CCNA
HỌC KỲ 4
Tài liệu hướng dẫn
Version 1.0
Mục Lục
(Học kỳ 4)
Bài 1: Triển khai EIGRP………………………………………………………………… 1-1
Bài 2: Xử lý sự cố EIGRP…………………………………………………………………. 2-1
Bài 3: Giới thiệu sự họat động của danh sách kiểm tra truy cập………………………… 3-1
Bài 4: Cấu hình và xử lý sự cố danh sách kiểm tra truy cập………………………………. 4-1
Bài 5: Uyển chuyển mạng với NAT và PAT……………………………………………… 5-1
Bài 6: Quá trình chuyển sang IPv6……………………………………………………… 6-1
Bài 7: Nhập môn giải pháp VPN………………………………………………………… 7-1
Bài 8: Thiết lập kết nối point-to-point WAN với PPP…………………………………… 8-1
Bài 9: Thiết lập kết nối WAN với Frame-Relay………………………………………… 9-1
Bài 10: Sửa lỗi Frame Relay WANs…….………………………………………………… 10-1
1-1
11
Triển khai EIGRP
Bài 1: Triển khai
EIGRP
Tổng quan:
Chương này đề cập đến những tính năng của giao thức định tuyến EIGRP . Đây là giao
thức định tuyến độc quyền của Cisco , nó được thiết kế để giải quyết các nhược điểm
của cả giao thức định tuyến theo vector khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng
thái đường liên kết . Chương này cũng đề cập đến những kỹ thuật cơ bản của EIGRP
trong đó có tiến trình chọn đường đi .
Mục tiêu:
• Sau khi hoàn thành chương này , bạn có thể cấu hình , kiểm tra và xử lí sự cố về
EIGRP . Để làm được điều này , bạn phải hoàn thành các mục sau :
• Mô tả được hoạt động và cấu hình được giao thức định tuyến EIGRP , bao gồm cấu
hình chia tải và cấu hình chứng thực
• Chỉ ra các sự cố thường gặp khi cấu hình EIGRP và đưa ra phương pháp để giải quyết
sự cố đó .
1-2
1-2
Các đặc điểm của EIGRP
Thiết kế mạng linh động
Sử dụng địa chỉ multicast và unicast thay vì
sử dụng broadcast
Hỗ trợ VLSM và các mạng con không liên tục
Cấu hình nhóm tuyến bằng tay tại bất cứ vị trí
nào trong mạng
Hỗ trợ nhiều giao thức lớp mạng
Vector khoảng cách nâng cao
Hội tụ nhanh chóng
100% định tuyến không phân lớp
không bị lặp vòng
Cấu hình dễ dàng
Cập nhật một phần
Chia tải trên các đường chi phí
bằng nhau và không bằng nhau
EIGRP là giao thức định tuyến độc quyền của Cisco , nó kết hợp các ưu
điểm của cả giao thức định tuyến theo vector khoảng cách và giao thức định
tuyến theo trạng thái đường liên kết . EIGRP là giao thức định tuyến theo
vector khoảng cách nâng cao . EIGRP còn được gọi là giao thức định tuyến
lai , nó bao gồm các tính năng sau đây :
•Tốc độ hội tụ nhanh : để có được tốc độ hội tụ nhanh , EIGRP sử dụng giải
thuật DUAL . Một router chạy EIGRP sẽ lưu sẵn tất cả các đường đi dự
phòng đến một đích nào đó , do đó nó áp ứng được việc thay thế nhanh
chóng đường đi chính ( trong trường hợp đường đi chính không sử dụng
được nữa ) . Nếu không có đường đi dự phòng nào tồn tại , router sẽ đi hỏi
các router láng giềng để tìm ra đường đi mới .
•Sử dụng băng thông hiệu quả : EIGRP không thực hiện cập nhật định kì ,
thay vào đó , khi có sự thay đổi về đường đi hoặc chi phí của đường đi ,
EIGRP chỉ gửi cập nhật thông tin về sự thay đổi đó chứ không gửi toàn bộ
bảng định tuyến .
•EIGRP hỗ trợ nhiều giao thức lớp mạng : EIGRP hỗ trợ AppleTalk , IPv4
,IPv6 và IPX nhờ sử dụng cấu trúc từng phần theo giao thức (PDMs –
Protocol Dependent Modules ) .
•Định tuyến không phân lớp : Vì EIGRP là giao thức định tuyến không phân
lớp nên thông tin về mạng đích được quảng bá kèm theo mặt nạ mạng . Tính
năng này giúp EIGRP hỗ trợ được các mạng con không liên tục (
discontiguous subnetwork ) và các mạng con có chiều dài mặt nạ mạng khác
nhau ( VLSMs – Variable Length Subnet Masks ) .
1-3
•Ít hao phí : EIGRP sử dụng mulitcast và unicast thay vì broadcast .Điều này
giúp cho các thiết bị đầu cuối không bị ảnh hưởng bởi các thông tin yêu cầu
cấu hình mạng và các thông tin cập nhật định tuyến .
•Chia tải : EIGRP hỗ trợ chia tải trên những đường có chi phí không bằng nhau
, cho phép người quản trị phân phối luồng dữ liệu đi trong mạng được tốt hơn .
•Dễ dàng nhóm tuyến : EIGRP cho phép người quản trị dễ dàng nhóm các
tuyến lại với nhau tại bất kì vị trí nào trong mạng , trong khi đó , giao thức
định tuyến theo vector khoảng cách chỉ thực hiện nhóm tuyến tại biên giới
mạng chính .
1-4
1-4
Các bảng của EIGRP
Mỗi router EIGRP duy trì một bảng láng giềng , bảng này bao gồm danh
sách các router EIGRP láng giềng kết nối trực tiếp và có quan hệ thân mật
với nó .
Mỗi router EIGRP duy trì một bảng cấu trúc mạng tương ứng với từng giao
thức ở lớp mạng . Bảng cấu trúc mạng chứa thông tin về tất cả các con
đường mà router học được . Router dựa vào bảng này để lựa chọn ra đường
đi tốt nhất và đặt những đường đi tốt nhất này vào trong bảng định tuyến .
Để tìm ra đường đi tốt nhất ( successor) và đường đi dự phòng ( feasible
successor ) cho một mạng đích nào đó , EIGRP sử dụng 2 thông số sau để
tính toán :
•Advertised Distance (AD) : là chi phí để đi đến mạng đích do router
láng giềng quảng bá qua .
•Feasible Distance (FD) : chi phí dùng để đi đến mạng đích , chi phí
này bằng chi phí AD cộng với chi phí mà router phải mất khi đi đến
router láng giềng .
Router so sánh tất cả các chi phí FD , lựa chọn ra chi phí thấp nhất và đưa
vào bảng định tuyến .
1-5
1-5
Tính toán đường đi của EIGRP (Router C)
VÍ DỤ : EIGRP tính toán đường đi ( Router C )
Bảng cấu trúc mạng của EIGRP lưu tất cả các các đường đi đến mạng đích
học được bởi các router láng giềng . Như các bạn thấy ở hình trên , Router A
và B gửi bảng định tuyến của chúng cho Router C ( xem bảng định tuyến
của C ở hình trên ) . Cả router A và router B đều có đường đi đến mạng
10.1.1.0/24 .
Router C có 2 đường đi đến mạng 10.1.1.0/24 trong bảng cấu trúc mạng của
mình . Chi phí mà router C dùng để đi đến router A và router B đều bằng
1000 . Chi phí này cộng với mỗi chi phí AD mà router A và router B quảng
bá , kết quả ta sẽ được chi phí FD mà router C phải trả để đi đến mạng
10.1.1.0/24 tương ứng thông qua Router A và Router C .
Router C chọn ra giá trị FD nhỏ nhất ( 2000 ) và đặt đường đi tốt nhất này
vào trong bảng định tuyến . Đường đi có chi phí thấp nhất và được đặt vào
trong bảng định tuyến gọi là đường đi chính ( successor route ) .
Kế tiếp , Router sẽ lựa chọn ra một đường đi dự phòng cho đường đi chính ,
gọi là đường đi chính khả dụng ( feasible successor route ). Để một đường đi
trở thành đường đi dự phòng , router kế cận phải có chi phí AD nhỏ hơn chi
phí FD của đường đi chính .
Nếu đường đi chính không còn giá trị nữa , có thể là do thay đổ cấu trúc
mạng hoặc là do láng giềng thay đổi chi phí , giải thuật DUAL sẽ kiểm tra
xem có đường đi chính dự phòng ( feasible successor - FS ) nào không . Nếu
có , DUAL sẽ sử dụng nó và không cần phải tính toán lại đường đi mới .
Nếu không có đường đi chính dự phòng nào cả , router thực hiện tính toán
lại đường đi chính mới .
1-6
1-6
Cấu hình EIGRP
RouterX(config)# router eigrp autonomous-system
RouterX(config-router)# network network-number
CẤU HÌNH VÀ KIỂM TRA CẤU HÌNH EIGRP .
Sử dụng câu lệnh router eigrp và network để thực hiện tiến trình định tuyến
bằng giao thức EIGRP . Lưu ý rằng EIGRP cần xác định một số hiệu hệ tự quản (
AS – autonomous system ) . Số hiệu hệ tự quản này không cần phải đăng kí . Tuy
nhiên , tất cả router trong cùng một hệ tự quản phải sử dụng chung một số hiệu hệ
tự quản để trao đổi thông tin định tuyến với nhau .
Câu lệnh network định ra vùng mạng chính kết nối trực tiếp với router . Tiến
trình định tuyến EIGRP sẽ kiểm tra xem những cổng kết nối nào có địa chỉ IP nằm
trong vùng mạng được chỉ định bởi câu lệnh network và bắt đầu thực hiện định
tuyến trên những cổng kết nối đó .
Ví dụ : Cấu hình EIGRP .
Bảng sau đây mô tả cấu hình EIGRP trên Router A
Router eigrp 100: kích hoạt tiến trình EIGRP cho hệ thống tự quản có số hiệu 100
Network 172.16.0.0: đưa mạng 172.16.0.0 vào tiến trình định tuyến EIGRP
Network 10.0.0.0: đưa mạng 10.0.0.0 vào tiến trình định tuyến EIGRP
Lưu ý : EIGRP gửi thông tin cập nhật ra những cổng kết nối thuộc về mạng
10.0.0.0 và mạng 172.16.0.0. Các cập nhật này bao gồm các thông tin từ mạng
10.0.0.0 , 172.16.0.0 và các mạng khác mà EIGRP học được .
1-7
EIGRP tự động nhóm tuyến tại biên giới của mạng có phân lớp . Trong
một vài trường hợp , bạn có thể sẽ không muốn việc nhóm tuyến diễn
ra tự động . Ví dụ , nếu bạn có những mạng không liên tục , bạn cần
phải tắt chế độ nhóm tuyến tự động để tránh cho router khỏi bị nhầm
lẫn .
1-7
Cấu hình mặc định của EIGRP đối với
các mạng không liên tục
Mặc định EIGRP không hỗ trợ quảng bá mạng con do đó không
hỗ trợ các mạng không liên tục
1-8
Để tắt chế độ nhóm tuyến tự động , sử cụng câu lệnh no auto-summary
1-8
Sử dụng câu lệnh no auto-summary cho
các mạng không liên tục của EIGRP
Sử dụng câu lệnh no auto-summary để quảng bá mạng con , do đó
hỗ trợ được các mạng không liên tục
1-9
1-9
RouterX# show ip eigrp interfaces
IP EIGRP interfaces for process 109
Xmit Queue Mean Pacing Time Multicast Pending
Interface Peers Un/Reliable SRTT Un/Reliable Flow Timer Routes
Di0 0 0/0 0 11/434 0 0
Et0 1 0/0 337 0/10 0 0
SE0:1.16 1 0/0 10 1/63 103 0
Tu0 1 0/0 330 0/16 0 0
Kiểm tra cấu hình EIGRP
RouterX# show ip eigrp interfaces
Hiển thị các thông tin cấu hình trên cổng kết nối của EIGRP
RouterX# show ip protocols
RouterX# show ip route eigrp
Hiển thị các tuyến hiện tại của EIGRP trong bảng định tuyến
Hiển thị các thông số và trạng thái hiện tại của giao thức định tuyến
Câu lệnh show ip route eigrp cho thấy các tuyến EIGRP trong bảng định tuyến
Câu lệnh show ip protocols cho thấy các thông số và trạng thái hiện tại của tiến
trình giao thức định tuyến đang chạy . Câu lệnh này chỉ ra số hiệu hệ tự quản của
EIGRP , đồng thời cũng chỉ ra thông tin về lọc tuyến , phân phối tuyến , láng
giềng và thông tin về khoảng cách.
Sử dụng câu lệnh show ip eigrp interfaces [type number] [ as-number] để chỉ
ra cổng kết nối nào đang chạy EIGRP , những thông tin về EIGRP học được trên
các cổng kết nối này . Nếu bạn chỉ định ra một cổng kết nối cụ thể bằng cách sử
dụng tùy chọn type number ( loại cổng kết nối – số thứ tự của cổng kết nối tương
ứng ) , thì chỉ có những thông tin liên quan đến cổng kết nối đó mới được hiển thị
. Nếu không chỉ định cụ thể , tất cả các cổng kết nối mà EIGRP đang chạy sẽ hiển
thị lên hết . Nếu bạn chỉ định cụ thể một hệ tự quản bằng cách sử dụng as-number
( số hiệu hệ tự quản ) , thì chỉ có các thông tin tiến trình định tuyến về hệ tự quản
đó được hiển thị . Nếu không chỉ định cụ thể , tất cả các tiến trình EIGRP sẽ được
hiện thị
Hiển thị của câu lệnh show ip eigrp interfaces
Interface: Cổng kết nối mà EIGRP được cấu hình trên đó.
Peers: Số lượng các router EIGRP láng giềng kết nối trực tiếp trên cổng kết nối
đó.
Xmit Queue Un/Reliable: Số lượng các hàng gói tin còn lại trong hàng đợi Tin
Cậy và Không Tin Cậy.
1-10
Mean SRTT: Khoảng thời gian trung bình đi và về của gói tin ( SRTT
smoothed round-trip time ) ( tính bằng mili giây ) đối với tất cả các láng giềng
trên cổng kết nối đó
Pacing Time Un/Reliable: Số mili giây phải đợi sau khi gửi các gói tin không
tin cậy và tin cậy
Multicast Flow Timer: Số mili giây phải đợi để xác nhận một gói tin
multicast từ tất cả các láng giềng trước khi gửi gói tin multicast kế tiếp
Pending Routes: Số lượng các tuyến trong các gói tin phải chờ trong hàng đợi
trước khi được gửi đi
1-11
1-11
RouterX# show ip eigrp neighbors
IP-EIGRP Neighbors for process 77
Address Interface Holdtime Uptime Q Seq SRTT RTO
(secs) (h:m:s) Count Num (ms) (ms)
172.16.81.28 Ethernet1 13 0:00:41 0 11 4 20
172.16.80.28 Ethernet0 14 0:02:01 0 10 12 24
172.16.80.31 Ethernet0 12 0:02:02 0 4 5 20
RouterX# show ip eigrp neighbors [detail]
Hiển thị ra các láng giềng được khám phá bởi IP EIGRP
Kiểm tra cấu hình EIGRP (tiếp theo.)
Sử dụng câu lệnh show ip eigrp neighbors để hiển thị ra các láng giềng được
phát hiện bởi EIGRP và cho thấy được láng giềng nào đang hoạt động , láng
giềng nào không hoạt động . Câu lệnh này cũng hữu ích trong việc gỡ rối một số
sự cố về vận chuyển gói tin .
Bảng sau đây mô tả các phần quan trọng của câu lệnh show ip eigrp neighbors
Process 77: Số hiệu hệ tự quản được chỉ định bởi câu lệnh router
Address: Địa chỉ IP của láng giềng
Interface: Cổng kết nối mà router nhận được gói hello từ láng giềng
Holdtime: Độ dài thời gian ( tính bằng giây ) mà IOS chờ và lắng nghe thông tin
từ láng giềng trước khi thông báo láng giềng không còn tồn tại . Nếu láng giềng
được cấu hình sử dụng giá trị thời gian này là mặc định , thì con số này nhỏ hơn
15 giây . Nếu láng giềng sử dụng giá trị khác , thì giá trị này cũng sẽ được hiển
thị.
Uptime: Thời gian trôi qua ( có định dạng – giờ : phút : giây ) kể từ khi router
thấy láng giềng lần đầu tiên.
Q Count: Số lượng gói tin EIGRP ( update , query , reply ) đang chờ trước khi
được gửi.
Seq Num: Số thứ tự của gói tin update , query , reply nhận được mới nhất từ láng
giềng
1-12
SRTT: Thời gian tính bằng mili giây cần thiết để một gói tin EIGRP gửi cho láng
giềng và nhận được xác nhận từ láng giềng đó.
RTO: Retransmission timeout ( RTO ) ( tính bằng mili giây ) : là thời gian phải chờ
trước khi thực hiện gửi lại gói tin nằm trong hàng đợi cho láng giềng.
Bảng sau đây mô tả các phần quan trọng của câu lệnh show ip eigrp neighbors
detail
Proces 77: Số hiệu hệ tự quản được chỉ định bởi câu lệnh router.
H: Cột này đưa ra danh sách thứ tự phiên làm việc đã thiết lập trước đó với láng
giềng . Số thứ tự được đánh số bắt đầu từ 0.
Address: Địa chỉ IP của láng giềng.
Interface: Cổng kết nối mà router nhận được gói hello từ láng giềng.
Holdtime: Độ dài thời gian ( tính bằng giây ) mà IOS chờ và lắng nghe thông tin từ
láng giềng trước khi thông báo láng giềng không còn tồn tại . Nếu láng giềng được
cấu hình sử dụng giá trị thời gian này là mặc định , thì con số này nhỏ hơn 15 giây .
Nếu láng giềng sử dụng giá trị khác , thì giá trị này cũng sẽ được hiển thị.
Uptime: Thời gian trôi qua ( có định dạng – giờ : phút : giây ) kể từ khi router thấy
láng giềng lần đầu tiên.
Q Count: Số lượng gói tin EIGRP ( update , query , reply ) đang chờ trước khi được
gửi.
Seq Num: Số thứ tự của gói tin update , query , reply nhận được mới nhất từ láng
giềng.
SRTT: Thời gian tính bằng mili giây cần thiết để một gói tin EIGRP gửi cho láng
giềng và nhận được xác nhận từ láng giềng đó.
RTO: Retransmission timeout ( RTO ) ( tính bằng mili giây ) : là thời gian phải chờ
trước khi thực hiện gửi lại gói tin nằm trong hàng đợi cho láng giềng.
Version: Phiên bản phần mềm mà láng giềng đang sử dụng.
Retrans: Số lần mà một gói tin đã được gửi lại.
Retries: Số lần cố gắng để gửi lại một gói tin.
Restart time: Thời gian trôi qua ( có định dạng – giờ : phút : giây ) kể từ khi một
neighbor nào đó khởi động lại.
1-13
1-13
RouterX# show ip eigrp topology [all]
Hiển thị bảng cấu trúc mạng của IP EIGRP
Không sử dụng thông số [all], hiển thị ra các đường đi chính ( successor ) và
các đường đi chính khả dụng (feasible successor )
RouterX# show ip eigrp topology
IP-EIGRP Topology Table for process 77
Codes: P - Passive, A - Active, U - Update, Q - Query, R - Reply,
r - Reply status
P 172.16.90.0 255.255.255.0, 2 successors, FD is 46251776
via 172.16.80.28 (46251776/46226176), Ethernet0
via 172.16.81.28 (46251776/46226176), Ethernet1
via 172.16.80.31 (46277376/46251776), Serial0
P 172.16.81.0 255.255.255.0, 2 successors, FD is 307200
via Connected, Ethernet1
via 172.16.81.28 (307200/281600), Ethernet1
via 172.16.80.28 (307200/281600), Ethernet0
via 172.16.80.31 (332800/307200), Serial0
Kiểm tra cấu hình EIGRP (tiếp theo.)
Câu lệnh show ip eigrp topology hiển thị bảng cấu trúc mạng của EIGRP , trạng
thái chủ động hay thụ động của một tuyến , số lượng các đường đi chính (
successor ) và khoảng cách khả dụng ( feasible distance ) dùng để đi đến đích .
Hiển thị của câu lệnh show ip eigrp topology :
Codes: Trạng thái của bảng cấu trúc mạng . Trạng thái không tác động ( P :
Passive ) là trạng thái ổn định, sẵn sàng sử dụng được .Trạng thái tác động ( A :
Active ) là trạng thái đang trong tiến trình tìm kiếm đường đi mới bằng cách gửi
và nhận các gói Update , Query , Reply .
P- Passive: Chỉ ra rằng EIGRP không thực hiện tính toán đường đi đối với mạng
đích này.
A- Active: Chỉ ra rằng EIGRP đang thực hiện tính toán để tìm ra đường đi mới.
U- Update: Chỉ ra rằng có một gói tin update đã được gửi cho mạng đích.
Q- Query: Chỉ ra rằng có một gói tin query đã được gửi cho mạng đích.
R- Reply: Chỉ ra rằng có một gói tin reply đã được gửi cho mạng đích.
r- Reply status: Cờ này được bật lên sau khi EIGRP đã gửi một gói tin query và
đang phải chờ gói tin reply
172.16.90.0: Địa chỉ IP mạng đích
255.255.255.0: Mặt nạ mạng đích
1-14
Successors: Số lượng các đường đi chính . Số này tương ứng với số cổng đến
kế cận (next-hop) trong bảng định tuyến.
FD: Feasible Distance là chi phí thấp nhất để đến đi đến đích . Giá trị này
dùng để kiểm tra trong điều kiện khả dụng Feasible Condition (FC) . Nếu giá
trị AD của một router nhỏ hơn giá trị FD hiện tại thì điều kiện FC thỏa mãn và
đường đi qua router đó sẽ là đường đi chính khả dụng Feasible Successor. Sau
khi EIGRP đã định ra được feasible successor , nó không cần phải gửi query để
hỏi các láng giềng về mạng đích nữa .
Replies: Số lượng các gói tin reply đang chờ để nhận được thông tin về mạng
đích . Thông tin trong phần này chỉ xuất hiện khi mạng đích đang ở trạng thái
chủ động ( ACTIVE ) .
State: Trạng thái cụ thể của EIGRP về mạng đích , nó được hiển thị bằng số 0
, 1 , 2 , hoặc 3 . Thông tin này chỉ xuất hiện khi mạng đích ở trong trạng thái
chủ động ( ACTIVE ) .
Via: Địa chỉ ip của cổng đến kế tiếp dùng để đi đến mạng đích , n là kí tự đầu
tiên của các dòng này , trong đó n là số các đường đi chính ( successor ). Các
dòng còn lại là đường đi chính khả dụng ( feasible successor ).
(46251776/46226176): Số đầu tiên là chi phí mà EIGRP dùng để đi đến đích .
Số thứ hai là chi phí của láng giềng quảng bá qua Ethernet0 Cổng kết nối mà
thông tin được học từ nó.
Serial0: Cổng kết nối mà thông tin được học từ nó.
1-15
1-15
RouterX# show ip eigrp traffic
Hiển thị số lượng các gói tin EIGRP gửi đi và nhận vào
RouterX# show ip eigrp traffic
IP-EIGRP Traffic Statistics for process 77
Hellos sent/received: 218/205
Updates sent/received: 7/23
Queries sent/received: 2/0
Replies sent/received: 0/2
Acks sent/received: 21/14
Kiểm tra cấu hình EIGRP (tiếp theo.)
Câu lệnh show ip eigrp traffic hiện thị số lượng các gói tin gửi và nhận
Bảng sau mô tả các phần được hiển thị ra
Proces 77: Số hiệu hệ tự quản được chỉ định bởi câu lệnh router
Hellos sent/received: Số lượng các gói hello đã gửi và đã nhận
Updates sent/received: Số lượng các gói update đã gửi và đã nhận
Queries sent/received: Số lượng các gói query đã gửi và đã nhận
Replies sent/received: Số lượng các gói reply đã gửi và đã nhận
Acks sent/received: Số lượng các gói ack đã gửi và đã nhận
1-16
1-16
RouterX# debug ip eigrp
IP-EIGRP: Processing incoming UPDATE packet
IP-EIGRP: Ext 192.168.3.0 255.255.255.0 M 386560 - 256000 130560 SM 360960 –
256000 104960
IP-EIGRP: Ext 192.168.0.0 255.255.255.0 M 386560 - 256000 130560 SM 360960 –
256000 104960
IP-EIGRP: Ext 192.168.3.0 255.255.255.0 M 386560 - 256000 130560 SM 360960 –
256000 104960
IP-EIGRP: 172.69.43.0 255.255.255.0, - do advertise out Ethernet0/1
IP-EIGRP: Ext 172.69.43.0 255.255.255.0 metric 371200 - 256000 115200
IP-EIGRP: 192.135.246.0 255.255.255.0, - do advertise out Ethernet0/1
IP-EIGRP: Ext 192.135.246.0 255.255.255.0 metric 46310656 - 45714176 596480
IP-EIGRP: 172.69.40.0 255.255.255.0, - do advertise out Ethernet0/1
IP-EIGRP: Ext 172.69.40.0 255.255.255.0 metric 2272256 - 1657856 614400
IP-EIGRP: 192.135.245.0 255.255.255.0, - do advertise out Ethernet0/1
IP-EIGRP: Ext 192.135.245.0 255.255.255.0 metric 40622080 - 40000000 622080
IP-EIGRP: 192.135.244.0 255.255.255.0, - do advertise out Ethernet0/1
Câu lệnh debug ip eigrp
Lưu ý: Các tuyến của EIGRP chỉ trao đổi khi có sự thay đổi về cấu trúc mạng.
Câu lệnh debug ip eigrp trong chế độ EXEC giúp bạn phân tích các gói tin
EIGRP mà cổng kết nối gửi ra và nhận vào . Bởi vì câu lệnh debug ip eigrp
hiển thị ra rất nhiều thông tin , bạn chỉ nên sử dụng câu lệnh này khi không có
nhiều dữ liệu đi trong mạng .
Bảng sau mô tả các hiển thị của câu lệnh debug ip eigrp
IP-EIGRP: Chỉ ra rằng đây là gói tin EIGRP
Ext: Chỉ ra rằng các địa chỉ mạng sau là các địa chỉ ngoại mạng , nếu là địa
chỉ nội mạng thì kí hiệu là “Int”
Do not advertise out: Chỉ ra những interface mà EIGRP sẽ không quảng bá
thông tin định tuyến ra đó. Cấu hình này dùng để chống lặp vòng
trong mạng ( qui luật split horizon ).
M: Hiển thị chi phí đường đi , bao gồm chi phí được gửi đi ( Sent Metric –
SM ) và chi phí giữa router và láng giềng . Số đầu tiên là chi phí tổng hợp , 2
số kế tiếp là băng thông và độ trễ .
SM: Hiện thi ra đây là chi phí được quảng bá bởi láng giềng .
1-17
1-17
Chi phí của EIGRP
Các thông số mặc định dùng để tính toán chi phí của
EIGRP:
Băng thông
Độ trễ
Các thông số tùy chọn mà EIGRP có thể dùng để tính
toán chi phí :
Độ tin cậy
Tải
Lưu ý : Mặc dù MTU được trao đổi giữa các gói tin EIGRP và
giữa các router láng giềng, MTU không phải là yếu tố dùng để
tính toán đường đi của EIGRP
Chi phí của EIGRP
Chi phí của EIGRP được tính toán dựa trên nhiều thông số , nhưng 2 thông số
quan trọng nhất là băng thông và độ trễ
•Băng thông : giá trị băng thông nhỏ nhất giữa nguồn và đích
•Độ trễ : tổng độ trễ của các cổng kết nối trên đường đi .
Các thông số sau đây cũng có thể được sử dụng nhưng không được khuyến cáo
bởi vì thường dẫn đến việc thường xuyên tinh toán lại bảng cấu trúc mạng
•Độ tin cậy : giá trị này biểu thị độ tin cậy giữa nguồn và đích dựa trên gói tin
keepalives
•Tải : giá trị này biểu thị tải của các đường kết nối giữa nguồn và đích , được
tính toán dựa trên tốc độ truyền gói tin và băng thông được cấu hình trên cổng
kết nối .
Lưu ý : mặc dù Đơn Vị Truyền Dẫn Lớn Nhất ( Maximum Transmission Unit
– MTU ) được mang trong gói tin EIGRP và trao đổi giữa các router láng
giềng , MTU không phải là một yếu tố trong việc tính toán chi phí của EIGRP .
1-18
1-18
Cân bằng tải với EIGRP
Mặc định , EIGRP thực hiện cân bằng tải trên các đường có chi
phí bằng nhau:
– Mặc định , 4 đường có chi phí bằng nhau thấp nhất được đặt
vào bảng định tuyến .
Có thể có tới 16 tuyến đi về cùng một đích được lưu trong bảng
định tuyến :
– Số lượng tuyến tối đa có thể được cấu hình bằng câu lệnh
maximum-paths.
CHIA TẢI TRÊN NHỮNG ĐƯỜNG CÓ CHI PHÍ BẰNG NHAU
Tính năng chia tải trên những đường có chi phí bằng nhau cho phép router
phân phối dữ liệu trên các cổng kết nối với cùng một chi phí để đi đến đích .
Chia tải sử dụng được hết hiệu suất của đường truyền và tăng hiệu quả sử dụng
băng thông .
Đối với giao thức IP , phần mền Cisco IOS mặc định sẽ sử dụng cân bằng tải
cho 4 đường có chi phí bằng nhau . Nếu sử dụng câu lệnh maximum-paths
maximum-path , có thể cân bằng tải được tối đa cho 16 đường có chi phí bằng
nhau . Nếu bạn điều chỉnh maximum-path bằng 1 thì có nghĩa là bạn đã tắt chế
độ cân bằng tải . Nếu một gói tin được chuyển mạch theo từng tiến trình , thì
cân bằng tải trên những đường có chi phí bằng nhau được thực hiện đối với
từng gói tin . Nếu gói tin được chuyển mạch nhanh , thì cân bằng tải sẽ được
thực hiện đối với từng mạng đích .
Lưu ý : Nếu thực hiện kiểm tra cân bằng tải thì không thực hiện ping đến hoặc
ping từ một router có cổng kết nối đang ở chế độ chuyển mạch nhanh bởi vì
những gói tin được tạo ra từ các router này sẽ được xử lí theo kiểu chuyển
mạch theo tiến trình ,do đó sẽ dẫn đến những kết quả gây nhầm lẫn .
1-19
1-19
Cân bằng tải trên các đường có chi phí không
bằng nhau của EIGRP
variance multiplier
RouterX(config-router)#
Cho phép router cân bằng tải trên những tuyến có chi phí nhỏ hơn
giá trị multiplier đem nhân với chi phí nhỏ nhất đi đến đích .
Giá trị variance mặc định là 1, nghĩa là cân bằng tải trên những đường
có chi phí bằng nhau .
CẤU HÌNH CHIA TẢI TRÊN CÁC ĐƯỜNG CÓ CHI PHÍ KHÔNG BĂNG
NHAU
EIGRP cũng có thể chia tải trên những đường có chi phí không bằng nhau , và
được gọi là chia tải không cân bằng phí . Mức độ mà EIGRP chia tải trên các
cổng kết nối được thực hiện bằng câu lệnh variance
Bảng sau đây liệt kê ra các thông số trong câu lệnh variance
Multiplier: Giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 128 . Giá trị mặc định là 1 , chỉ
ra rằng chỉ có cân bằng tải trên những đường có chi phí bằng nhau được thực hiện
. Giá trị multiplier định ra khoảng giá trị chi phí chấp nhận được dùng để thực
hiện cân bằng tải.
Lưu ý : mặc định thì dữ liệu được phân phối trên những đường có chi phí không
bằng nhau .
1-20
1-20
Ví dụ Variance
Router E chọn router C để đi đến mạng 172.16.0.0 bởi vì nó có khoảng cách
khả dụng nhỏ nhất bằng 20 .
Với giá trị variance bằng 2, router E cũng chọn router B để đi đến mạng
172.16.0.0 (20 + 10 = 30) < [2 * (FD) = 40].
Router D không được chọn để đi đến mạng 172.16.0.0 (vì 25 > 20).
Ví dụ : Câu hình câu lệnh variance
Trong hình trên , variance được cấu hình với giá trị là 2 , khoảng chi phí cần
dùng là từ 20 đến 45 , đó cũng chính là những khoảng cách khả dụng ( FD –
feasible distance) mà router E dùng để đi đến mạng 172.16.0.0 . Khoảng chi
phí trên chỉ ra những tuyến có thể được sử dụng .
Một tuyến được gọi là khả dụng nếu router kế cận gần mạng đích hơn router
hiện tại và nếu chi phí của đường đi dự phòng nằm trong khoảng mà
variance định ra . Cân bằng tải chỉ có thể sử dụng những tuyến khả dụng và
bảng định tuyến chỉ lưu những tuyến này thôi .
Có 2 điều kiện khả dụng được liệt kê ra sau đây :
•Chí phí tốt nhất hoặc khoảng cách khả dụng hiện tại ( feasible distance )
phải lớn hơn chi phí tốt nhất được quảng bá từ router kế cận ( advertised
distance ) . Nói cách khác , router kế cận trên đường đi phải gần đích hơn là
router hiện tại , điều này chống lại hiện tượng lặp vòng .
•Chi phí của đường đi dự phòng phải nhỏ hơn giá trị variance nhân với
khoảng cách khả dụng tốt nhất .
Nếu cả 2 điều kiện này được thỏa mãn thì tuyến đó được coi là khả dụng và
được đưa vào bảng định tuyến .
Trong hình trên , có 3 đường đi đến mạng 172.16.0.0 với các chi phí sau đây
:
1-21
•Đường đi 1 : 30 ( qua B )
•Đường đi 2 : 20 ( qua C )
•Đường đi 3 : 45 ( qua D )
Mặc định , router chỉ đặt đường đi thứ 2 ( qua C ) vào trong bảng định tuyến vì
nó có chi phí thấp nhất . Để chi tải trên đường đi thứ nhất và đường đi thứ 2 , sử
dụng giá trị variance bằng 2 vì 20 * 2 = 40 , chi phí này lớn hơn chi phí qua
đường đi thứ nhất .
Trong ví dụ này , Router E sử dụng router C là đường đi chính bởi vì nó có chi
phí thấp nhất ( 20 ) . Câu lệnh variance 2 áp dụng trên router E , đường đi qua
router B thỏa mãn để chia tải . Trong trường hợp này , khoảng cách khả dụng
qua router B nhỏ hơn 2 lần khoảng cách khả dụng của đường đi chính ( router C
) .
Router D không được sử dụng để chi tải vì khoảng cách khả dụng qua router D
lớn hơn 2 lần khoảng cách khả dụng của đường đi chính ( router C ) . Trong ví
dụ này , router D sẽ không trở thành đường đi chính khả dụng với bất kì giá trị
variance nào . Bởi vì khoảng cách được quảng bá từ router D là 25 , lớn hơn
khoảng cách khả dụng của router E là 20 , do đó để tránh lặp vòng , router D
không được coi là đường đi chính khả dụng .