Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Sổ tay bệnh động vật - Chương 9 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 63 trang )

157
CHƯƠNG 9
BệNH NHIễM TRùNG Và BệNH TRUYềN NHIễM
1. Trâu bò
1.1 Viêm hệ lâm ba ở bò (Bovine farcy)
Tên khác Nocardiosis, bệnh Xạ khuẩn nhiệt đới (Tropical actinomycosis)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng các tổ chức dới da ở bò do vi khuẩn có liên quan tới vi khuẩn
gây bệnh lao bò là
Nocardia farcinica

Mycobacterium farcinogenes.
Phân bố Vùng nhiệt đới
Triệu chứng lâm sàng Các u nhỏ và bớu phát triển ở dới da vùng cổ, vai và chân (Hình
9.1). Các u bớu này phát triển chậm và lây lan theo hạch lympho, mặc dù có thể lan khá
rộng và liên kết thành bệnh tích có đờng kính 10cm nhng không đau và hiếm khi ảnh
hởng tới sức khoẻ chung của bò mắc bệnh. Các bệnh tích này dai dẳng hàng năm và có thể
vỡ chảy mủ.
Hình 9.1 Bệnh Viêm hệ lâm ba ở bò: tổn thơng u ở vai con vật.
Trong một số rất ít trờng hợp, bệnh lan vào các cơ quan nội tạng gây một bệnh giống nh
lao.
Cách lây lan. Bệnh có thể xảy ra do nhiễm trùng vết thơng ngoài da. Vi khuẩn này có thể ở
trong đất nhng tiếp xúc với bò mắc bệnh là nguồn lây nhiễm bệnh chủ yếu
158
Điều trị. Điều trị phần lớn không có kết quả và ít khi tiến hành. Phẫu thuật loại bỏ các u khi
còn tơng đối nhỏ có thể đạt kết quả.
Phòng chống. Nếu bệnh ở mức độ không thể chấp nhận đợc, phải áp dụng những biện pháp
vệ sinh triệt để để giảm tối đa lây lan. Phải cách ly những con có triệu chứng lâm sàng. Cần
phải chú ý tránh gây trầy xớc da ở nơi có thể có, ví dụ do ách cày kéo không vừa. Vết
thơng và trầy xớc da phải rửa sạch và điều trị ngay bằng thuốc sát trùng hay kháng sinh
thích hợp. Chuồng trại và dụng cụ phải giữ sạch sẽ và thờng xuyên thay chất độn chuồng.
Nhận xét Bệnh Viêm hệ lâm ba ở bò thờng chỉ làm bò trông xấu xí chứ không phải là một


bệnh chính, nhng có thể gây phức tạp cho việc phòng chống bệnh .lao bò do gia súc mắc
bệnh có thể cũng phản ứng dơng tính khi kiểm tra da dò lao.
1.2 Bệnh bò điên (Mad cow disease)
Tên khác Viêm não thể xốp ở bò (Bovine spongiform encephalopathy - BSE)
Định nghĩa Bệnh bò điên là bệnh ở não và tuỷ sống bò trởng thành. Nguyên nhân chính xác
vẫn cha đợc xác định nhng ngời ta tin là tác nhân là prion, một protein (PrP) giống nh
vi-rút nhng không có chất liệu di truyền. Bệnh bò điên tơng tự với bệnh Ngứa gãi ở cừu
(Scraprie) nên có giả thuyết cho rằng tác nhân PrP xuất xứ từ thức ăn của bò có chứa các tổ
chức của cừu mắc bệnh Scraprie.
Phân bố Bệnh bò điên bắt nguồn từ nớc Anh vào những năm 80 khi có một dịch kéo dài
sang những năm 90 với trên 100.000 ca mắc bệnh trong khoảng 30.000 đàn bò. Hầu hết các
ca bệnh là ở giống bò sữa Holstein/ Friesian. Một số ít trờng hợp khác đợc ghi lại ở một số
nớc châu Âu khác và một số trờng hợp xảy ra bò nhập khẩu từ Anh sang Ô-man, Ca-na-đa
và quần đảo Man-vi-nat.
Triệu chứng lâm sàng Bệnh bò điên có thời gian ủ bệnh dài, thờng là vài năm và hầu hết ca
bệnh thấy ở bò trên 4 năm tuổi. Triệu chứng lâm sàng một khi đã xuất hiện, phát triển và chết
là không tránh khỏi sau vài tuần hay vài tháng. Triệu chứng lâm sàng khác nhau nhng thuộc
3 loại:
Thay đổi về hành vi. Bò mắc bệnh trở nên sợ sệt và trở thành điên loạn khi dắt qua cửa
hay qua cổng.
T thế và dáng đi không bình thờng. Bò đi lắc l chân sau, chân nhấc cao, run rẩy, rũ
xuống và nằm liệt.
Tăng nhạy cảm. Bò mắc bệnh rất nhạy cảm với tiếng động hay bị sờ mó.
Tất cả triệu chứng trên có thể xuất hiện. Bò mắc bệnh sút cân, nằm liệt, hôn mê và không
tránh khỏi chết.
Cách lây lan Mặc dù vẫn cha xác định hoàn toàn, bệnh dịch bò điên ở Anh có thể do kết
hợp nhiều yếu tố trong những năm 80 dẫn tới thay đổi nuôi dỡng bò. Những yếu tố tiền đề
đối với bệnh dịch này ở Anh nh sau:
Trớc những năm 80, bột thịt và bột xơng làm thức ăn cho bò đợc chế biến bằng sự kết
hợp nhiệt độ cao và chiết xuất bằng dung môi. Quá trình này đợc thay bằng xử lý liên

tục ở nhiệt độ thấp hơn không có chiết xuất dung môi vào đầu những năm 80.
Đàn cừu tăng có thể dẫn tới nhiều hơn sản phẩm từ cừu dùng làm thức ăn cho bò.
159
Quá trình chế biến mới không tiêu diệt đợc bệnh Scrapie trong các sản phẩm từ cừu. Điều
đó kết hợp với tăng sản phẩm từ cừu dùng làm thức ăn cho bò có thể dẫn tới tăng đáng kể tác
nhân gây bệnh Scrapie xâm nhập dây chuyền thức ăn cho bò.
Tuy nhiên, bệnh bò điên khác với bệnh Scrapie, và nếu đây là những yếu tố tiền đề dẫn tới
bệnh dịch bò điên thì tác nhân gây bệnh Scrapie chắc là đã thay đổi, có thể do một số dạng
đột biến. Một khi hình thành dịch bò điên, tác nhân PrP có thể đã tái quay vòng trong đàn bò
do các sản phẩm từ bò cũng đợc sử dụng làm bột thịt và bột xơng, do đó tăng thêm nguy cơ
nhiễm bệnh.
Khi bệnh hình thành, không có những phơng thức truyền lây khác, mặc dù khả năng truyền
dọc từ bò mẹ sang bê cũng cha bác bỏ đợc. Một số xảy ra ngoài nớc Anh đều bắt nguồn
gốc từ bò nhập khẩu của Anh hoặc từ bò nuôi bằng sản phẩm thức ăn nhiễm mầm bệnh.
Điều trị Cha có điều trị đối với bệnh bò điên
Phòng chống Theo hiểu biết hiện nay của chúng ta về bệnh bò điên, cách phòng bệnh duy
nhất là ngăn không nuôi bò bằng các sản phẩm động vật có thể bị nhiễm tác nhân gây bệnh
bò điên hay bệnh Scrapie. Nh kết quả ở nớc Anh, những quy định liên quan đến việc phối
hợp phụ phẩm nguồn gốc động vật vào trong thức ăn gia súc đã thay đổi và ngày nay nuôi gia
súc bằng một số sản phẩm động vật nhất định là bất hợp pháp. Phơng pháp này tỏ ra có hiệu
quả và dịch bò điên ở Anh gần nh đã hết. Những quy định tơng tự đã xuất hiẹn ở các nớc
khác.
Nhận xét Dịch bò điên ở Anh đã thu hút sự chú ý của cả thế giới, chủ yếu do khả năng là một
biến dạng của một bệnh tơng tự ở ngời, bệnh Creustzfeld Jacob Disease (CJD), có thể do
ngời mắc bệnh ăn phải thực phẩm có chứa sản phẩm thịt bò nhiễm bệnh bò điên. ở Việt
Nam có rất ít cừu và cha biết về bệnh Scrapie (mặc dù có thể có và cha đợc chẩn đoán),
nên rất không thể xảy ra những ổ dịch tơng tự ở Việt Nam. Nguy cơ duy nhất đối với Việt
Nam là từ việc nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật có thể bị nhiễm bệnh Scrapie hay
bệnh bò điên.
1.3 Bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở bò (Contagious Bovine

Pleuropneumonia - CBPP)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng ở phổi do
Mycoplasma mycoides sulsp mycoides
ở bò và đôi
khi ở trâu
Phân bố Bệnh viêm phổi - màng phổi ở bò là bệnh dịch địa phơng hầu khắp vùng bán sa
mạc nam Sahara, đặc biệt là trong một vành đai rộng chạy từ Tây Phi đến Somali. Bệnh còn
xảy ra ở ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam á, Nam Âu và Đông Âu và ổ dịch rải rác xảy ra

những nơi khác ở châu Phi, châu Âu, và châu á. Bệnh đã đợc thanh toán ở Mỹ, úc và Nam
Phi.
Triệu chứng lâm sàng Gia súc mắc bệnh có sốt, thở gấp và biểu hiện ủ rũ nói chung. Ho
nặng dần lên, thở khó tăng dần và đau do phổi bị ảnh hởng nhiều hơn (Hình 9.2). Để cố
gắng làm giảm đau khi thở, bò ốm đứng vơn đầu và dạng hai khuỷu chân ra và đi lại miễn
cỡng. Khoảng 1/2 gia súc sẽ chết trong vòng vài ngày tới vài tuần kể từ khi xuất hiện triệu
chứng lâm sàng. Trong số gia súc khỏi bệnh, có khoảng một nửa có từng phần phổi bị bệnh
dai dẳng, những phần phổi bị bệnh này ngăn cách bởi nang xơ hoá. Những con vật này bình
thờng về lâm sàng nhng là con mang trùng. ở thể nhẹ hơn. con vật chỉ ho sau khi vận
động, làm việc.
160
Hình 9.2 Bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở bò:
phổi mắc bệnh có hình đá hoa cơng.
Cách lây lan Gia súc nhiễm bệnh do hít phải những giọt nớc li ti từ những con có triệu
chứng lâm sàng bài xuất ra. Vì vi sinh vật gây bệnh chỉ sống đợc vài giờ ngoài vật chủ, nên
tiếp xúc trực tiếp là điều then chốt để xảy ra lây lan. Giai đoạn ủ bệnh thay đổi từ một tuần
tới vài tháng.
Do đòi hỏi tiếp xúc trực tiếp nên bệnh lây lan nhanh hơn khi bò tập trung nh nhốt trong
chuồng, khi vận chuyển, ở chợ v.v Những con mang trùng bình thờng về lâm sàng là một
nguồn bệnh quan trọng. Mặc dù bình thờng về mặt lâm sàng, nhng khi có tác động stress,
lớp vỏ bao quanh các phần phổi mắc bệnh có thể vỡ ra làm cho vật mang trùng trở thành con

bệnh nhiễm trùng tích cực về mặt lâm sàng. Nh vậy con mang trùng là nguyên nhân chính
làm cho bệnh tiếp diễn trong đàn.
Phòng chống Việc điều trị ít khi đợc chấp nhận, vì nó có thể chuyển con ốm trên lâm sàng
thành con mang trùng bình thờng về lâm sàng, nên thờng nhấn mạnh mặt phòng bệnh và
thanh toán bệnh. Tuy nhiên, ở vùng có dịch địa phơng, việc điều trị con ốm trên lâm sàng có
thể là lựa chọn duy nhất. Sulphadimidine và Tylosin là những thuốc đợc chọn dùng, trong
đó Tylosin có hiệu qủa hơn và phải tiêm bắp 12 giờ một lần trong 3 ngày.
Phòng chống Đã phát triển một sốloại vắc-xin nhng chỉ có vắc-xin dựa trên myeoplasma
sống là tỏ ra có hiệu quả. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn vì các chủng mycoplasma yếu
để sử dụng an toàn có khuynh hớng kích thích miễn dịch kém, trong khi chủng mycoplasma
sinh miễn dịch cao có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng và phải tiêm theo cách lạ
thờng, thờng ở mỏm đuôi. Tuy nhiên, không vắc-xin nào tạo đợc miễn dịch kéo dài, nên
phải tiêm phòng nhắc lại hàng năm.
Chiến dịch tiêm phòng phải kết hợp với các biện pháp khác. Lý tởng nhất là giết mổ con ốm
lâm sàng và con mang trùng phát hiện qua xét nghiệm máu, nhng đây là điều ít khi có tính
khả thi nên phải tiến hành từng bớc để giảm tối đa lây lan. Bò đa vào những khu vực mới
phải đợc kiểm dịch và kiểm tra phát hiện những con mắc bệnh, kể cả con mang trùng để loại
ra.
161
Nếu bệnh viêm phổi - màng phổi ở bò lan tới một vùng hay một nớc mới phải cố gắng bằng
mọi cách dập tắt ổ dịch bằng cách giết mổ tất cả những động vật bị ảnh hởng và những động
vật tiếp xúc với mầm bệnh.
Nhận xét Do bản chất âm ỉ và tỷ lệ chết cao của bệnh, nên bệnh viêm phổi - màng phổi ở bò
là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất ở bò vùng nhiệt đới, có thể gây tổn thất lớn về
kinh tế nếu để cho bệnh lây lan không kiểm soát đợc. Những trờng hợp nghi ngờ phải luôn
đợc báo cáo về cơ quan thú y. ở nhiều nớc việc tiêm phòng đợc miễn phí cho các chủ vật
nuôi, khuyến khích họ hợp tác với mọi chiến dịch tiêm phòng quốc gia.
1.4 Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò (Haemorrhagic septicaemia - HS)
Định nghĩa Bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở trâu và bò do vi khuẩn
Pasteurella multocida

gây
nên.
Phân bố Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò lây lan rộng ở Nam và Đông Nam á nhng xảy ra rải
rác ở Trung Đông, châu Phi và nam châu Âu
Triệu chứng lâm sàng Con vật mắc bệnh thờng chết nhanh trong hai ngày từ khi xuất hiện
lâm sàng nh lờ đờ, sốt cao và ngại đi lại, tiếp theo là chảy dãi và chảy nớc mũi nhiều. Phù
ở vùng cổ có thể lan xuống yếm và lên quanh đầu. Thở khó là một đặc điểm phổ biến. ít con
vật ốm khỏi bệnh.
Cách lây lan ở vùng có dịch, khoảng 2% trâu bò khoẻ mang trùng và thải qua mũi một lợng
nhỏ vi khuẩn, chúng có thể sống vài ngày ở bên ngoài con vật. Trâu và bò là những động vật
mẫn cảm nhất khi bị stress nh nuôi dỡng kém hay làm việc nặng nhọc. ở vùng Đông Nam
á, các ổ dịch Tụ huyết trùng trâu bò nhiều nhất vào cuối mùa khô và đầu mùa ma, khi gia
súc cày kéo gầy yếu nhất và phải làm việc nhiều hơn. Một số ít con mang trùng khoẻ mạnh
truyền bệnh cho động vật mẫn cảm qua tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp do môi trờng nhiễm
mầm bệnh. Gia súc ốm thải một lợng lớn vi khuẩn vào nớc mũi, nớc bọt, phân nên bệnh
lan nhanh sang gia súc khác. Trong ổ dịch có tới 50% gia súc tiếp xúc có thể bị mắc bệnh.
Điều trị Điều trị bằng Oxytetracycline hay Sulfadimidine có thể có kết qua nếu chữa kịp thời.
Tuy nhiên hiếm khi đạt kết qua do bệnh phát triển nhanh.
Phòng chống Nơi bệnh Tụ huyết trùng trâu bò là dịch địa phơng, trâu và bò phải tiêm phòng
hàng năm khoảng một tháng trớc giai đoạn có nguy cơ cao, ví dụ ở Đông Nam á trớc khi
có gió mùa. Khi dịch xay ra, tất cả trâu bò phải đợc tiêm phòng, điều đó giảm bớt đợc tổn
thất, mặc dù không phải sẽ cứu đợc tất cả trâu bò vì phải mất hai tuần sau khi tiêm phòng,
miễn dịch mới phát triển.
Nhận xét Tụ huyết trùng trâu bò là nguyên nhân chủ yếu gây chết ở nhiều vùng nhiệt đới
châu á và châu Phi. Vì vậy nếu nghi ngờ, phải bằng mọi nỗ lực xác định bệnh để tiến hành
các biện pháp thích hợp. Mẫu máu của trâu bò ốm hay tampon lấy máu tim của con vật chết
gần đây phải gửi càng nhanh càng tốt tới phòng xét nghiệm để xét nghiệm chẩn đoán, tốt nhất
là trong nớc đá.
ở vùng có dịch Tụ huyết trùng trâu bò, bất cứ bệnh nào cấp tính gây chết trâu bò thờng cho
là bệnh Tụ huyết trùng trâu bò, phải tránh giả thiết này vì một số bệnh quan trọng khác có thể

đều có triệu chứng tơng tự, điển hình là bệnh nhiệt thán và ung khí thán.
162
1.5 Bệnh loét da quăn tai (Malignant catarrhal fever)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng ở bò, trâu và hơu nuôi trong trại do một trong hai virút, một
c trú trên sơn dơng châu Phi, một c trú ở cừu.
Phân bố Bệnh liên quan tới sơn dơng châu Phi chỉ giới hạn ở châu Phi, bệnh liên quan đến
cừu phân bố khắp thế giới.
Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng đầu tiên là đỏ lợi và bên trong lỗ mũi, nhanh chóng phát
triển bào mòn niêm mạc tạo thành sợi dịch nhầy và mủ mùi thối chảy ra từ lỗ mũi chảy nhiều
nớc dãi. Cũng có chảy nớc mắt. Con vật mắc bệnh nhanh chóng bị sốt cao, rất ủ rũ và bỏ
ăn. Hạch lympho ở đầu và cổ tăng sinh rõ rệt. Mõm trâu bò trở nên đóng bờ dày do lớp dịch
bài tiết bám phủ lên trên và lỗ mũi bị tắc nghẽn gây nên thở khó. Gia súc mắc bệnh sợ ánh
sáng và chớp mắt nhiều cuối cùng mắt trở nên đục.
Bệnh do vi-rút liên quan tới cừu thờng gây ỉa chảy ra máu và viêm ở các tổ chức mềm mềm
dới móng làm chân nóng và đau.
Kết quả thờng là chết. Toàn bộ quá trình bệnh thờng dới một tuần, mặc dù một số con
kéo dài tới hai tuần và rất ít khi dài hơn.
Thể quá cấp tính xảy ra ở gia súc sốt cao và thở khó, chết trong vòng 3 ngày.
Cách lây lan Phơng thức nhiễm bệnh do vi-rút liên quan tới cừu vẫn cha rõ, nhng thấy
xảy ra sau khi cừu đẻ. Tuy nhiên, đã xảy ra những ổ dịch ở bò tiếp xúc với cừu ngoài thời
gian cừu đẻ.
Điều trị Điều trị không có kết quả
Phòng chống Cho tới nay cha có vắc-xin có hiệu quả. Cần tránh tiếp xúc giữa động vật mẫn
cảm với cừu, đặc biệt vào lúc cừu đẻ. Bò, trâu nhà và hơu mắc bệnh có triệu chứng lâm sàng
là vật chủ cùng đờng, mầm bệnh không thể lây lan tiếp đợc nữa.
Nhận xét Bệnh thờng gây chết, nhng may mắn là các trờng hợp lâm sàng thờng có
khuynh hớng xảy ra rải rác và các ổ dịch liên quan tới phần đáng kể của đàn là ngoại lệ,
không thành nguyên tắc. Các ổ dịch nh vậy thờng xảy ra khi bò và cừu nuôi nhốt với nhau.
2. Dê Cừu
2.1 Viêm bã đậu hạch lympho (Caseous lymphadenitis)

Định nghĩa Viêm bã đậu hạch lympho là bệnh nhiễm trùng mạn tính ở dê cừu do vi khuẩn
Corynebacterium pseudotuberculosis,
đôi khi gọi là
C. ovis.
Bệnh còn đợc ghi nhận xảy ra
rải rác ở hầu hết các loài gia súc khác. Một chủng của vi khuẩn nói trên ở ngựa gây chứng
viêm loét mạn tính gọi là viêm loét mạch lympho (Hình 9.3)
Phân bố Khắp nơi trên thế giới
Triệu chứng lâm sàng áp-xe phát triển trong các hạch lympho và cơ quan nội tạng. Đặc biệt
liên quan tới các hạch lympho nông ở dới da, ví dụ vùng đầu, trớc vai (Hình 9.4) và chân
sau. Hạch lympho mắc bệnh sng to, có thể sờ nắn thấy, và thờng vỡ, chảy mủ xanh đặc.
áp-xe trong cơ quan nội tạng gây ra các triệu chứng lâm sàng khác nh gầy yếu, viêm phổi,
bại liệt và giảm sản lợng sữa.
Cách lây lan Dịch chảy ra từ hạch lympho vỡ làm môi trờng nhiễm vi khuẩn gây bệnh.
Chúng có thể sống sót một thời gian dài ngoài vật chủ, sau đó có thể xâm nhập qua các vết
163
trầy xớc, vết thơng ở da bị nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh xén lông cừu,
thiến hoạn và dê húc lẫn nhau. Dụng cụ ngoại khoa bẩn cũng có thể truyền bệnh từ con này
sang con khác.
Hình 9.3 Viêm loét hạch lympho: bệnh tích ở vai
Hình 9.4 Viêm bã đậu hạch lymphô: ổ áp-xe ở hạch nông trớc vai
164
ápxe bã đậu ở hạch lympho có thể làm huỷ bỏ tất cả hay từng phần thân thịt khi khám thịt tại
lò mổ, điều này đáng chú ý ở nơi nuôi cừu thâm canh. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi quảng
canh, động vật mắc bệnh rải rác nên bệnh ít quan trọng.
Điều trị Mặc dù vi khuẩn mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh, nhng một khi áp-xe đã hình
thành, điều trị ít kết quả. Có thể chích áp xe, thoát hết mủ và bôi các thuốc sát trùng ngoài da
nhng ít khi coi là cần thiết vì bản chất không tiến triển của bệnh.
Phòng chống Không có vắc-xin phòng bệnh và mặc dù không có thể phòng bệnh đợc,
nhng có thể tiến hành một số bớc hạn chế bệnh tới mức tối thiểu. Phải giữ gìn vệ sinh

chung sân, chuồng nuôi dê cừu để tránh tích tụ mầm bệnh trong môi trờng. Tơng tự, phải
duy trì tiêu chuẩn vệ sinh cao khi xén lông và thiến hoạn. Khi thực hành, da phải sạch, bôi
thuốc mỡ sát trùng hay kháng sinh vào vết thiến. Không tắm diệt ve ghẻ chung giữa dê cừu
mắc bệnh với dê cừu khoẻ.
Nhận xét Nếu nghi bệnh Viêm bã đậu hạch lympho, phải gửi tăm-pông thấm mủ ở áp xe tới
phòng xét nghiệm thú y để chẩn đoán. Một khi đã xác định là bệnh Viêm bã đậu hạch
lympho, phải kiểm tra vệ sinh chung toàn đàn xem cần cải tiến gì theo những điểm nêu trên.
2.2 Dịch sẩy thai địa phơng ở cừu đẻ (Enzootic abortion of ewes EAE)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng do
Chlamydia psittaci
ở cừu gây sẩy thai. Phụ nữ mang thai
có nguy cơ mắc bệnh.
Phân bố Dịch sẩy thai địa phơng ở cừu đẻ đợc nhận biết rõ ở châu Âu, nhng bệnh lan
rộng hơn nhiều nên phải coi là nguyên nhân tiềm tàng gây sẩy thai ở bất kì đâu nuôi cừu thâm
canh.
Triệu chứng lâm sàng Bệnh gây viêm nhau thai (viêm màng bào thai hay nhau thai) dẫn tới
sẩy thai muộn, thai chết lu hay đẻ ra cừu non yếu thờng chết. Cừu non sẩy thờng còn mới
và hình thành đầy đủ. Tuy nhiên, nhau thai dầy lên trông nh nh da thuộc. Ngoài ra, không
có triệu chứng nào khác và cừu mẹ vẫn bình thờng về lâm sàng mặc dù có chảy dịch ra từ âm
hộ kéo dài tới một tháng sau khi sẩy thai.
Cách lây lan Nguồn bệnh chủ yếu là các sản phẩm của sẩy thai, tức là thai sẩy, thai chết lu,
nhau thai. Cừu mẹ khỏi bệnh có sức đề kháng và đẻ bình thờng ở những lần chửa kế tiếp
theo, nhng cừu mẹ là vật mang trùng và có thể truyền bệnh. Cừu cái mẫn cảm ở mọi lứa tuổi
mắc bệnh do liếm thai sẩy, thai chết lu, nhau thai hay ăn phải chất đã nhiễm bẩn dịch thải từ
âm hộ cừu cái sẩy thai. Bệnh tiềm ẩn cho tới tháng thứ t của lần chửa tiếp theo, khi mầm
bệnh xâm nhập vào nhau thai gây nên những triệu chứng nh đã mô tả. Cừu cái mắc bệnh
thời kì đầu có chửa có thể sẩy thai lần chửa đó.
Trong chăn nuôi thâm canh có vụ cừu đẻ tập trung, bệnh nhiễm vào đàn trớc đây không có
bệnh có thể gây ra một vài trờng hợp sẩy thai mà không chú ý. Tuy nhiên, sản phẩm của sẩy
thai nhiễm mầm bệnh nặng có thể gây nhiễm hàng loạt cừu, gây ra một cơn bão sẩy thai ở

vụ đẻ sau.
Điều trị Do sẩy thai xảy ra không có dấu hiệu báo trớc nên không thể làm gì đối với cừu cái
đã sẩy.
Phòng chống Trong chăn nuôi cừu quảng canh hay du canh, Dịch sẩy thai địa phơng ở cừu
đẻ không thể gây khó khăn gì, nhng những đàn cừu nuôi thâm canh có vụ đẻ tập trung đặc
biệt nguy hiểm. Đàn không có bệnh phải nhốt lại và bất cứ số cần thiết thay thế nào phải lấy
từ đàn khác biết chắc là không có bệnh.
165
Một khi bệnh đã xâm nhập vào đàn, sau cơn bão sẩy thai đầu tiên, có thể dự đoán thờng
xuyên sẩy thai khoảng 20% cừu chửa. Tuy nhiên, có thể giảm sẩy thai bằng các biện pháp
sau:
Tách riêng
Tách riêng cừu cái sẩy thai tối thiểu một tháng cho tới khi âm hộ ngừng chảy dịch.
Tiêu huỷ thai sẩy, thai chết lụ và nhau thai.
Điều trị
Tiêm oxytetracycline tác dụng chậm cho cừu mẹ vào sáu tuần và ba tuần trớc thời
gian dự kiến đẻ. Biện pháp tốn kém này giảm đợc viêm nhau thai ở bất cứ cừu mẹ mắc bệnh
nào nên giảm đợc số lợng sẩy thai, nhng có thể không chấp nhận đợc về mặt kinh tế.
Tiêm phòng
Tiêm phòng cừu cái một vài tuần trớc khi phối giống và tiêm phòng nhắc lại
trong vòng ba năm sau đó. Một tỷ lệ nhỏ cừu đã mắc bệnh khi tiêm phòng có thể vẫn sẩy thai
nhng số này là tối thiểu.
Nhận xét Dịch sẩy thai địa phơng ở cừu đẻ là bệnh rất châu Âu, nhng do không liên quan
đến vectơ truyền bệnh nào và bệnh chỉ xảy ra ở cừu nên không có lý do gì tại sao bệnh không
xảy ra ở bất cứ nơi nào. Do đó rất mong muốn mọi ngời biết về bệnh, sự thực đã có ghi nhận
bệnh ở châu Phi và châu á.
Mầm bệnh Chlamydia psittaci ngoài gây ra Dịch sẩy thai địa phơng ở cừu đẻ, còn gây ra một
số bệnh ở các loài gia súc khác nh Đại dịch sẩy thai ở bò (Epizootic bovine arbortion), Viêm
não tuỷ rải rác ở bò (Sporadic bovine encephalomyelitis), Viêm giác mạc ở cừu, trâu bò và
các loài gậm nhấm nuôi thí nghiệm (chuột lang, chuột bạch ), Viêm đa khớp (Polyarthritis) ở

cừu, bò, ngựa, Viêm ruột ở bò, thỏ, Viêm phổi ở mọi loài gia sú(, trừ lợn. Tất cả các bệnh do
Chlamydia psittaci đều đợc gọi chung là bệnh do Chlamydia (Chlamydiosis)
2.3 Bệnh mất sữa truyền nhiễm (Contagious agalactia - CA)
Định nghĩa Bệnh mất sữa truyền nhiễm là bệnh nhiễm trùng mycoplasma ở bầu vú, mắt,
khớp xơng và cơ quan sinh dục đực của dê cừu.
Mycoplasma agalactiae
đợc coi là tác nhân
gây bệnh chủ yếu (nhng không phải là duy nhất).
Phân bố Bệnh mất sữa truyền nhiễm phân bố khắp thế giới, nhng đợc nhìn nhận là một khó
khăn ở Bắc Phi, các nớc vùng Địa trung hải, tiểu á và ấn Độ.
Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng đầu tiên là sốt và viêm vú đột ngột, viêm mắt gây ra chảy
nhiều nớc mắt và viêm khớp. Sữa của con vật đang kì cho sữa trở nên vón cục và có màu
xanh hơi vàng. Các khớp chân sng và nóng. Con chửa có thể sẩy thai. Viêm phổi xảy ra
phổ biến ở gia súc non. Dê mẫn cảm hơn dê cừu cừu non mẫn cảm hơn dê cừu trởng thành.
Trong ổ dịch, có tới 30% số mắc bệnh có thể chết. Bình thờng bệnh kéo dài tới vài tháng,
nhng cũng có xảy ra cấp tính.
Cách lây lan Con ốm có triệu chứng lâm sàng bài xuất vi khuẩn Mycoplasma vào sữa và các
dịch bài tiết khác. Động vật mắc bệnh do tiếp xúc trực tiếp với con ốm có triệu chứng hay
tiếp xúc với các dịch bài tiết của chúng đã nhiễm mầm bệnh, Mycoplasma có thể sống sót ở
môi trờng tới ba năm. Bú sữa thờng hay sữa đầu nhiễm mầm bệnh là nguồn gây bệnh chủ
yếu đối với động vật non, các ổ dịch thờng xảy ra quanh lúc sinh đẻ khi gia súc bắt đầu tiết
sữa.
Sau khi khỏi bệnh, con vật có thể thành vật mang trùng có mycoplasma ở bầu vú và những nơi
khác. Những con vật đó chính là nguồn truyền nhiễm liên tục.
Điều trị Điều trị con mới mắc bằng Tylosin có thể làm giảm đợc triệu chứng lâm sàng của
bệnh, nhng không loại trừ hết mầm bệnh và động vật đợc điều trị có thể vẫn còn mang
trùng.
166
Phòng chống Đã có vắc-xin và mặc dù hiệu lực vắc-xin rất khác nhau, nhng phải sử dụng ở
bất cứ nơi nào có bệnh mất sữa truyền nhiễm. Các biện pháp vệ sinh tiêu chuẩn đối với bệnh

truyền nhiễm rất quan trọng, nh cách ly con có triệu chứng lâm sàng và tiêu độc chuồng trại
bị nhiễm mầm bệnh. Xử lý nhiệt sữa đầu cho gia súc mới đẻ sẽ diệt đợc vi khuẩn những vẫn
đảm bảo truyền miễn dịch từ mẹ sang con.
Phải kiểm tra máu động vật mới đa vào đàn để đảm bảo chúng không mang trùng. Kiểm tra
máu xác định động vật mắc bệnh trong đàn để loại bỏ hoặc đa đi giết mổ.
Nhận xét Bệnh mất sữa truyền nhiễm có thể khó chẩn đoán bằng triệu chứng lâm sàng, nên
nếu nghi có bệnh, phải thực hiện khuyến cáo của thú y chuyên ngành về xét nghiệm chẩn
đoán mẫu sữa và huyết thanh, và thực hiện những biện pháp phòng trị thích hợp. Khi mua
động vật, phải xét nghiệm trớc để đề phòng đa con mang trùng vào đàn.
2.4 Bệnh viêm phổi-màng phổi truyền nhiễm ở dê (Contagious caprine
pleuropneumonia - CCPP)
Định nghĩa Bệnh viêm phổi-màng phổi truyền nhiễm ở

dê là bệnh nhiễm trùng mycoplasma
ở phổi của dê. Nhiều vi khuẩn mycoplasma khác nhau có thể có liên quan tới bệnh, căn bệnh
chính xác còn cha rõ, nhng chủng
Mycoplasma F38
tỏ ra là tác nhân chính.
Phân bố Hầu hết toàn châu Phi trừ miền Nam, Trung đông và Trung Quốc
Triệu chứng lâm sàng Bệnh có đặc điểm là viêm phổi và viêm lớp màng lót thành lồng ngực
(màng phổi). Trờng hợp quá cấp tính, gia súc chết trong vòng ba ngày có rất ít triệu chứng
lâm sàng và biểu hiện chết đột ngột là phổ biến. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi và
màng phổi rõ rệt ở các trờng hợp cấp tính, gồm sốt, chảy nớc mũi, thở khó, ho và gầy sút.
Nhiều, 90% dê mắc bệnh có thể chết, bình thờng là 60%. Một số ít sống sót phát triển bệnh
mạn tính có đặc điểm là chảy nớc mũi dai dẳng, ho và gầy yếu.
Cách lây lan Bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp giữa con có triệu chứng lâm sàng với dê khoẻ
mạnh.
Điều trị Bệnh viêm phổi-màng phổi truyền nhiễm ở dê có thể chữa bằng tiêm hay uống
Tylosin (viên nén)
Phòng chống Vắc-xin dựa trên chủng F38 đã đợc sử dụng có kết quả ở những mức độ khác

nhau, cần phải nghiên cứu nữa. Phải tách riêng ngay con ốm có triệu chứng để điều trị hay
giết mổ. Không đợc tập trung đông đúc dê lại với nhau, ví dụ tránh nhốt dê ban đêm trong
điều kiện chật hẹp.
Nhận xét Bệnh viêm phổi-màng phổi truyền nhiễm ở dê là bệnh nghiêm trọng của dê và do
có thể nhầm lẫn lộn với những bệnh khác cũng gây viêm phổi (nh bệnh tụ huyết trùng, xem
Chơng 14), nên phải báo cáo những trờng hợp nghi mắc bệnh cho cán bộ thú y để thực hiện
các biện pháp xử lý thích hợp. Nếu không có cán bộ thú y, phải gửi bệnh phẩm phổi tơi của
con dê mới chết đến phòng xét nghiệm. Trong bệnh viêm phổi-màng phổi truyền nhiễm ở dê,
phần phổi mắc bệnh trở nên chắc, nhìn bên ngoài xám. Dùng dao sạch, sắc cắt lấy một phần
nhỏ phổi mắc bệnh cạnh mô phổi bình thờng, để trong lọ thuỷ tinh khô sạch và gửi đi không
chậm trễ trong nớc đá tới phòng xét nghiệm thú y. Phải tách riêng dê ốm và điều trị bằng
Tylosin và Oxytetracycline trong khi chờ kết quả xét nghiệm.
167
2.5 Bệnh thối móng (Footrot)
Định nghĩa Bệnh ở bàn chân của dê, cừu do nhlễm trùng hai loại vi khuẩn là
Fusobacterium
necrophorum

Bacteroides nodosus.
Phân bố Khắp nơi trên thế giới
Triệu chứng lâm sàng Bệnh thối móng gây nên què ở mức độ khác nhau tuỳ theo mức độ
nghiêm trọng của tổn thơng và số chân bị bệnh. Trờng hợp xấu nhất, đặc biệt nếu có 2, 3, 4
chân mắc bệnh, cừu ngại đi lại, có khuynh hớng nằm hay quỳ, gặm cỏ trong t thế quỳ.
Trờng hợp nhẹ có thể biểu hiện hơi khác thờng một chút nh què nhẹ, còn trong trờng hợp
đau hơn, con vật què rõ rệt, thờng hay dừng lại nhấc chân đau lên khỏi mặt đất.
Triệu chứng đầu tiên của bệnh là da kẽ ngón đỏ và ớt. Tiếp theo phần sau móng bị tách và
long ra, trờng hợp nặng có thể toàn bộ móng bị tách và long ra. Khi lành, móng mới sẽ phát
triển, nhng trong trờng hợp nặng, bàn chân bị rúm ró vĩnh viễn.
Cách lây lan Gây nên bệnh thối móng đòi hỏi cả hai loại vi khuẩn, lây lan qua đồng cỏ ô
nhiễm. F. necrophorum có ở bất cứ nơi nào có chăn nuôi gia súc và có thể sống sót một thời

gian dài ở chân dê cừu và các gia súc khác cũng nh trên đồng cỏ và đất v.v Nhiễm trùng vi
khuẩn
F. necroforum
gây nên viêm kẽ ngón chân, bản thân viêm này có thể gây nên què.
Bệnh thối móng thực sự xảy ra khi vi khuẩn
B. nodosus
nhiễm vào chân đã bị viêm do nhiễm
trùng vi khuẩn
F.necrophorum.
Riêng vi khuẩnB.
nodosus
không gây nên bệnh thối móng và
khác với
F. necrophorum,
vi khuẩn
B. nodosus
chỉ sống sót ít ngày khi rời khỏi chân, mặc dù
ở bàn chân chúng có thể tồn tại dai dẳng hàng tháng hay hàng năm. Nh vậy bệnh thối móng
có thể xâm nhập vào một đàn dê cừu trớc đây không có bệnh thông qua những con bị nhiễm
B. nodosus,
rồi sau đó lan ra toàn đàn qua ô nhiễm đồng cỏ và môi trờng chung. Có một số
chủng
B. nodosus
khác nhau về mức độ nghiêm trọng của bệnh do chúng gây ra.
Mặc dù bệnh thối móng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhng cơ hội lây lan sẽ tăng lên khi thời
tiết ấm áp, đất ẩm ớt. Những điều kiện này tạo thuận lợi cho vi khuẩn sống sót trong môi
trờng và làm mềm da chân, tăng cơ hội nhiễm khuẩn. Nh vậy, các ổ dịch thối móng ở vùng
nhiệt đới có chiều hớng xảy ra trong mùa ma và tồi tệ nhất khi tập trung dê cừu.
Điều trị Có thể điều trị đợc nhng vất vả và phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh,
có hay không ngời có tay nghề và chi phí. Điều trị có hiệu quả nhất là vào mùa khô khi có ít

nhất cơ hội lây nhiễm, nhng cũng cần thiết chừa từng trờng hợp

ở những thời điểm khác.
Phơng pháp truyền thống là cắt bỏ phần móng long, bộc lộ tổ chức bệnh lý với không khí,
điều đó thúc đẩy quá trình lành vết thơng. Đây là một cóng việc cần có tay nghề để cắt đi
chính xác phần móng mắc bệnh, không gây chảy máu, những trờng hợp bệnh nặng có thể
đòi hỏi hai hay ba lần cắt bỏ tất cả phần móng long. Vì bệnh thối móng là bệnh nhiễm trùng
nên dao mổ và kéo phải đợc sát trùng giữa các lần mổ, vl dụ nhúng dao kéo vào dung dịch
Sulphat kẽm 10%. Khi cắt xong, phải thu lợm và đốt phần móng đã cắt ra, tiêu độc nơi phẫu
thuật.
Sau khi cắt phần móng long, phải điều trị bàn chân mắc bệnh. Một biện pháp là để gia súc
mắc bệnh đứng ngâm chân trong các bồn chứa hoá chất để diệt vi khuẩn. Việc ngâm chân
này không nên vội vã vì hoá chất thấm vào tổ chức mắc bệnh càng nhiều càng tốt. Các hoá
chất dùng ngâm chân là Sulphate kẽm 10%, có hoặc không có chất tẩy rửa để giúp cho hoá
chất thấm tốt hơn, Formol 5%và Sulphate đồng 5%. Formol không bị phân huỷ khi bồn ngâm
chân bẩn, mặt khác Formol bốc hơi khi thời tiết nóng kết hợp với khuynh hớng ngời chăn
nuôi thờng cho thêm formol có thể dẫn tới nồng độ Formol cao nguy hiểm trong bồn ngâm
chân. Vì vậy, một nguyên tắc chung là mỗi lần ngâm chân phải thay mới dung dịch 5%
Formol trong bồn và chỉ đợc dùng ngoài trời do hơi độc. Sulphate đồng bị phân huỷ khi bẩn
nên cần phải pha dung dịch mới cho mỗi lần dùng, có nguy hại tăng độc hại của ô nhiễm môi
168
trờng, điều này có khả năng gây độc cho cừu. Thay cho ngâm chân, có thể phun khí dung
kháng sinh vào chân mắc bệnh. Để có kể quả tốt nhất nên tiến hành ngâm chân và phun
thuốc vào chân sau khi sửa móng bộc lộ tổ chức mắc bệnh.
Điều trị dễ nhất nhng tốn kém nhất là tiêm kháng sinh thích hợp. Phối hợp Penicillin với
Streptomycin có thể có hiệu quả nhất. Tuy nhiên để thuốc đủ tác dụng tới tổ chức mắc bệnh
phải tiêm kháng sinh liều cao, và có hiệu quả mà không cần sửa móng vất vả, có hoặc không
có ngâm chân hay phun chân.
Phòng chống Nếu đàn gia súc may mắn không có bệnh thối móng, phải tiến hành các bớc
để đảm bảo không cho bệnh xâm nhập vào đàn. Phải cách ly kiểm dịch trớc và kiểm tra về

bệnh với những con bổ sung vào đàn. Bất cứ con nào mắc bệnh phải loại thải hay điều trị và
chỉ nhận lại khi đã khỏi hẳn. Rõ ràng biện pháp này chỉ áp dụng cho đàn nuôi cách biệt và
không phù hợp với nhiều hệ thống chăn nuôi đồng cỏ nơi động vật chăn thả chung.
ở những nơi bệnh thối móng là dịch địa phơng, có thể thanh toán đợc bệnh nhng đòi hỏi
quản lý chặt chẽ và quyết tâm. Có thể đặt kế hoạch thanh toán bệnh ở từng trại hay ở mức độ
vùng và phải tiến hành trong mùa thời tiết khô khi ít bệnh nhất. Phải kiểm tra bệnh ở từng
con một, tách riêng con mắc bệnh. Dắt những con khoẻ qua bồn ngâm chân và chuyển tới
đồng cỏ sạch. Phải chữa những con mắc bệnh cho tới khi khỏi hẳn trớc khi nhập lại về đàn.
Loại thải những con không khỏi.
Trong nhiều trờng hợp không thể thanh toán đợc bệnh, phải điều trị để giữ bệnh ở mức ít
nhất. Vắc-xin hiện đã có và có thể dùng để bảo vệ gia súc trong giai đoạn có nguy cơ cao,
nhng vắc-xin không tạo ra đợc miễn dịch hoàn toàn nên thờng phải sử dụng kết hợp với
điều trị.
Nhận xét Bệnh thối móng không phải Bệnh dễ phòng chóng. Tuy nhiên, ngời chăn nuôi và
ngời chủ gia súc có thể học những kỹ năng cần để xác định trờng hợp có triệu chứng lâm
sàng và cách chữa trị. Vì vậy, nếu nghi có bệnh, biện pháp tốt nhất là hỏi ý kiến của cán bộ
thú y về điều trị và phòng chống bệnh, sau đó ngời chăn dắt gia súc có thể tự làm lấy.
2.6 Bệnh Maedi (Maedi-visna)
Tên khác Bệnh viêm phổi mạn tính tiến triển (Mỹ) (Chronic progressive pneumonia)
Định nghĩa Bệnh Maedi là bệnh gây chết tiến triển chậm ở dê cừu do lentivirus. Bệnh có 2
thể do cùng một vi-rút, thể hô hấp có đặc điểm viêm phổi tiến triển chậm kéo dài tới 6 tháng
và thể viêm não tuỷ có đặc điểm gây rối loạn phối hợp, run rẩy, gầy sút kéo dài tới 2 năm.
Bệnh thờng gọi là bệnh Maedi-visna, theo tiếng Ai-xơ-len, maedi nghĩa là khó thở, visna
nghĩa là gầy sút.
Phân bố Bệnh thấy ở hầu hết các vùng nuôi cừu trên thế giới, phổ biến nhất là ở Bắc Âu và
Mỹ, tơng đối hiếm ở vùng nhiệt đới. Bệnh không có ở úc và New Zealand.
Bệnh Maedi có thời gian ủ bệnh dài, thờng hơn hai năm và chỉ thấy ở cừu trởng thành; ở thể
hô hấp, vi-rút gây chắc đặc phổi dạng cao su.
Thể viêm não tuỷ có thời gian ủ bệnh ngắn hơn và có thể xảy ra ở cừu non hai năm tuổi. Vi-
rút gây nên viêm não và thoạt đầu cừu mắc bệnh đi tụt lại sau đàn. Trong những tháng tiếp

theo, con vật ngày càng gầy yếu, vận động không phối hợp và run rẩy cơ môi, cơ mặt. Kết
cục không tránh khỏi là bại liệt và chết, đôi khi tới một năm sau khi xuất hiện triệu chứng lâm
sàng đầu tiên. Thể hô hấp phổ biến hơn nhiều thể viêm não-màng não, nhng có khi cả hai
thể xảy ra đồng thời trong cùng một đàn.
169
Cách lây lan Đờng lây bệnh chủ yếu từ con cái trởng thành mắc bệnh sang con con bú mẹ
qua sữa đầu và sữa thờng. Bệnh cũng có thể lây khi tiếp xúc gần gũi kéo dài giữa cừu khoẻ
với cừu mắc bệnh.
Điều trị Không có điều trị đối với bệnh.
Phòng chống Một khi bệnh đã phát sinh trong đàn hay trong vùng, rất khó phòng chống,
ngời chăn nuôi có thể quyết định chịu đứng những tổn thất do bệnh diễn ra từ từ âm thầm
nhng rải rác. Có thể phá vỡ chu trình mắc bệnh bằng tách cừu non ngay khi đẻ và nuôi bộ,
nhng biện pháp này chỉ áp dụng đợc ở những đàn nhỏ.
Có thể phát hiện bằng xét nghiệm máu cừu mắc bệnh đang ủ bệnh, do đó có thể thanh toán
bệnh trong đàn bằng cách xét nghiệm tất cả cừu và giết mổ những con có phản ứng và những
con đã bú cừu mẹ mắc bệnh. Sau đó, chỉ mua cừu thay thế từ đàn biết chắc là không có bệnh.
Nhận xét Căn bệnh âm thầm này có tầm quan trọng đáng kể ở Bắc Âu và Mỹ, có thể do hình
thức chăn nuôi thâm canh tạo thuận lợi cho lây lan bệnh. Bệnh có vẻ tơng đối hiếm ở vùng
nhiệt đới, cừu nhập khẩu từ vùng có dịch, đầu tiên phải xét nghiệm máu, hoặc chỉ mua từ đàn
đợc công nhận chính thức là không có bệnh. Bệnh đặc biệt liên quan với giống cừu Texel
thờng nhập làm giống.
2.7 Bệnh viêm da mụn mủ (Orf)
Tên khác Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm (Contagious pustular dermatitis), Mụn loét
nông truyền nhiễm (Contagious ecthyma), Đau miệng (Sore mouth).
Định nghĩa Bệnh ở da và niêm mạc của dê cừu, do vi-rút, thờng là lành tính. Ngời đôi khi
cũng mắc. Một số chủng của vi-rút này có liên quan tới vi-rút đậu. Ngời có thể có tổn
thơng do trông nom cừu mắc bệnh.
Phân bố Khắp nơi trên thế giới
Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng đầu tiên mắc bệnh là những tổn thơng nhỏ, tròn, nhô lên
(nốt nhú) sau to ra và kết nối với nhau. Các tổn thơng rất hay bị phá huỷ, gây chảy máu và

đóng vẩy. Những trờng hợp nặng có thể phát triển thành những chùm nh mụn cơm to, thô.
Vị trí phổ biến của bệnh đầu tiên ở dê cừu non là góc miệng nơi tiếp giáp giữa da và niêm
mạc của lợi. Sau đó tổn thơng lan ra mõm, lỗ mũi, vùng da lân cận và quanh mắt (Hình 9.5).
Trong trờng hợp hãn hữu, chúng có thể lan rộng vào trong miệng và xuống cả dạ dầy. Dê
cừu mẹ mắc bệnh phát triển những tổn thơng bao phủ núm vú có thể dẫn tới viêm vú nếu bị
nhiễm trùng kế phát. Các tổn thơng rất đau, dê cừu con đau miệng nên ngại bú cũng nh
cừu mẹ có tổn thơng ở núm vú không cho con bú.
Bệnh ở dê cừu con lớn hơn đã cai sữa thờng bắt đầu ở bàn chân và cẳng chân. Tổn thơng
của bệnh viêm da mụn mủ cũng có thể phát triển nh là những vết loét ở âm hộ cừu cái hoặc ở
bao quy đầu cừu đực khiến chúng giao phối miễn cỡng trong mùa sinh sản. Một dạng đặc
biệt của bệnh viêm da mụn mủ còn thấy ở đỉnh đầu của cừu đực liên quan đến các chấn
thơng do đánh và chọi nhau.
Cách lây lan Hầu hết các trờng hợp mắc bệnh viêm da mụn mủ sẽ khỏi trong vòng 4-6 tuần.
Tuy nhiên, một số con phát triển thành mạn tính, ngời ta cho rằng stress do sinh đẻ có thể
làm dê cừu cái mang trùng này bùng phát lên thành bệnh rồi lây lan sang con non trong thời
gian cho bú. Sau đo bệnh lan nhanh sang dê cừu con khác và mẹ của chúng, trên một nửa cừu
con trong đàn có thể bị nhiễm trong một ổ dịch.
170
Hình 9.5 Tổn thơng của bệnh viêm da mụn mủ ở cừu.
Tuy nhiên, bệnh còn dai dẳng trong đàn do các nguyên nhân khác. Vi-rút sống dai nên có thể
sống sót ở vẩy khô hàng tháng hay thậm chí hàng năm ngoài vật chủ. Điều này không thể là
nguồn bệnh quan trọng trên đồng cỏ nhng có thể đáng kể ở chuồng và sân nuôi dê cừu.
Một điểm báo trớc cơ bản của bệnh là vết nứt ở da nh vết cào xớc hay vết cắt. ổ dịch viêm
da mụn mủ nổ ra bất cứ lúc nào, nhng có xu hớng phổ biến nhất trong mùa khô khi da hay
niêm mạc miệng bị trầy xớc thờng xuyên nhất.
Điều trị Điều trị bệnh viêm da mụn mủ có thể không có kết quả. Không có điều trị đặc hiệu
và khi bệnh bùng lên theo cách riêng của bệnh trong một vài tuần, nên tốt nhất là chỉ điều trị
những trờng hợp nặng nhất, ví dụ cừu con không bú đợc, hay cừu mẹ có tổn thơng ở núm
vú và có nguy cơ phát triển thành viêm vú. Cừu con mắc bệnh nặng có thể cho bú bằng chai
hay dùng ống thông dạ dầy cho tới khi chúng có thể tự bú mẹ. Có thể dùng các thuốc mỡ,

thuốc khí dung hay thuốc bột kháng sinh điều trị cục bộ để hạn chế tối đa nhiễm trùng kế
phát, nếu cần tiêm kháng sinh cho những trờng hợp

nặng. Cừu cái mắc bệnh nặng ở đầu vú
cần điều trị nh viêm vú bằng cách bơm thuốc vào bầu vú và tiêm kháng sinh thích hợp.
Trong bất cứ trờng hợp nào, phải tách cừu con và nuôi bộ.
Phòng chống Đứng trớc một ổ dịch, phải tách riêng động vật mắc bệnh để giảm lây lan và
tiêm phòng số còn lại bằng vắc-xin sống. Tuy nhiên, một khi xảy ra ổ dịch với nhiều gia súc
mắc bệnh, việc tiêm phòng không chấp nhận đợc.
ở những đàn có lịch sừ thờng xuyên xảy ra bệnh viêm da mụn mủ, có thể xem xét qui định
tiêm phòng định kì. Điều quan trọng là biết rằng vắc-xin này có vi-rút sống, tiêm phòng bằng
cách chủng trên da sẽ gây bệnh nhẹ kiểm soát đợc. Vì vậy việc tiêm phòng bệnh viêm da
mụn mủ phải tiến hành dới sự giám sát của thú y. Phải tuyệt đối không bao giờ đợc dùng
vắc-xin cho những đàn không có bệnh, vì nh thế chỉ đa bệnh vào đàn.
Các biện pháp phòng bệnh khác là thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh. Tách riêng động vật mắc
bệnh sẽ giúp làm giảm lây lan, mặc dù có thể bỏ sót những trờng hợp mắc bệnh lúc đầu.
Những sử dụng chuồng, rào quây hay sân chơi dùng nhất dê cừu phải thờng xuyên quét dọn
171
sạch sẽ, giội rửa và tiêu độc để giảm ô nhiễm môi trờng. Dọn sạch da vảy v.v khỏi môi
trờng sẽ có lợi nhng rất có thể không thể thực hiện đợc.
Phải kiểm tra tìm tổn thơng khi nhập gia súc vào đàn không có bệnh, nếu cần phải cách ly
kiêm dịch. Cừu đực có tổn thơng của bệnh viêm da mụn mủ mạn tính liên quan tới húc nhau
có thể là nguyên nhân đặc biệt quan trọng đa bệnh vào đàn không có bệnh.
Tơng tự, phải tiêm phòng gia súc đa vào đàn không có bệnh từ đàn đã biết có lịch sử của
bệnh.
Nhận xét Bệnh viêm da mụn mủ bệnh rất phổ biến ở

dê, cừu và trong các ổ dịch nên để bệnh
diễn ra đến hết. Tuy nhiên, mặc dù bệnh hiếm khi gây chết, nhng rất đau đớn có thể gây gầy
sút và nhiều phức tạp khác. Quản lý tốt, vệ sinh và tránh stress sẽ giảm bớt tổn thất. Nếu

bệnh xuất hiện, tiêm phòng những con có nguy cơ mắc.
2.8 Bệnh dịch tả dê cừu (Peste des petits ruminants - PPR)
Tên khác Dịch tả dê (Goat plague)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng vi-rút ở dê và đôi khi

cừu
Phân bố Các ổ dịch phổ biến ở Tây Phi nhng cũng đã xảy ra ở Sudan, Saudi Arabia, ấn Độ
và Ethlopia. Tuy nhiên, bệnh nhiễm trùng vi-rút này đợc biết là có phân bố rộng hơn, đã xảy
ra ở bán đảo A rập, Israel, ấn Độ và trong một dải chạy qua vùng Sahel ở châu Phi từ Senegal
tới Ethiopia, mở rộng về phía Nam tới Xích đạo.
Triệu chứng lâm sàng Bệnh có thể ở thể quá cấp, cấp tính hay á cấp tính. Thể quá cấp của
bệnh kéo dài 4-6 ngày. Triệu chứng đầu tiên là chảy nhiều nớc mũi thể ca-ta, sau đó
rất.nhanh bị sốt cao. Gia súc ủ rũ, ngừng ăn và thở khó. Mắt, niêm mạc mũi và miệng đỏ và
có thể bị bào mòn (Hình 9.6). Trong vòng bốn ngày xảy ra ỉa chảy và chết thờng xảy 1-2
ngày sau đó.
Hình 9.6 Bệnh dịch tả dê cừu: bệnh tích quanh mắt, mõm và miệng.
172
Thể cấp tính của bệnh kéo dài khoảng mời ngày và bắt đầu chảy nớc mắt và nớc mũi kèm
theo sốt kéo dài khoảng một tuần. Nớc mắt và nớc mũi trở nên đặc và nhiều, mi mắt dính
lại và lỗ mũi bị tắc buộc con vật mắc bệnh phải thở bằng miệng. Hiện tợng bào mòn phát
triển ở niêm mạc miệng và họng, chảy dãi nhiều và có mùi hôi thối. Gia súc ốm rất ủ rũ, bỏ
ăn và ỉa chảy nặng. Nhiều trờng hợp phát triển thành viêm phổi phức tạp và hầu hết chết
trong vòng mời ngày, một số ít sống sót và thời kỳ hồi phục kéo dài.
Thể thứ cấp tính kéo dài khoảng hai tuần và phổ biến hơn ở cừu. Có dịch nớc mũi thể ca ta,
sốt nhẹ và ỉa chảy cách quãng. Hầu hết cừu ốm đều khỏi. Dê mẫn cảm hơn cừu.
Cách lây lan Nguồn bệnh duy nhất đối với động vật mẫn cảm là virút thải vào không khí
trong dịch bài tiết của gia súc ốm. Mắc bệnh là do hít phải vi-rút, vì vậy đòi hỏi tiếp xúc trực
tiếp với gia súc ốm. Thời gian ủ bệnh thờng khoảng 2-6 ngày. Bệnh có thể lan sang các khu
vực mới do vận chuyển gia súc mắc bệnh. Tuy nhiên, gia súc đã khỏi bệnh không còn mầm
bệnh nữa nên không thể truyền vi-rút đợc.

Điều trị Không có điều trị bệnh dịch tả của dê cừu. Nguyên nhân chính gây chết là bị mất
nớc và điều trị bằng truyền dịch (xem phần ỉa chảy của gia súc mới đẻ trong Chơng 9)
kết hợp với kháng sinh đối với nhiễm trùng thứ phát có thể có tác dụng. Bệnh dịch tả của dê
cừu có thể thúc đẩy cáe bệnh nhiễm trùng khác mà con vật mang mầm bệnh không có triệu
chứng lâm sàng, nh ký sinh trùng đờng máu và đờng ruột. Nh vậy cần thiết dùng cả
thuốc chống ký sinh trùng đơn bào và thuốc tẩy giun sán.
Phòng chống ở những vùng khô hạn nơi có bệnh dịch tả dê cừu xảy ra, đàn dê cừu của xã đã
định c tiếp xúc với đàn du canh, ổ dịch thờng xảy ra. Trong những trờng hợp này, tiêm
phòng là biện pháp phòng bệnh thực tế duy nhất. Vắc-xin dịch tả trâu bò sống hiện nay phát
triển trong môi trờng tế bào nói chung dùng đạt kết quả tốt nhng có triển vọng sẽ có vắc-
xin dịch tả dê cừu đặc hiệu. Tiêm phòng cho miễn dịch lâu dài và trong Chơng trình tiêm
phòng định kì, một khi tất cả gia súc đã đợc tiêm phòng, tất cả việc phải làm chỉ là hai năm
một lần tiêm phòng cho gia súc non cha đợc tiêm.
Ngoài ra, việc phòng bệnh dựa vào việc thực hiện vệ sinh thông thờng. Trong ổ dịch, phải
tách riêng gia súc ốm ra và tiêm phòng những con còn lại. Nếu có thể, có thể dùng huyết
thanh miễn dịch tiêm cho gia súc có nguy cơ vì tạo bảo vệ ngay lập tức nhng chỉ tạm thời.
ở khu vực các cộng đồng định c sống biệt lập, cần phải chú ý việc nhập dê cừu từ bên ngoài
và đặc biệt là từ chợ, nơi lý tởng lây lan bệnh. Việc cấm nhập có lẽ không thực tế, nhng có
thể tách riêng những con mới nhập vào khu cách ly kiểm dịch đủ thời gian để bất cứ con
nào đang ủ bệnh đều phát triển thành bệnh, thờng là một tuần.
Nhận xét Vi-rút dịch tả dê cừu có quan hệ chặt chẽ với tác nhân gây bệnh dịch tả trâu bò, hai
bệnh có nhiều điểm tơng tự. Đáng buồn là bệnh dịch tả dê cừu không thu hút chú ý nh họ
hàng gần gũi của nó, đây là điều không may vì bệnh có thê gây nên những ảnh hởng thảm
hại tơng tự nếu bệnh xâm nhập vào khu vực mới
2.9 Bệnh Scrapie (Scrapie disease)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng ở cừu và đôi khi ở dê. Nguyên nhân gây bệnh vẫn cha xác
định nhng tác nhân gây bệnh có thể là một tiểu thể protein sao chép.
Phân bố Bệnh Scrapie là dịch địa phơng ở châu Âu nhng cừu xuất khẩu đã gây thành ổ
dịch tại Bắc Mỹ, New Zealand, ấn Độ, Trung Đông và Nhật Bản.
Triệu chứng lâm sàng Scrapie còn gọi là bệnh chậm và mặc dù mắc bệnh thờng xảy ra

trong tử cung hay một thời gian ngắn sau khi sinh, nhng triệu chứng lâm sàng cha thể hiện
173
cho tới khi con vật 2-5 năm tuổi. Bệnh tấn công vào não và triệu chứng đầu tiên của bệnh là
những thay đổi phang phất về hành vi. Nghi ngờ về Scrapie ở giai đoạn này có thể đợc kiểm
tra bằng bóp vào cột sống của nó kích thích con vật mắc bệnh sẽ bú mút bằng môi. Sau 1-2
tháng, những triệu chung về hành vi tiến triển nặng dần lên. Vận động trở nên không phối
hợp,

gia súc mắc bệnh biểu hiện nhìn chằm chằm và khi sờ mó kích thích chúng run rẩy hay
co giật. Thờng có kích úng mạnh ở da và con vật luôn luôn tự liếm mình hay cọ xát với vật
khác để đỡ ngứa gây tổn thơng da và lông (Hình 51).
Tuy nhiên, con vật mắc bệnh vẫn ăn nên cơ thể cha gầy sút nhiều. Song, khi triệu chứng
thần kinh trở nên nặng đến nỗi con vật không thể đứng đợc và cuối cùng gầy yếu nhanh
trớc khi chết. Một số con mắc bệnh có thể kéo dài tới sáu tháng nhng hầu hết chết trong
vòng hai tháng xuất hiện triệu chứng lâm sàng và vài con có thể chết đột ngột.
Cách lây lan Vẫn còn cha hiểu biết đầy đủ về cách bệnh Scrapie lây lan trong đàn bị nhiễm
nhng nguồn bệnh chủ yếu có vẻ là nhau thai của cừu mắc bệnh và cừu mắc bệnh phổ biến là
cừu mới đẻ, mặc dù các gia súc khác có thể bị nhiễm từ c.ùng một nguồn bệnh. Có bằng
chứng là đồng cỏ có thể bị ô nhiễm nặng với tác nhân gây bệnh bệnh Scrapie và gia súc chăn
thả cũng có thể bị mắc bệnh.
Điều trị Không có điều trị, gia súc mắc bệnh đều chết nh nhau.
Phòng chống Cha có vắc-xin, biện pháp phòng chống bệnh phụ thuộc quy mô của bệnh.
Tính mẫn cảm đối với bệnh Scrapie có di truyền, tuỳ theo các dòng họ trong đàn, tỷ lệ phẩn
trăm gia súc mắc bệnh có thể từ không đáng kể tới 20% hoặc hơn.
ở nơi, bệnh ở mức thấp nhất, nếu có thể, phải loại bỏ và tiêu huỷ nhau thai của cừu đẻ và giết
mổ bất cứ trờng hợp có triệu chứng lâm sàng ngay sau khi xuất hiện. Nếu bệnh gây tổn thất
đáng kể trong đàn, chỉ có chính sách kiên quyết giết mổ mới giảm nhẹ đợc tình hình. Loại
thải các dòng họ có lịch sử mắc bệnh. Nếu cần thiết phải giết mổ toàn bộ đàn đó, tiêu độc
chuồng trại, để không tối thiểu là hai tháng trớc khi nhốt đàn mới để tác nhân gây bệnh ô
nhiễm trong môi trờng đủ thời gian chết.

Nơi không có bệnh, phải chú ý chỉ nhập dê cừu mới từ những đàn biết rõ lịch sử không có
bệnh.
Nhận xét Chính quyền các nớc nhập khẩu cừu ngoại thờng khăng khăng là họ không có
bệnh Scrapie. Điều này gây nhiều khó khăn do cha có xét nghiệm chẩn đoán xác định con
mắc bệnh trong thời gian ủ bệnh kéo dài trớc khi phát triển triệu chứng lâm sàng. Do đo
ngời nhập khẩu phải dựa vào chứng nhận cừu xuất khẩu có nguồn gốc từ các đàn hay khu
vực biết rõ không có bệnh Scrapie.
2.10 Bệnh đậu dê cừu (Sheep and goat pox)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng vi-rút của dê cừu có đặc điểm bệnh tích ở da và cơ quan nội
tạng.
Phân bố Nam Âu, châu Phi phía bắc Xích đạo, Trung Đông, Trung Phi, tiểu lục địa ấn Độ và
Trung Quốc.
Triệu chứng lâm sàng Dê cừu các lứa tuổi đều mắc bệnh nhng bệnh nặng nhất đối với cừu
con và dê con. Triệu chứng đầu tiên là sốt đột ngột, kéo dài dai dẳng gần một tuần, chảy nớc
mắt, nớc mũi và chảy nhiều dãi. Dê cừu bỏ ăn và khoảng một ngày sau những nốt đậu đỏ
xuất hiện

các niêm mạc nhìn thấy đợc (nh niêm mạc mũi, miệng và âm hộ), ở da, đặc biệt
ở phần da mỏng của cơ thể (đầu, cổ, phía trong chân và dới đuôi). Qua hai tuần tiếp theo,
các bệnh tích trở thành mụn đậu (Hình 9.7 và 9.8) sau đó hoá mủ, vỡ ra và cuối cùng đóng
174
vảy ở trên. Bệnh tích khác nhau về số lợng và nếu nhiều, chúng liên kết lại với nhau, rất
ngứa, con vật cọ xát nhiều và rách cả da. Nốt đậu ở niêm mạc loét ra, ở nhiều dê cừu, tổn
thơng còn phát triển ở phổi và gây khó khăn về hô hấp. Những con mắc bệnh nặng trở nên
gầy xút và chết ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh. Dê cừu có chửa sẩy thai. ở những con khỏi
bệnh, tuỳ theo mức độ nghiêin trọng của bệnh, các nốt đậu có thể liền hoàn toàn hay để lại vết
sẹo to, sâu.
Thể quá cấp tính xảy ra ở cừu con hay ở cừu nhập mẫn cảm cao. Nốt đậu ngoài da có thể loét
ra nhng cừu chết trớc khi những nốt đậu điển hình phát triển. Cũng xảy ra các trờng hợp á
cấp tính, con vật sốt và có bệnh tích rất nhẹ, có thể không phát hiện đợc.

Hình 9.7 Bệnh đậu ở dê: bệnh tích ở đầu.
Hình 9.8 Bệnh đậu ở cừu: các bệnh tích chung toàn thân.
Cách lây lan Vi-rút đậu có thể sống sót nhiều tháng trên lông, len cũng nh môi trờng
nhiễm mầm bệnh. Phơng thức truyền lây chính xác vẫn cha rõ, nhng có thể do tiếp xúc
trực tiếp với con bệnh hay con mới khỏi bệnh hay gián tiếp qua cọ xát vào những vật nhiễm
mầm bệnh ở sân, chợ và các vòi nớc Mắc bệnh do hít phải mầm bệnh có thể cũng xảy ra
175
gây ra tỷ lệ cao bệnh tích đờng hô hấp. Ngờ rằng có lây lan do ruồi đốt. Cũng ngờ rằng có
mắc bệnh thể ẩn nếu có nguồn bệnh khác.
ở nơi bệnh đậu là dịch địa phơng, có mức độ miễn dịch tự nhiên cao và các ổ dịch chỉ
khoanh lại những tròng hợp rải rác ở dê cừu con. Tuy nhiên, nếu bệnh đậu xâm nhập vào
một khu vực mới theo gia súc di c theo ngời, các ổ dịch có thể nghiêm trọng, có tỷ lệ chết
cao xảy ra ở gia súc non.
Điều trị Cha có điều trị đặc hiệu
Phòng chống ở nơi bệnh đậu là dịch địa phơng, nên tiêm phòng định kì. Hiện có một số loại
vắc-xin, phải hỏi ý kiến thú y chọn dùng. Nếu bệnh đậu xâm nhập vào một vùng mới, phải
cân nhắc cẩn thận để dập tắt bệnh trớc khi hình thành ổ dịch. Đàn gia súc mắc bệnh phải
tiêu huỷ, tiêu độc chuồng trại và để trống chuồng vài tháng trớc khi nhập đàn mới, tuy nhiên,
biện pháp tốn kém này ít khi thực tế. Trong trờng hợp có ổ dịch, phải tách riêng hay tốt nhất
là tiêu huỷ những con ốm, tiêm phòng những con còn lại.
Nhận xét Trớc đây có nhiều lẫn lộn giữa bệnh đậu cừu và đậu dê. Bây giờ ngời ta đã xác
định chỉ có một loại vi-rút liên quan, nhng một số chủng vi-rút chỉ gây bệnh cho dê, một số
chỉ gây bệnh cho cừu và một số gây bệnh cho cả dê và cừu. Vì vậy tất cả các dạng bệnh có
thể thấy ở những đàn nuôi lẫn cả dê và cừu.
3. Lợn
3.1 Bệnh giả dại (Aujeszky)
Định nghĩa Bệnh do vi-rút ở gia súc và động vật hoang dã. Bệnh đặc biệt quan trọng đối với
lợn nhà, nhng cũng có thể xảy ra ở bò, cừu, chó và mèo.
Phân bố Bệnh đã ghi nhận ở Bắc và Nam Mỹ, châu Âu và vùng Đông Nam á. Bệnh đã thấy
ở Việt Nam.

Triệu chứng lâm sàng Bệnh có thể gây viêm não tuỷ và bệnh đờng hô hấp.
Lợn

Lợn các lứa tuổi đều có thể mắc nhng nặng nhất ở lợn con và triệu chứng lâm sàng có
liên quan tới lứa tuổi của lợn mắc bệnh nh sau (hình 9.9 và 9.10):
Lợn dới 2 tuần tuổi: Lợn con mắc bệnh đột quỵ và hầu nh tất cả chết trong một vài giờ.
Lợn trớc cai sữa: Sốt, bỏ ăn, nôn mửa, ủ rũ và có triệu chứng thần kinh (vận động không
phối hợp, dáng đi không bình thờng, run cơ và buồn ngủ, co giật và bại liệt). Có thể chết
trong vòng một tuần kể từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Tỷ lệ chết từ 20% tới
100%.
Lợn con sau cai sữa: Tỷ lệ chết khoảng 5 10%. Lợn mắc bệnh có triệu chứng tơng tự
nh trên, nhng có thêm các triệu chứng hô hấp (ho, hắt hơi, khó thở và viêm kết mạc
mắt).
Lợn trởng thành: Triệu chứng thờng không rõ ràng hay gây bệnh nhẹ về hô hấp. Lợn
nái chửa mắc bệnh có thể sẩy thai, thai gỗ, thai chết lu hay lợn con đẻ ra yếu, run rẩy
Bò và cừu

Bệnh gây ngứa mạnh ở da vùng cổ, thân gia súc hay chân sau làm con vật mắc
bệnh cố làm đỡ ngứa bằng cách liếm mạnh, cắn nhấm da và cọ sát (gọi là ngứa nh điên).
Thờng chết trong vòng 2 ngày, khi chết con vật có triệu chứng thần kinh căng thăng nh co
giật, kêu rống lên, nghiến răng và thở gấp.
176
Chó và mèo

Triệu chứng lâm sàng tơng tự nh ở bò và chết trong vòng 1 - 2 ngày. Chảy
nhiều dãi và liệt họng rất giống nh bệnh dại.
Hình 9.9 Bệnh Aujeszky: lợn con chân bơi chèo.
Hình 9.10 Bệnh Aujeszky: sẩy thai và thai chết lu
thờng thấy ở lợn nái chửa mắc bệnh.
Cách lây lan Lợn là vật chủ tự nhiên của vi-rút và lợn mắc bệnh bài xuất vi-rút trong các dịch

tiết

miệng mũi và cả trong hòi thở. Bệnh truyền nhiễm mạnh và lây từ lợn này sang lợn
khác do hít thở. Lợn mắc bệnh cũng có thể truyền bệnh sang các gia súc khác nh bò, cừu,
chó và mèo, nhng những loài gia súc khác này thờng là những vật chủ cùng đờng và
không truyền tiếp bệnh đợc nữa. Bệnh còn xảy ra ở động vật hoang dã. Các trờng hợp có
triệu chứng lâm sàng ở bò, cừu, chó và mèo có xu hớng xảy ra rải rác và ở nơi có tiếp xúc
gần gũi giữa những gia súc này với lợn.
Điều trị Cha có điều trị đặc hiệu. Điều trị bằng kháng sinh có thể giảm viêm phổi thứ phát ở
lợn lớn. Điều trị cho các gia súc khác không chắc có hiệu quả.
177
Phòng chống Một số nớc ở châu Âu đã thanh toán thành công bệnh Aujeszky và duy trì
không có bệnh. Việc này đòi hỏi thực hiện chặt chẽ các biện pháp theo quy định, bao gồm
giết mổ và bồi thờng, kiểm soát công tác giống, kiểm tra vận chuyển, xét nghiệm chẩn đoán
và tiêm phòng. Hiện tại, Việt Nam không thể áp dụng những biện pháp đó, và ngay cả vắc-
xin phòng bệnh Auleszky cũng cha sản xuất đợc tại Việt Nam.
Do đó, các biện pháp khác thích hợp hơn ở Việt Nam. Nơi nghi có bệnh phải cách ly những
trờng hợp có triệu chứng lâm sàng khỏi gia súc khác do chúng truyền bệnh rất mạnh. Không
may là một khi đã mắc bệnh, lợn duy trì mầm bệnh ngay cả sau khi khỏi và nếu bị stress lợn
có thể bài xuất vi-rút. Vì vậy chăn nuôi và cho ăn tốt sẽ giảm tối đa đợc nguy cơ xảy ra điều
này. Nếu biết rõ đàn lợn không có bệnh, phải chú ý duy trì không có bệnh bằng cách nuôi
cách biệt, nếu phải mua lợn mới, chỉ mua từ những nguồn lợn biết chắc không có bệnh
Aujeszky.
3.2 Bệnh dịch tả lợn (Hog cholera)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng vi-rút của lợn nhà và lợn rừng. Bệnh có hai dạng do lợn mắc
bệnh trớc và sau khi đẻ.
Phân bố Khắp nơi trên thế giới, nơi có chăn nuôi lợn. Bệnh không có hoặc đã đợc thanh
toán tại Bắc Mỹ, úc, New Zealand,Nam Mỹ và một số nớc châu Âu. Đặc biệt phân bố rộng
tại châu á , Trung và Nam Mỹ và là một bệnh chủ yếu ở Việt Nam.
Triệu chứng lâm sàng Vi-rút có một số chủng, khác nhau về độc lực. Dạng bệnh sau khi đẻ

do lợn mắc bệnh ở bất cứ lứa tuổi nào sau khi đẻ. Sau thời gian ủ bệnh khoảng 3-10 ngày,
xuất hiện những triệu chứng lâm sàng đầu tiên rất khác nhau (Hình 9.11 và 9.12). Bệnh có
thể cấp tính, á cấp tính và mạn tính.
Hình 9.11 Bệnh Dịch tả lợn: ỉa chảy và da xanh tím phát triển
khắp vùng bụng trong giai đoạn cuối của bệnh.
178
Hình 9.12 Bệnh Dịch tả lợn: những đặc điểm điển hình của đàn lợn mắc dịch tả
nh thân bẩn do ỉa chảy rối loạn vận động, liệt, co giật v.v
ở thể cấp tính, lợn sốt tới 42
0
C, 1-2 ngày sau xuất hiện triệu chứng lâm sàng và dai dẳng
khoảng một tuần trớc khi chết. Lợn mắc bệnh bỏ ăn, nằm rúc vào nhau, vận động không
phối hợp, nằm liệt và da có những vết đỏ, đặc biệt ở các đầu mút. Lợn nái có chửa sẩy thai.
Một số triệu chứng khác không thờng xuyên nh chảy nớc mắt, nớc mũi, thở khó, nôn
mửa và ỉa chảy có máu.
Thể cấp tính là phổ biến nhất và thờng kết hợp với triệu chứng thần kinh biểu hiện không
phối hợp vận động, đi quay vòng tròn, run cơ và cuối cùng là co giật và bại liệt chân sau.
Thể á cấp tính có thể kéo dài gần một tháng trớc khi khỏi bệnh hay chết. Lợn mắc bệnh sốt
lên xuống và lợn nái có chửa thờng sẩy thai. Các triệu chứng không thờng xuyên khác về
cơ bản tơng tự thể cấp tính nhng nhẹ hơn. Thể mạn tính có thể kéo dài trên một năm, triệu
chứng lâm sàng rất khác nhau nhng thờng hạn chế ở triệu chứng gầy sút và chậm lớn. Lợn
thờng chết do các kế phát nh viêm phổi. Lợn khỏi bệnh mang vi-rút suốt đời.
Dạng bệnh trớc khi đẻ xảy ra sau khi lợn nái có chửa mắc bệnh. Nhiều con sẩy thai, một số
ít đẻ ra lợn con mắc bệnh còn sống có thể bình thờng về lâm sàng hoặc yếu, dị dạng và run
rẩy. Những lợn con này có thể bài xuất vi-rút trong vài tháng trớc khi phát triển triệu chứng
lâm sàng của bệnh nh thấy ở lợn mắc bệnh sau khi đẻ. Những lợn con khác trông khoẻ
mạnh nhng mang bệnh dai dẳng và bài xuất vi-rút.
Cách lây lan Vi-rút lây lan rất mạnh và có thể sống sót bên ngoài vật chủ trong một thời gian
nhất định tuỳ hoàn cảnh. Lợn mắc bệnh bài xuất vi-rút vào nớc tiểu, phân, nớc bọt và nớc
mắt nên bệnh có thể lây lan nhanh chóng do tiếp xúc giữa lợn ốm và lợn khoẻ hay do thức ăn

và chất đệm chuồng mới nhiễm mầm bệnh. Vi-rút này có thể sống sót lâu dài trong thịt lợn
và tuỷ xơng (ví dụ tới bốn năm trong thịt đông lạnh) và cho lợn ăn những mảnh thịt vụn bị
nhiễm mầm bệnh cha nấu chín là nguồn gây bệnh phổ biến ở những ổ dịch mới.
Lợn mắc bệnh bẩm sinh truyền đợc bệnh, những con bình thờng về lâm sàng đặc biệt nguy
hiểm do có thể không bị phát hiện.
Điều trị Huyết thanh miễn dịch đặc biệt có thể có hiệu lực nếu điều trị vào giai đoạn rất sớm.
Ngoài ra không có điều trị đặc biệt.
Phòng chống Biện pháp phòng bệnh dựa vào tình hình dịch tễ. Nơi bệnh xảy ra phổ biến, có
thể khống chế tổn thất bằng tiêm phòng định kì. Hiện có vắc-xin sống và vắc-xin vô hoạt,
179
chọn vắc- xin nào cần có thú y chuyên ngành. Ngoài ra, phải thực hiện tốt vệ sinh thông
thờng; tách riêng lợn ốm với lợn khoẻ, tiêu huỷ thức ăn và những thứ nhiễm mầm bệnh và
tiêu độc chuồng trại. Nếu có thể, tiêm huyết thanh miễn dịch cho lợn khoẻ đã tiếp xúc với
con ốm.
Nơi bệnh ít xảy ra hay không có, khi có dịch, phải dập tắt ổ dịch để đề phòng bệnh lây lan.
Phải giết mổ các đàn lợn mắc bệnh và lợn tiếp xúc với con ốm và thiêu huỷ xác lợn, thức ăn
và chất độn chuồng nhiễm mầm bệnh, vệ sinh tiêu độc chuồng trại, xe cộ, dụng cụ Những
nớc không có bệnh dịch tả lợn hay có tỷ lệ mắc bệnh thấp thờng cấm hoàn toàn nhập lợn
sống và các sản phẩm thịt lợn.
Nhận xét Bệnh dịch tả lợn là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất đối với lợn, nên nơi
nào nghi có bệnh phải báo cáo ngay tới cơ quan thú y. Nếu không có bác sỹ thú y, phải thực
hiện các biện pháp vệ sinh đề phòng nh đã nêu ở trên. Mẫu máu toàn phần của lợn ốm có
thể gửi đi trong nớc đá tới phòng xét nghiệm thú y để làm các xét nghiệm thích hợp.
Những năm gần đây, vi-rút gây ỉa chảy của bò có quan hệ gần gũi với virút dịch tả lợn lây lan
rộng rãi đã làm phức tạp việc khống chế bệnh dịch tả lợn, do có phản ứng chéo trong xét
nghiệm máu.
3.3 Bệnh suyễn lợn (Mycoplasma pneumonia; Enzootic pneumonia)
Định nghĩa Bệnh viêm phổi mạn tính do
Mycoplasma hyopneumonia.
Đây là nguyên nhân

phổ biến nhất của bệnh viêm phổi mạn tính ở lợn.
Phân bố Khắp nơi trên thế giới, nơi có nuôi lợn
Triệu chứng lâm sàng Đã biết 2 thể của bệnh. Thể phổ biến nhất là viêm phổi mạn tính,
trong đó dấu hiệu của bệnh cha biểu hiện cho tới khi lợn tối thiểu 3 - 6 tháng tuổi (Hình
9.13). Lợn mắc bệnh ho khan dai dẳng trong suất thời gian sinh trởng. Trong một nhóm
lợn, đầu tiên chỉ có vài lợn mắc bệnh, nhng dần dần bệnh lan ra toàn nhóm cho tới khi tất cả
đều bị ho kéo dài điển hình. Ho rõ rệt hơn sau khi vận động hay lúc cho ăn. Tốc độ sinh
trởng của lợn mắc bệnh giảm đi tuỳ theo phần phổi mắc bệnh nhiều hay ít. Nếu không có gì
làm phức tạp thêm, cuối cùng lợn mắc bệnh sẽ khỏi bệnh nên hiện tợng ho biến mất lúc lợn
trởng thành. Tuy nhiên, phổi mắc bệnh của lợn mắc bệnh thờng bị nhiễm khuẩn kế phát.
180
Hình 9.13 Bệnh Suyễn lợn:
bệnh tích phổi khác biệt rõ rệt ở thuỳ đỉnh và thuỳ giữa.
Thể cấp tính ít phổ biến hơn nhiều và xảy ra khi bệnh xâm nhập vào đàn mẫm cảm lần đầu.
Lợn tất cả lứa tuổi đều mẫn cảm và mắc bệnh đờng hô hấp cấp tính với một số con chết. Sau
một vài tháng, bệnh cảnh sẽ trở nên ít rõ rệt hơn và phát triển thành thể mạn tính phổ biến
hơn.
Cách lây lan Nhiễm
Mycoplasma hyopneumonia
rất phổ biến ở các đàn lợn và vi khuẩn lây
lan từ con này sang con khác do tiếp xúc và trong hơi thở.
Điều trị Cha có điều trị đặc hiệu có thể loại trừ có hiệu quả mầm bệnh Mycoplasma ở lợn.
Điều trị bằng Tylosin và các kháng sinh có kháng phổ rộng nh Lincomycin trong thức ăn
hay tetracycline có hiệu lực làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh trong các trờng hợp cá
thể có triệu chứng lâm sàng.
Phòng chống Do bệnh suyễn lợn có thể gây tổn thất đáng kể về cả hai mặt, giảm tỷ lệ sinh
trởng và tốn kém điều trị, các đơn vị lớn chăn nuôi lợn thơng phẩm cần xem xét xây dựng
những đàn không có bệnh. Điều này có thể thực hiện đợc nhng rất tốn kém và đòi hỏi quản
lý đàn lợn và đầu t kỹ thuật ở mức cao. Nhất thiết là những đàn lợn này chỉ đợc xây dựng
từ đàn biết rõ là không có bệnh và thực tế có nghĩa là từ đàn lợn đợc cấp chứng chỉ không có

những mầm bệnh cụ thể (SPF). Một khi đã lập đợc đàn không có bệnh, cần quản lý chặt chẽ
đảm bảo bất cứ lợn mới nào nhập vào đàn đều chỉ xuất phát từ các đơn vị đã biết là không có
bệnh.
Đối với hầu hết ngời chăn nuôi Việt Nam, lập đàn không có bệnh là không khả thi, nên cần
cân nhắc đảm bảo giữ ảnh hởng của bệnh ở mức tối thiểu. Trong bối cảnh này, có thể áp
dụng một số những biện pháp chăn nuôi sau đây:
Các đàn lợn con đẻ ra phải nuôi tách riêng
Các lợn con phân nhóm lúc cai sữa không nên quá đông
Chuồng trại phải sạch sẽ và không có rác rởi
Tránh mua lợn đang ho để vỗ béo
Nhập lợn mới phải cách ly với lợn còn lại trong trại
Những ngời chăn nuôi định kì mua lợn để vỗ béo phải cân nhắc hệ thông cùng nhập-
cùng xuất, lợn mua đợt nào nuôi riêng rẽ đợt đó, không lẫn lộn với những lợn khác.
Những biện pháp nh vậy đảm bảo cho bệnh suyễn lợn ở mức tối thiểu, chỉ thỉnh thoảng điều
trị từng ca lâm sàng cần thiết.
Nhận xét Lập đàn không có bệnh suyễn là nhiệm vụ chủ yếu, bệnh có thể tái nhiễm lại mặc
dù có quản lý và khống chế bệnh ở tiêu chuẩn cao. Một chiến lợc nh vậy thờng vợt quá
tầm tay của ngời chăn nuôi cá thể nên chỉ có thể xem xét đối với các đơn vị có khả năng
quản lý cao và đầu t kỹ thuật cần thiết.
181
3.4 Bệnh viêm não tuỷ ở lợn (Porcine encephalomyelitis)
Tên khác Thể Teschen; thể Talfan
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng của lợn do enterovirus, bệnh giống nh bệnh bại liệt
(Poliomyelitis) ở ngời.
Phân bố Bệnh do enterovirus ở lợn phổ biến và có tính toàn cầu nhng hầu hết các chủng vi-
rút này không gây bệnh. Thể nặng (thể Teschen) hiếm và chỉ khoanh lại chủ yếu ở Trung Âu
và Madagasca.
Triệu chứng lâm sàng Hiện biết hai thể của bệnh. Thể Teschen (nặng) và thể Talfan (nhẹ).
Thể Teschen có đặc điểm là sốt ban đầu và vận động không phối hợp tiếp theo là co giật, bại
liệt và thờng chết trong vòng ít ngày. Thể Talfan có đặc điểm là thỉnh thoảng vận động

không phối hợp tiếp theo là bại liệt, hầu hết đều khỏi.
Các lứa tuổi lợn đều mẫn cảm với thể Teschen nhng thể Talfan chỉ giới hạn ở lợn con.
Cách lây lan Do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với lợn mắc bệnh, virút có thể sống sót ở
ngoài lợn trong môi trờng vài tháng.
Điều trị Cha có điều trị
Phòng chống Dùng vắc-xin sống ở nơi thể bệnh nặng thành dịch địa phơng. Phòng bệnh ở
thể nhẹ thờng cho là không cần thiết.
Nhận xét Thể Teschen hiện nay là hiếm mặc dù vẫn là một bệnh chủ yếu ở Madagascar. Thể
nhẹ xảy ra rải rác và nhiều trờng hợp có thể không biết.
3.5 Bệnh do parvovirus ở lợn (Porcine parvovirus)
Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng vi-rút ở lợn có thể dẫn tới những vấn đề về sinh sản.
Phân bố Bệnh do parvovirus ở lợn có khắp nơi và có thể tất cả các đàn lợn trên thế giới đều bị
nhiễm.
Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng chỉ thấy ở lợn nái có chửa mắc bệnh
Bệnh ở các lợn khác không gây nên triệu chứng ốm. Những vấn đề sinh sản liên quan tới
bệnh ở lợn nái có chửa nh sau:
Thay đổi chu kỳ động dục bình thờng
Thai gỗ, thai gỗ có thể cùng tồn tại với lợn con còn sống trong cùng lứa đẻ (Hình 9.14).
Giảm số lợng lợn con trong lứa đẻ.
Lợn con đẻ ra yếu hoặc chết.
Sẩy thai không phải là điển hình của bệnh do parvovirus của lợn.
Cách lây lan Bệnh ở lợn đực và lợn nái cha có chửa không gây ra triệu chứng lâm sàng mặc
dù chúng có thể thải vi-rút trong một vài tuần trớc khi vi-rút bị tiêu diệt. Bệnh có thể lây từ
lợn này sang lợn khác qua đờng tiêu hoá hay hít phải vi-rút, bệnh cũng truyền qua giao cấu.
Lợn cũng có thể bị nhiễm vi-rút từ môi trờng bên ngoài lợn, vi-rút có sức đề kháng với nhiều
loại hoá chất tiêu độc và có thể sống sót vài tháng. Nhiễm bệnh ở lợn nái có chửa mẫn cảm
truyền qua nhau thai và nhiễm vào bào thai, bệnh có thể lây từ bào thai sang bào thai khác

×