 nhng năm cui t.k.XX,  phương Tây, c bit  M, có mt trào lưu phc hưng minh trit ngày
càng rng ln, nhm tr li cho minh trit a v và vai trò xng áng ca nó trong i sng tinh thn
ca nhân loi. Có hc gi ánh giá ây là mt trào lưu Khai sáng th hai.

Hình minh họa. Nguồn ảnh: mjbell8.files

Page 18 of 51
Ch cn m trang Web "Wisdom Page" (Trang Minh trit) là có danh sách hàng trăm tiu lun và công
trình v Minh trit ưc gii thiu nghiêm túc, có h thng, phân tích cn k. c bit t 2005 n
2006, trên mng s bài mc v minh trit tăng 600%, tng s trang Web có t wisdom (minh trit) lên
n 17 triu trang. Tôi c bit chú ý n my s kin sau ây:

- Càng ngày càng có nhiu hc gi lên ting thay "kinh t trí thc" bng "kinh t minh trit", thay
"giáo dc trí thc" bng "giáo dc minh trit" Kinh t trí thc ơn thun không có minh trit cũng
như giáo dc trí thc ơn thun không có minh trit ang ưa nhân loi n b vc thm.
-  xây dng xã hi cn có vn. Nhng năm 60 th k trưc, vn trưc ht là tin mt. Nhng năm
70, vn là trí thc. Nhng năm 80, có xu hưng  cao vn xã hi (tc là ý thc gn bó vi xã hi, vi
tp th và cng ng). Ngày nay, có nhiu hc gi ưa ra yêu cu t vn minh trit lên trên ht.
- Mt công trình  s có nhan  Wisdom Bible (Kinh thánh Minh trit) ã ưc biên son, thu thp
nhng viên ngc "minh trit" ca nhng nn văn minh c ca nhân loi: Trung Quc (o c kinh,
i hc, Trung dung ), n  (Kinh Upanishad, o Hin u, Kinh Pht), Trung ông (o Do Thái,
o Hi, Kinh Coran), Hy - La (Platon, Epicure, Epictete [ch nghĩa khc k] , Boece [c La Mã] )
iu áng chú ý là có nhng văn bn ca nhng trit gia ích thc cũng ưc ưa vào b Kinh Thánh
Minh trit này (có nghĩa là s phân bit minh trit và trit hc ch có tính cht tương i).
nh nghĩa Minh trit là gì là mt vic rt khó. Mt câu nói hóm ca mt hc gi: "Tìm cách định
nghĩa minh triết, đó là bằng chứng của sự thiếu minh triết". i hc tng hp Chicago va ưa ra D
án  tài: nh nghĩa Minh trit vi kinh phí tr cp 2.000.000$, hc gi bt c nưc nào u có th
tham gia.
Tôi bng lòng vi vic ưa ra mt s ví d:
- Thi bom M, trong nhng láng ging ca tôi, có mt cháu bé hơn mưi tui, hc lp 3. Mt ln i
sơ tán v, cháu nói: "Bác , mình c nói ngưi nhà quê ra Hà Ni thì n, cháu thy ngưi Hà Ni v
nhà quê cũng n. Hôm u, cháu chu không bit làm th nào  ra chân, mãi my hôm sau cháu
mi bit cách".
Câu nói ca cháu làm tôi sng st, ây là mt nhn xét minh trit. Có nhng công trình hc thut giy
cp mà không có ni mt nhn xét c áo, sâu sc như ca cu bé. Thưng thì càng cao tui ngưi ta
càng hin minh. Nhưng không nht thit vy. i vi s phát huy minh trit, hc vn không phi là
tha. Nhưng ch có trình  tiu hc vn có th có nhng suy nghĩ hin minh. T ví d này có th thy
mt s khác bit gia trit hc và minh trit: mt hc sinh lp ba mt dòng trit hc cũng không hiu
ni vn có th nói mt câu minh trit c áo và sâu sc.
- Tôi có c mt công trình lý lun tác gi vit nhng trang rt hay v vn  tư hu. Nhưng vn 
ch sáng bng lên khi tôi c n câu ca Balzac ưc tác gi, trích dn: "Người mà không có gì là kẻ
không ra gì". Câu ca Balzac là minh trit. Mác ã vit nhng trang c liu uyên bác, lp lun anh

thép  i n mt kt lun quyt lit: bãi b tư hu. Giá như Mác có thêm ưc minh trit ca Balzac
chc chn ông suy nghĩ khác và hc thuyt ca ông không phi là ch nghĩa Mác như chúng ta bit.
- Tôi có hi Nguyên Ngc v minh trit các dân tc Tây nguyên, anh dn mt câu "xanh rn" t mt
bn trưng ca: "Đàn ông là sấm, đàn bà mới là sét".
- Ngưi Mông có câu: "Con ai không biết, vợ ta đẻ ra là con ta". Câu này làm v tung nhng ưc l
o c và phong tc nhưng xét n cùng thì minh trit ca nó cha ng mt tinh thn nhân văn rt
cao.
- Ngưi Tày  Ba B (Bc Kn) có tc l h trong nhà làm tht gà thì bao gi cũng ct "hai ùi gà"
dành phn cho tr con, nu trong nhà không có tr con thì em cho tr em hàng xóm. ó là minh trit.
Minh trit sng ng ca tc l tt p này có khi có sc thuyt phc hơn "trăm bài din văn tuyên
truyn" "bo v quyn li tr em".
- Hôm v
a ri, n thăm chùa Quang Ân (Hà ông cũ) tôi thy môt bc trưng ghi lai 14 li khuyên
ca Pht, do Thương ta Kim Cương T sưu tm. Câu u tiên: "Kẻ thù lớn nhất đời người là chính
mình". Câu cui cùng: "An ủi lớn nhất đời người là làm bố thí". 14 câu, câu nào cũng hay. Tôi nghĩ
Page 19 of 51
bng giá như hc sinh ca chúng ta ngay trên gh nhà trưng ã ưc hc nhng câu này, nhng ý
nghĩ minh trit gin ơn, không bao gi cũ.
- "Người là muối của đất. Nhưng nếu như muối mất vị mặn, làm sao nó có thể mặn trở lại. Chẳng còn
cách nào khác là đem vứt đi, để rồi người ta dẫm đạp lên " Không th nào quên ưc câu nói m à
minh trit này ca thánh Matthew.
- Troy Dunn có ưa ra mt năng lc ca minh trit: ó là "năng lực có những lựa chọn đúng và đưa ra
những quyết định tối ưu trong khi chưa có thông tin đây đủ". Nhn xét này giúp chúng ta nhn ra
nhng ngưi minh trit thưng gp trong cuc sng.
- Trí, nhân, dũng, b ba phNm giá này ht sc quen thuc vi chúng ta, có th xem ây là lý tưng ca
minh trit. Trong lý tưng này, trí gn vi nhân là tuyt p nhưng không có dũng thì ch làm cnh
thôi. Hành ng ít nhiu òi hi lòng dũng cm. Mà không hành ng là không có gì. Lòng dũng cm
có khi còn quan trng hơn s hoàn thin trí và nhân. Trí gn vi nhân tc là gn vi nhng giá tr o
c, tinh thn. ây là mt c tính ht sc quan trng ca minh trit.
"Kinh t trí thc" rt hp dn nhưng hàm cha nguy cơ trí thc và lý thuyt mt khi "lng hành" s gt

phăng các giá tr tinh thn, o c. Do ó mi có s  xut "kinh t minh trit". "Giáo dc trí thc"
cũng rt hp dn nhưng cũng hàm cha nguy cơ. Xu th càng ngày càng có tính cht áp o ca giáo
dc toàn th gii là s truyn t tri thc và k năng hu như tr thành mc tiêu duy nht ca giáo
dc, làm lu m mc tiêu giáo dc nhng giá tr chi phi ngưi sinh viên s dng nhng trí thc và k
năng ó như th nào và làm gì. Xu th này cũng là mt nguy cơ áng lo ngi i vi nn giáo dc Vit
Nam. Hin nay, hu như không có trin vng nào ngăn nga xu th này. Trên th gii ting nói ca
nhng hc gi òi hi ci to mt cách cơ bn nn giáo dc hin nay thành nn "giáo dc minh trit"
còn ht sc yu t. Không my ai quan tâm n nguyên lý giáo dc ca Gandhi ưc  ra t u th
k trưc: "Giáo dục cơ sở phải lấy minh triết và lòng từ thiện làm nền tảng." Nhng biu hin ca
minh trit có tính cht tng th: va là chân, m, thin; va là tri thc, kinh nghim; va là trí tu, tâm
hn, ý chí; va là vn sng, li sng, phương pháp tư duy ChuNn b cho mt nh nghĩa thu áo và
y  hơn v minh trit, tôi th ưa ra my nét c bit ca minh trit như là nhn thc và li sng:
- Minh trit gn vi nghim sinh.
- Minh trit quan tâm n s cân bng, hài hoà
- Minh trit th hin trong li sng.
Minh trit gn vi nghim sinh (le vécu). Jerry Ortiz y Pino ã nêu c im này thành mt yêu cu tt
yu: Minh trit không phi là cái gì ó bNm sinh. Thông minh là bNm sinh. Linh li là bNm sinh. Năng
ng cũng vy.Nhưng minh trit thì không. Nó ch n t s sng, t s phm sai lm - hoc gi t s
nghe nhng ngưi khác ã phm sai lm và hc hi ưc  h ".
Yêu cu này ưc tuyt i hoá trong mt câu kinh Pht ni ting: "Chớ có tin vào đức tin của những
truyền thống, dù cho chúng đã được vinh danh lâu đời qua nhiều thế hệ và ở nhiều nơi. Chớ có tin vào
một điều nào chỉ vì có nhiều người nói đến nó. Chớ có tin vào đức tin của những bậc hiền minh trong
quá khứ. Chớ có tin vào những gì mà anh tưởng tượng rằng Thượng đế truyền gợi cho anh. Không tin
gì hết nếu như chỉ có uy tín của những bậc thầy của anh hoặc của những nhà sư của anh. Sau khi xem
xét hãy tin vào những gì chính anh đã thể nghiệm hoặc nhìn nhận là hợp lẽ, những gì phù hợp với
phúc lợi của anh và của những người khác" (Siddârtha, Kâlâma sutta).
Minh triết là "trí tuệ được nhào nặn bởi kinh nghiệm".
"Những người tốt sở dĩ tốt vì họ đã đến với minh triết thông qua thất bại"
"Cuộc sống là người khuyên bảo dích thực duy nhất của chúng ta; minh triết chưa được lọc qua kinh
nghiệm riêng tư thì chưa trở thành một phần trong cốt cách đạo đức "

Nhìn chung minh tri
t thun cho s tích hp vi nghim sinh hơn trit hc. Ch nghĩa Freud, ch
nghĩa hin sinh Pháp do còn gn vi nghim sinh nên ã có thi tr nên ht sc ph cp. Nhưng trên
i th, do cách tin hành ca tư duy trit hc thiên v thun lý nên trit lý d tách ri nghim sinh.
Page 20 of 51
Hc gi Alan Nordstrom nói n tình trng trit hc hin thi không tích hp vi nghim sinh na, ó
là nguyên nhân chính ca cuc khng hong trm trng ca trit hc hin nay, thm chí ông còn nói
n "s cáo chung ca trit hc"! Cũng t tình trng này ông gii thích xu hưng tr v vi Cơ s ca
Minh trit. Mong rng trit hc chưa cáo chung và s phc hưng ca Minh trit to ra quan h b sung
gia minh trit trong bn chát gn vi nghim sinh và trit hoc do quán tính tư duy thun lý d xa ri
nghim sinh.
Nhìn chung, minh trit là mt kho báu nhng kinh nghim i nhân x th. Tuy nhiên, nghiên cu
minh trit không th dng li  s tng kim kê nhng kinh nghim này. Cn  ra nhng ý nim, khái
nim ca minh trit. François Jullien tng  ngh xem ý nim "mc hóa" ("bin hóa lng l", t ca
Lão t) như mt ý nim c thù ca minh trit Trung Hoa.
Bàn v cách tư duy ca minh trit nhiu hc gi nói n nhu cu cân bng. Robert Sternberg nói n
nhu cu cân bng gia nhng li ích trong bn thân mt cá nhân, gia cá nhân này và cá nhân kia,
gia cá nhân và tp th, cng ng; gia cng ng này và cng ng kia,"gia s thích nghi vi môi
trưng và s ci to môi trưng, s la chn nhng môi trưng mi "
Joseph W.Meeker nói n nhu cu ng b: "có ý thc v chnh th nhưng không quên nhng cái c
th, nhng cái c bit; "bán cu phi" thng nht vi "bán cu trái" cũng như tư duy lô-gích thng
nht vi tư duy thơ, ý thc v mình không lng cng vi ý thc v nhng ngưi khác "
T nhu cu cân bng t nhiên có nhu cu hài hoà: cá nhân hài hoà vi xã hi, vi th gii, ương
nhiên không th quên s hài hoà vi bn thân mình mà biu hin quan trng nht là hài hòa gia lý và
tình, hài hoà gia trí óc (mind) và tâm hn (soul), cùng mt gc nhưng là hai phương din rt khác
nhau: trí óc thiên v tìm tòi chân lý, hình thc, s sáng sa, s hp lý, hình mu,quy lut Còn tâm
hn thiên v tìm tòi cái p, s cân bng, nim vui, hnh phúc, mê ly, hoà bình, s thương cm Trí óc
khng nh chân lý bt chp nó p hay xu; tâm hn c thy xu là giãy ny, thiên v cái p hơn
chân lý. Trí óc khng nh và chi b; tâm hn yêu và ghét " (Glenn Shipley).
Nhm duy trì hoc lp li cân bng, hài hoà minh trit không th không quan tâm n cái Chnh th,

cái mà Lão t gi là Nht (Mt) hoc Cao Xuân Huy gi là Toàn (quan im ch toàn). Th gii hin
i mi mê vi s phân tích, s duy lý, s thc dng, có cơ mt hút cái toàn. ng thi trong mi lĩnh
vc, mi bình din, cân bng b phá v, nghiêm trng nht là s mt cân bng gia nhu cu tiêu dùng
ca con ngưi tăng lên vi mt cp s nhân khng khip và s bt lc ca con ngưi qun lý vic khai
thác hành tinh qu t dang b tàn phá mt cách man r và chúng ta u bit him ho: khí hu qu t
thay i. Phi chăng s thc tnh ca minh trit vi nhu cu cân bng, hài hoà có liên quan n s mt
cân bng tn th ương e do s sng còn ca chúng ta trên hành tinh này? Mt khác, s thc tnh
ca minh trit òi hi s tnh táo nhìn thng vào nhng mâu thun ca cuc sng, và nhu cu cân bng
hài hòa ưc t ra trong quá trình tích cc gii quyt mâu thun. Vi cái thói né tránh mâu thun, ch
"hòa" ca phương ông không khéo tr thành d dãi và d dNn, ch to ra nhng o tưng v cân
bng, hài hòa, nhiu khi ch "hòa" ưc ưa ra ct  che y s lưi bing ca tư duy ngi mâu
thun, không có tinh thn tích cc gii quyt mâu thun.
Đã xuất hiện những trường Đại học Minh Triết (Wisdom University). Ri
êng bang Cali có vài ba
trường như vậy. Tiêu biểu nhất là Đại học Minh Triết có trụ sở ở San Fransisco. Trường này đư
ợc
thành lập năm 1996, chỉ đào tạo trên đại học (Ma.A và Ph,D). Đối tượng đào tạo của Trường l
à
"những người đã có trình độ nghiệp vụ chín chắn muốn đặt mình vào một văn cảnh sống và h
ọc tập
rộng lớn hơn". Trường giúp họ "vượt qua những biên giới của hiểu biết và hành vi ước lệ đặng đi v
ào
một cuộc sống chân chính hơn", " có một ý thức bao trùm hơn về cái khả thể", phương châm giáo d
ục
của trường là việc trau dồi học vấn"trong khuôn khổ học vị trên đại học" gắn liền với"đ
ào sâu quá
trình trưởng thành của tâm linh và phát triển nhân cách".
Môn học nghiên cứu "trí tuệ bản địa": (indigenous mind) được đặc biệt coi trọng: con đư
ờng cứu nguy
cho nhân loại hiện nay là "đem những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại hòa vào tri thức,


minh triết và những lề lối thực hành lành mạnh về sinh thái của những nhân dân bản địa và truy
ền
thống".
Page 21 of 51
[i] Khoảng hai chục năm nay, trên sách báo nước ta , từ " minh triết" được dùng để dịch từ tiếng
Pháp "sagesse" , từ tiếng Anh "wisdom" và từ tiếng Nga "mudrost" ,từ này đã được dùng sớm hơn rất
nhiều ở miền Nam trước đây (khoảng cuối những năm 50 thế kỷ trước)
Sự hẳn hoi của một chính khách lớn
Tác giả: Hoàng Ngọc Hiến – Bài đã được xuất bản: 16/02/2010 07:00 GMT+7
Xã hội nào cũng có tôn ti trật tự, người hẳn hoi không gò mình vào trật tự này nhưng rất có ý
thức về lẽ phải của thứ bậc.
>>Minh triết Việt và Minh triết Hồ Chí Minh >>Minh triết là 'trí tuệ được nhào nặn bởi kinh
nghiệm
Trong mt chuyn thăm n , mt phóng viên nưc ngoài t câu hi v Ngô ình Dim, c H ã
tr li i ý: Tôi n ây không phi  nói xu ông Ngô ình Dim, ông là ngưi yêu nưc nhưng
theo cách ca ông y…
Aristote có phân bit “minh trit lý thuyt” và “minh trit thc tin”. Minh trit thc tin th hin 
ch bit “suy tính nhng gì là tt, là thit thc…cho mình  có ưc mt cuc sng tt, nói chung”
( ây cn hiu “cuc sng tt” mt cách toàn din:c v vt cht và tinh thn, không ch có tư duy,
ng x tt mà ăn, , mc cũng “tt”, không nhng tt trong vic công mà tt trong cuc sng riêng,
vi gia ình. bn bè và… vi c bn thân mình).
“Cuc sng tt” ưc hiu mt cách toàn din như vy, thì cái u “minh trit” ca Aristote qu là vĩ
i! Ch có “minh trit lý thuyt” thì ngưi minh trit d bin thành mt k hão huyn, gàn d, ba hoa,
nhm nhí. Trong ting Vit có mt t ht sc ích áng  din t ý nim “cuc sng tt” ca
Aristote, ó là t “hn hoi”. Vi t này chúng ta có th tóm gn “minh trit” trong mt câu: “Minh
triết là biết làm thế nào sống hẳn hoi”.
“Hn hoi” không phi là mt tiêu chuNn quá cao: Không phi tht gii
mi hn hoi, không phi tht àng hoàng, tht dũng cm, tht “o cao,
c trng” mi hn hoi… Và, “Hn hoi” là mt phNm cht có th t ra

trong mi lĩnh vc,  mi bình din: ăn mc hn hoi, nhà ca hn hoi, li
l hn hoi, mt ngưi thy hn hoi, mt ngưi cha hn hoi, mt ngưi
lãnh o hn hoi, hc vn hn hoi, làm ăn hn hoi… Xã hi nào cũng có
k cương và l nghi, ngưi hn hoi tip nhn tinh thn ca k cương và l
nghi vi/do lòng t trng ch không b l thuc mt cách mù quáng vào
nhng quy ưc ca k cương và l nghi.
Xã hi nào cũng có tôn ti trt t, ngưi hn hoi không gò mình vào trt t này nhưng rt có ý thc v
l phi ca th bc. Vài mươi năm trưc ây vi b phim ni ting v ngưi Hà Nôi Trn Văn Thu
ã làm sng li phNm cht “t t” trong ý thc o c ca xã hi. Tuy nhiên, phNm cht này dưng
như vn chưa ưc chính thc công nhn, o c và hành vi ưc kim im theo nhiu chuNn mc
tr chuNn mc “ngưi t t”. PhNm cht “hn hoi” cũng có s phn tương t. Mt hin tưng quan
trng trong i sng tinh thn ca nhân loi là nhng gì không ưc ngưi ta nh n thì dn dà s
bin mt. Xã hi không quan tâm dn “s t t”, “s hn hoi” thì dn dà nhng ngơi t t, hn hoi s
bin mt; ngưc li, xã hi còn nh n nhng phNm hnh này, thì nhng ngưi hn hoi, t t xut
hin khp nơi.  nhng mc trên chúng tôi nh nghĩa minh trit bng cách nêu lên nhng c trưng
ca minh trit, phân bit nó vi trit lý. Sau ây là mt nh nghĩa ph thông v minh trit chúng tôi
c gng trình bày tht ngn gn.
Theo cách hiu thông thưng nht minh triét là khôn ngoan, nhưng khôn ngoan chưa phi là minh
trit, chng hn khôn ngoan  “ăn ngưi” thì chưa phi là minh trit. Minh trit là bit sng khôn
ngoan và hn hoi, nói mt cách khác, s khôn ngoan ca minh triêt thưng gn vi nhng giá tr
hưng thưng, hưng thin. Hn hoi là mt t rt Vit (chúng tôi chưa tìm ưc  nhng ngôn ng
khác t tương ng).
Trong xã h
i Vit Nam,  mi nơi mi thi, ngưi hn hoi bao gi cũng ưc n trng. Hn hoi có
gc r  nhng c tính ph quát: ó là s hưng thin, s “liêm chính”, nhìn chung s hn hoi ca
con ngưi không  ngoài bn ch “cn, kim, liêm, chính” ca c H. S hn hoi có tính ph quát,

Hình minh họa. Nguồn ảnh: baoanhdatmui
Page 22 of 51
tính “liêm chính”  ngưi hn hoi th hiên  vic to và vic nh. B vu oan là “làm hư hng thanh

niên”, Socrate b bc t. Khi sp sa ung cc “cn c” thì Socrate sc nh có mua chu mt con gà
và ông nh mt ngưi bn tr tin dùm cho ông, ây là mt trong nhng li trăng tri cui cùng ca
ông: Socrate là người hẳn hoi trong việc nhỏ. Cũng như trong vic ln: ưc tin Socrate b án bc t,
my ngưi bn ca ông lp mưu k cho ông chy trn, nhưng nhà hin trit ã t chi, ly c b trn
là chng li pháp lut mà tín nim công dân ca ông là tôn trng lut pháp bng mi giá, Socrate ã
coi trng tư cách công dân hn hoi ca ông hơn c tính mng ca ông.
Và, có mt s vic, tuy nh, nhưng qua ó có th thy ưc s hn hoi ca H Chí Minh. Chuyn là,
ho sĩ Dương Bích Liên ưc cp trên iu ng n sng vi H ch tch mt thi gian  v chân
dung. Ho sĩ v rt nhiu ký ho v bác H. Mt v lãnh o xem nhng ký ho ca Dương Bích Liên
không hài lòng và quyt nh ưa ha sĩ tr v cơ quan ch qun. Dương Bích Liên ra i mà Bác
không hay. n lúc bit vic ra i t ngt ca ngưi ho sĩ, bác lin cho ngưi ui theo và ưa ho
sĩ tr v. Ngưi mi Dương Bích Liên dùng cơm thân mt ri sau ó hai bác cháu mi chia tay (thut
theo li ca Hào Hi, mt bn vong niên gn gũi vi Dương Bích Liên).
Còn s vic sau ây là mt s kin ln: Sau Hip nh Geneve, trong mt chuyn thăm n , mt
phóng viên nưc ngoài t câu hi v Ngô ình Dim, c H ã tr li i ý: Tôi n ây không phi
 nói xu ông Ngô ình Dim, ông là ngưi yêu nưc nhưng theo cách ca ông y… Trong cách tr
li này, có s khôn ngoan, nhưng ni lên vn là s hn hoi ca mt chính khách ln.
"Nói đi đôi với làm" là căn cốt minh triết mọi thời
Tác giả: Hoàng Ngọc Hiến – Bài đã được xuất bản: 17/02/2010 07:00 GMT+7
Có một giá trị căn cốt của minh triết mọi nơi và mọi thời: nói đi đôi với làm". Đây là giá trị của
những giá trị: không có nó, tất cả những giá trị khác khó mà bền vững và dù cao siêu, tốt đẹp
đến đâu, dễ trở thành "nói suông", tức là số không. "Nói đi đôi với làm" là một giá trị hằng hữu
của minh triết Hồ Chí Minh.
>>Sự hẳn hoi của một chính khách lớn >>Minh triết là "trí tuệ được nhào nặn bởi kinh
nghiệm" >>Minh triết Việt và minh triết Hồ Chí Minh

Minh trit trong vn trí tu và tâm linh ca chúng ta không tách ri minh trit nhân loi bao gm minh
trit ca nhiu nn văn minh, nhiu khu vc văn hóa, tôn giáo Ngay trong bn thân minh trit lưu
hành  Vit Nam có th tìm thy nhiu vt tích vang vng ca minh trit nhng nn ván hoá, văn minh
khác. Ngưi Vit không th không tìm hiu minh trit ca nhng nn văn hoá khác. Công vic này

giúp chúng ta thy ưc rõ hơn, tinh t hơn bn sc riêng ca mình. ng thi thy ưc tính ph quát
ca minh trit, thy dưc cái chung gia ta và ngưi, Cũng có th xem ây là mt s chuNn b tinh
thn i vào con đường hội nhập.
Nghiên cu minh trit  Vit Nam bt u bằng sự tổng kiểm kê và sưu
tầm bổ sung những viên ngọc quý của Minh triết hiện đương rải rác
khắp nơi. Ch có nhng viên ngc quý trong ca dao tc ng là ưc
sưu tm tương i y , tuy vy chưa ưc nghiên cu sâu sc 
"mt ct" minh trit, v chăng vn còn sót ca dao tc ng ca nhng
dân tc anh em.
Minh trit ca o giáo ã ưc nhng hc gi nghiên cu khá sâu
nhưng chưa ưc ph cp. Có mt vn minh trit na rt quan trng:
ó là nhng suy nghĩ, nhng bài hc minh trit ưc rút ra t hot
ng ca nhng ngưi hot ng chính tr và xã hi, nhng ngưi làm
công tác lãnh o, qun lý, nhng doanh nhân, nhng ngưi hot ng
tôn giáo- h là nhng ngưi trc tip và thưng xuyên vt ln vi thc tin Vit Nam.
Minh trit văn hóa Vit trưc ht là 3 ngun Nho giáo, Pht giáo, o giáo trong "tam giáo ng
nguyên" thi c. Trong thi i H Chí Minh, minh trit H chí Minh vi sc thm sâu, lan ta rng
trong lòng dân là m
t ngun trung tâm trong a ngun minh trit Vit.
Có ln k 'lc giáo'ca Nguyn Khc Vin cho ha sĩ Lê Bá ng, tôi hi 'giáo' nào là quan trng hơn
c. Ông cưi và tr li: 'Việt giáo là quan trng nht'. Không khi liên tưng n mt câu nói ca H

Minh triết trong vốn trí tuệ và tâm linh c
ủa
chúng ta không tách r
ời minh triết nhân
loại bao gồm minh triết c
ủa nhiều nền văn
minh, nhi
ều khu vực văn hóa, tôn giáo.

Ảnh: phoquang.org
Page 23 of 51
Chí Minh: 'ng ca tôi là ng Vit Nam'. Câu nói này góp phn làm sáng t gc ngun ca minh
trit H Chí Minh.
Minh trit bao gi cũng gn vi nhng giá tr. Có mt giá tr căn ct ca minh trit mi nơi và mi
thi: nói đi đôi với làm". ây là giá tr ca nhng giá tr: không có nó, tt c nhng giá tr khác khó
mà bn vng và dù cao siêu, tt p n âu, d tr thành "nói suông", tc là s không. "Nói đi đôi với
làm" là một giá trị hằng hữu của minh triết Hồ Chí Minh.
T năm 1927, trong cun Đường cách mệnh ca Nguyn Ái Quc, trong 23 iu phi có v tư cách
ca ngưi cách mnh thì iu th 10 là "Nói thì phải làm". iu th 10 này ã ưc nhn mnh bng
mnh lnh thc. Trong cun "Sửa đổi lối làm việc" (1947) quan h phi có gia "nói và làm" ưc
khng nh thông qua quan h phi có gia " lý lun và thc hành".:
- "Lý luận phài đem ra thực hành "
- "Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên mà không
bắn, hoặc bắn lung tung thì cũng như không có tên"
- "Lý luận cốt áp dụng vào thực tế. Chỉ học thuộc lòng, để đem lòe thiên hạ thì lý luận ấy cũng vô ích."
Gia nói và làm H Chí Minh nhn mnh vào "làm":
- "miệng nói, tay làm" "Phải thật thà nhúng tay vào việc"
- "Nói ít, làm nhiều"
- "Các việc đáng làm, thì có khó mấy cũng cố chịu quyết làm cho kỳ được."
- "Nói miệng, ai cũng làm được. Ta cần phải thực hành "
- "Trong Đảng ta, có một số người chỉ biết nói là nói, nói giờ này qua giờ khác, ngày này qua ngày
khác. Nhưng một việc gì thiết thực không làm được. Những người như thế cũng không thể dùng vào
công việc thực tế "
Bác ã nói thì làm. Và làm thc s
Ngay sau Cách mng tháng tám 1945, nn ói vn e da. " Với cương vị
Chủ tịch nước, Bác kêu gọi: " Tôi xin  ngh vi ng bào c nưc, và
tôi xin thc hành trưc: c mưi ngày nhn ăn mt ba, mi tháng nhn ăn
3 ba. em go ó (mi ba mt bơ)  cu dân nghèo
"Chuyện kể rằng có một lần Tiêu Văn - trung tướng trong quân đội Tưởng

Giới Thạch - mời chiêu đãi Bác đúng vào bữa cơ quan nhịn ăn để cứu
đói. Khi Bác dự tiệc về , anh em báo cáo với Bác rằng phần gạo của Bác
đã cho vào hũ gạo cứu đói rồi. Vậy mà Bác vẫn quyết định "nhịn bù" một
bữa vào ngày hôm sau"[1]
H Chí Minh ăt cao yêu cu làm gương mẫu cho mi ngưi noi theo:
"một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên
truyền" (H Chí Minh Toàn tp, tp 1, tr.253).
Chúng ta u bit ch qua hành ng, qua "nhúng tay vào vic", qua lăn
lưng ra làm mi tr thành gương mu. Xưa nay chưa có ai ch bng "li
nói" mà tr thành gương mu. Có mt mi liên h sâu sc gia tư tưng
phát huy sc cm hóa ca nhng "tm gương sng" và tư tưng biu
dương "ngưi tt, vic tt"ca H Chí Minh. Nhng "tm gương sng", nhng "ngưi tt" có sc
thuyt phc hn nhiên và sâu sc vì h là hin thân ca công vic, ca lao ng, ca thc hành, ca
"ming nói tay làm", ca " nói ít làm nhiu", h là s hin thân ca minh trit H Chí Minh.
M
c "Chân dung Người đương thời" trên VTV1 có sc hp dn mnh m vì qua ây, khán gi tip
xúc vi nhng con ngưi sng ng, mi ngưi mt v, mt cnh ng nhưng tt c u b cun hút
bi công vic mình làm, u mi mê tìm tòi, sáng to, u kiên trì chí hưng, "có khó mấy cũng cố
chịu quyết làm cho kỳ được".

Minh triết văn hóa Việt trước hết l
à
3 ngu
ồn Nho giáo, Phật giáo, Đạo
giáo. Ảnh: dentutraitim.net

Page 24 of 51
Minh trit H Chí Minh ưc sáng t trong mc Truyn hình này hơn âu ht: "một tấm gương sống
còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền".  hc tp tư tưng, o c ca Bác trưc
ht cn tìm hiu con ngưi, cuc i và nhng câu nói ca Bác. Nhưng không thể quên minh triết Hồ

Chí Minh đương biểu hiện ngời sáng ở ngàn vạn "tấm gương sống"và "người tốt, việc tốt" đương
xuất hiện khắp nơi trên đất nước,không kể trước đây họ từng ở phía nào của chiến tuyến.
S ông trưng thành và ưc tôi luyn trong thc tin ca cuc Cách mng mà H Chí Minh là
ngưi thit k và ngưi ôn c gây dng, h phi gii quyt nhng nhim v mà lch s Vit Nam
bn ngàn năm chưa tng t ra, nhng hu qu ca nhng tai ha mà Lch s (hay là S phn?),
nhng nhim v mà h phi chèo chng gia phong ba bão táp ca lch s trong khi Ngưi thuyn
trưng lão luyn không còn na H ging như nhng Sisyphus phi vn lên nh núi nhng tng á
nng gp ngàn ln sc lc ca h. Hòn đá to. Hòn đá nặng. Mt ngưi không vn ni thì 3 ngưi , 3
trăm ngưi , 3 vn ngưi , 3 triu ngưi Cui cùng, khác vi nhân vt huyn thoi, h ã hoàn
thành nhim v. Có khi chính h là H Chí Minh mà không t bit.

[1] Dn t bài ca Phm Minh Khi, Hậu Giang On Line, s ra ngày 17/03/08
Minh triết Tam Giáo trong văn hóa Việt
Tác giả: Hoàng Ngọc Hiến – Bài đã được xuất bản: 19/02/2010 06:10 GMT+7
Thời nào cũng vậy, nội lực mạnh mẽ trong đời sống tinh thần và hoạt động xã hội, tinh thần tự
xét mình và tự giác cao, bản lĩnh độc lập và tinh thần cầu thị trong sự xem xét và phán xét riêng,
coi trọng dư luận của quần chúng nhưng không bị ràng buộc bởi bất cứ dư luận nào , những
đức tính này thường là được thiên hạ quý trọng, ở đâu cũng vậy thôi, là người hẳn hoi không thể
thiếu những đức tính nói trên.
LTS: Tiếp mạch bài luận bàn về Minh Triết Việt và Minh triết Hồ Chí Minh, Tuần Việt Nam giới thiệu
bài viết 3 kỳ của CTV Hoàng Ngọc HIến bàn về Minh triết Tam giáo trong văn hoá Việt. Mời độc giả
cùng suy ngẫm và thảo luận thêm.
Tôi hào hng i vào  tài này sau khi c bài tiu lun ca Tỳ kheo Gii c "Ph
ật giáo có thể đóng
góp gì cho minh triết Việt?".[1] Tác gi t ch  ca mình trong  tài ln mà ông hình dung ư
c
chiu sâu và s phong phú: minh trit Vit là " linh h
ồn của văn hiến, văn học, nghệ thuật, đạo lý sống,
phong t
ục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng k

ể cả các lễ hội dân gian, ngôn ngữ, chữ viết, trang phục,
nhạc lễ, các ngành nghề thủ công, điêu khắc và cả m thực nữa "; nó là "cái nguồn lực, cái tạo n
ên
hồn sống có được từ Tam giáo đồng nguyên và cái đặc thù của bản sắc dân tộc được cộng hưởng bởi
54
cư dân anh em ".
Trong bài tiu lun Gii c lNy ra nhng viên ngc quý minh trit Vit t tư tưng vô vi, tư tưng vô

ngã , nhng ý tưng sâu sc ca Pht giáo mà tác gi
 tâm c. Tôi mong i nhng Gii c trong các
lĩnh vc văn hóa- tư tưng chia s tâm huyt và chí hư
ng gây dng minh trit Vit ca Tỳ kheo Gii
c, mi ngưi trong lĩnh vc ca mình lNy ra ưc và gom vào mt ít, dù ch là mt ht bi ngc.
Riêng
vi các bn c gi tr, nhng sinh viên, nhng giáo viên, nhng nhà báo , nhng nghiên cu viên tr
,
tôi gi
i thiu mt s vn  minh trit Tam giáo (Nho, Pht, o) trong văn hóa Vit Nam, hy vng rng
qua s phân tích và lý gii nhng vn  này, các bn có ý nim v minh trit và minh trit Vit.
Bài 1: Về "phản thân luận" đạo đức Khổng - Mạnh
V tư tưng "phn thân" (tr v bn thân mình) ca o c Khng - Mnh và "t vô" ca Khng T.
o c ca cá nhân bao gm hai loi quan h (hoc trách nhim) o c: quan h o c ca cá
nhân vi ngưi khác, vi nhng cng ng có liên quan n mình và quan h o c ca cá nhân vi
bn thân mình. o c cách mng coi trng s giáo dc loi quan h o c th nht và trong
nhng năm u cách mng chúng ta ã chng kin s khơi giy và phát trin như vũ bão nhng cao
trào tinh th
n yêu nưc, phc v nhân dân và nhân loi (i sng xã hi trưc sau ưc duy trì bi
ngun sng tinh thn này). Tuy nhiên, trong mt thi gian dài chúng ta coi nhẹ loại quan hệ (hoặc
trách nhiệm) đạo đức của cá nhân với bản thân mình. Trách nhim o c này th hin  nhng c
tính (trong ting Vit bt u bng ch "t"): t trng, t tín, t ái H ch tch ht sc coi trng s

Page 25 of 51
t ý thc ca cá nhân v o c.H ch tch c bit coi trng lòng "t ái"  con ngưi (theo nghĩa
chân chính ca t này thì nó ng nghĩa vi t trng). " Không làm điều gì có hại cho danh dự của
mình - H ch tch vit - thế là chân chính và tự ái, mà ai cũng phải tự ái" (X.Y.Z. Thuốc đắng dã tật.
N.x.b. S tht, 1960, tr.14).
Lòng t ái, lòng t trng - trong quan nim ca H ch tch - là mt b
chiu (dimension) quan trng ca nhân cách o c. "Ai cũng có lòng tự
trọng, tự tín - H ch tch vit - không có lòng tự trọng, tự tín là người vô
dụng". H ch tch vit tip: "Ngưi lãnh o cn phi tôn trng lòng t
trng, t tín ca các ng chí mình" (H Chí Minh. Vấn đề cán bộ. N.x.b.
S tht.1975, tr. 44). Không phi ngu nhiên ngưi thanh niên cách mng
ưu tú h Lý ưc Bác t cho tên là Lý T Trng. u th k này, Tn
à- Nguyn Khc Hiu bàn v nhân cách ca con ngưi "ly mình làm
ch" (là "con ngưi mi" thi by gi) cũng  xut ba c tính: tự ái, tự
trọng, tự tôn (Xem bài Ba đức riêng trong Nguyn Khc Hiu Tản đà tản
văn in ln th hai, Hương sơn, 1942).
Trong sinh hot o c, tư tưng cũng như trong công tác giáo dc
nhng c tính này ít ưc chú ý. ây là mt l hng rt áng ưc quan
tâm trong i sng o c ca chúng ta. Phi chăng vì vy xung quanh
chúng ta có nhng ngưi có nhng ưu im áng quý nhưng nhân cách
không p. Trong ngôn ng hàng ngày, "t ái" bao gi cũng ưc dùng
vi nghĩa xu. Hu như không có ai nh n nghĩa "chân chính" ca t
này,như là ý thc v phNm giá cá nhân, như là mt tình cm cao quý khin ta c gng, tìm mi cách 
xng áng vi s quý trng ca ngưi khác.
Nguyn Khc Hiu và H chí Minh  trong s ít nhng nhà văn hoá hiu "t ái" như mt phm giá
cao thưng,mt iu ct yu ca nhân cách o c. T ái - Nguyn Khc Hiu vit - là "chút lòng tự
yêu mình, tự tiếc mình giữ cái tài ấy, cái đức ấy làm nên công đức ấy, sự nghiệp ấy".
"T trng" là mình trng mình, "t tín" là mình tin  mình, "t ái" là mình bit yêu, bit quý mình
Nhng c tính này là biu hin ca quan h mình vi mình trong i sng ý thc và s hin din ca
quan h mình vi mình có giá tr vô song i vi nhân cách và bn lĩnh con ngưi. Quan h mình vi

mình là tin  cho s hình thành ch th, nó to ra s i lp gia mình - ch th và mình - tn ti,
gia "mình là"- ch th (être-sujet) và "mình là" (être).
Trong sách Mạnh Tử (và Luận Ngữ, Trung Dung ) có mt vn t phong phú ch nhng thao tác trong
quan h mình vi mình: tự phản ((t xét mình), xem .T.C. Mạnh Tử , t.h, tr.60; t.thưng, tr.86,
phản thân (xét ly mình), xem .T.C. Mạnh Tử, t.h, tr.22, phản cầu chư kỳ thân (xét tr li cái
nguyên do nơi mình ) xem .T.C. Đại học, Trung dung, tr. 57, tự tỉnh (t xét mình mà tnh ng) xem
.T.C. Luận ngữ, tr.59, nội tỉnh (t xét t bên trong bn thân ) xem .T.C. Luận ngữ, tr. 183, tỉnh
ngô thân (( xét bn thân mình), xem .T.C. Luận ngữ, tr.4, bổn chư thân (ly mình làm gc) xem
.T.C. Đại học Trung dung, tr.87
Trong quan nim ca Mnh T, tự xét mình (t phn, phn thân) là thao tác cơ bn trong quan h mình
vi mình trong i sng o c, có th nói n tự phản luận hoc phản thân luận như là mt nét
quan trng trong o c hc Mnh T. S dĩ vic "t xét bn thân mình" ưc coi trng vì Mnh T
quan nim "bn thân" là "gc" ca nhng cái gc: "Gốc của thiên hạ là đất nước, gốc của đất nước là
gia đình, gốc của gia đình là bản thân" (xem Mạnh tử, ch.VII, 5)
Cùng bn cht vi tinh thn t xét mình là s coi trng vic t trách mình hơn là trách ngưi. "Khi xảy
ra việc chẳng phải, mình nên trách mình một cách đậm đà và trách người qua loa " (Xem .T.C.
Lun ng, tr.245).
o c Khng Mnh  cao lòng t tín  con ngưi. Bc chí Thành "chỉ tin cậy ở sức mình, chớ
không nương nhờ ở nhân vật nào" xem .T.C. Đại học Trung dung, tr. 93. "Người quân tử trông cậy
ở mình; kẻ tiểu nhân trông cậy ở người" xem .T.C. Luận ngữ, tr. 24

Trong đời sống đạo đức, nội lực trư
ớc
hết là sức mạnh tinh thần bên trong, s

giác ngộ bên trong. Ảnh: bshohai.com

×