DI TÍCH NHÀ TÙ SƠN LA
Nhà tù Sơn La do Thực dân Pháp xây dựng năm 1908 với diện tích ban đầu là 500
m
2
, chủ yếu để giam cầm tù thường phạm.
Ngày 3-2-1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo toàn dân tộc Việt
Nam tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Hoảng sợ trước phong trào đấu
tranh giành độc lập dân tộc của cách mạng Việt Nam ngày càng dâng cao. Thực dân Pháp
đã mở rộng nhà tù Sơn La thêm 1.500m
2
vào năm 1930 và 1.700m
2
vào năm 1940.
Cây đào Tô Hiệu Nghĩa trang Nhà
tù Sơn La
Thực dân Pháp đã biến nơi đây thành địa ngục để giam cầm, đầy ải và thủ tiêu ý
chí đấu tranh của những người Cộng sản Việt Nam. Nhưng cũng chính tại nơi đây, hơn
bao giờ hết khí tiết của những người chiến sỹ cộng sản đã toả sáng và thắp lên ngọn lửa
đấu tranh cách mạng khắp núi rừng Tây Bắc, nơi đây đã trở thành một trường học cách
mạng vĩ đại rèn luyện và bổ sung cho Đảng, cho cách mạng Việt Nam những chiến sỹ
cộng sản như các đồng chí: Tô Hiệu, Lê Duẩn, Trường Chinh, Nguyễn Lương Bằng, Văn
Tiến Dũng, Lê Đức Thọ, Nguyễn Văn Trân và bao đồng chí trung kiên khác.
Toàn cảnh nhà tù Sơn La. Một góc nhà tù - Chòi
canh.
Năm 1952, khi thực dân Pháp rút khỏi Sơn La, đã ném bom nhằm xóa đi dấu vết
tội ác của chúng, lần 2 vào năm 1965, đế quốc Mỹ đã dánh phá Thị xã Sơn La phá hủy
một phần của nhà tù. Năm 1980, Bảo tàng Sơn La tiến hành phục chế lại lần thứ nhất:
San lấp hố bom, xây dựng lại một số đoạn tường rào bao quanh; lần thứ 2, vào năm
1994, phục chế lại 2 tháp canh, nhà bếp, trại giam lớn, gia cố lại hầm ngầm, xây dựng các
bức tường của các phòng giam theo dấu vết của các nền móng cũ. Năm 1994, Bảo tàng
Sơn La đưa ra ý định phục chế lại toàn bộ khu di tích lại như nguyên dạng ban đầu,
nhưng không sưa tầm được đầy đủ hồ sơ, nên không đủ cơ sở khoa học để khôi phục lại
toàn bộ mà chỉ xây các bức tường lên cao một chút để khách tham quan có thể hình dung
được cấu trúc của khu nhà tù Sơn La.
Nơi giam đồng chí Tô Hiệu. Cùm, xiềng xích tù
nhân.
Trong 1007 lượt tù nhân bị giam cầm ở nhà tù Sơn La, hiện nay Bảo tàng Sơn La
đã sưu tầm và lưu giữ 250 hồ sơ gốc của tù nhân; danh sách 61 liệt sĩ; danh sách 870 tù
nhân, danh sách 180 người đã được rèn luyện, thử thách ở nhà tù Sơn La và sau này giữ
chức vụ cao của Đảng và Nhà nước. Theo tổng kết của đồng chí Nguyễn Văn Trân –
Trưởng ban liên lạc nhà tù Sơn La. Tháng 3 năm 1945 Nhật đảo chính Pháp, nhà tù Sơn
La được giải phóng, đã cung cấp cán bộ lãnh đạo Cách mạng Việt Nam cho cả 3 miền:
Bắc, Trung, Nam và trên mọi lĩnh vực: Đồng chí Lê Duẩn, Trường Chinh, Nguyễn
Lương Bằng, Văn Tiến Dũng, Song Hào, Trần Đào, Hoàng Thao, Xuân Thuỷ, Trần Huy
Liệu, Nguyễn Cơ Thạch, Đỗ Nhuận…
Xà lim ngầm. Sa bàn nhà tù Sơn
La.
Nhà tù Sơn La nay đã trở thành một di tích lịch sử nổi tiếng, nơi giáo dục truyền
thống cho các thế hệ. Hàng năm Bảo tàng Sơn La đã đón tiếp hàng trăm ngàn lượt khách
là các em học sinh, nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sinh viên, khách ngoại tỉnh và quốc
tế tới thăm.
Hiện di tích lịch sử cách mạng nhà ngục Sơn La nằm trên đồi Khau Cả, tổ 9,
phường Tô Hiệu, Thị xã Sơn La.
CÁC ĐỒNG CHÍ BÍ THƯ CHI BỘ NHÀ TÙ SƠN LA
(1939-1945)
Đồng chí: Nguyễn Lương Bằng
(Bí thư lâm thời Chi bộ Nhà tù
Sơn La (12/1939 - 2/1940)
Đồng chí: Trần Huy Liệu
(Bí thư Chi bộ Nhà tù
Sơn La (2/1940 - 5/1940)
Đồng chí: Tô Hiệu Đồng chí: Lê Thanh Nghị Đồng chí: Trần Quốc
(Bí thư Chi bộ Nhà tù
Sơn La (5/1940 - 10/1940)
(Bí thư Chi bộ Nhà tù
Sơn La (10/1941 - 6/1943)
Hoàn
(Bí thư Chi bộ Nhà tù
Sơn La (7/1943 - 3/1945)
DANH SÁCH CÁC ĐỒNG CHÍ TRƯỚC ĐÂY BỊ GIAM CẦM Ở NHÀ TÙ SƠN
LA
ĐÃ TỪNG GIỮ CHỨC VỤ CAO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
1. Mai Đắc Bân: Một đồng chí bị giam cầm ở Nhà tù Sơn La lâu nhất có công trong việc
tuyên truyền cách mạng giúp cho việc 4 đ/c vượt ngục.
2. Nguyễn Lương Bằng: Ủy viên TƯ- Phó Chủ tịch nước.
3. Trần Quang Bình: Khu ủy viên- Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu điện- Thứ trưởng
Bộ giao thông đường bộ.
4. Nguyễn Thanh Bình: Ủy viên Bộ chính trị- Bí thư thành ủy Hà Nội.
5. Nguyễn Công Bông: Bí thư Tỉnh ủy.
6. Nguyễn Ngọc Chấn: Tổng cục Phó Tổng cục hóa Chất Bộ công nghiệp nặng.
7. Bùi Hướng Chất: Chủ tịch ủy ban kháng chiến hành chính tỉnh.
8. Đặng Việt Châu: Phó Thủ tướng Chính phủ.
9. Vương Nhị Chi: Khu ủy viên Phó ban công nghiệp TƯ.
10. Vũ Xuân Chiêm: Trung tướng- Thứ trưởng Bộ quốc phòng.
11. Trường Chinh: Tổng Bí thư Đảng- Chủ tịch nước.
12. Lê Chính Nam: Bí thư Tỉnh ủy.
13. Dương Quốc Chính: UVTƯ Bộ trưởng Bộ thương binh xã hội.
14. Nguyễn Chương: Xứ ủy viên- Thứ trưởng Bộ công nghiệp.
15. Trần Cung: Xứ ủy viên trong ủy ban TƯMT Tổ quốc Việt Nam.
16. Trần Cư: Tổng Cục Phó Tổng vật tư.
17. Trần Diệp: Thứ trưởng Bộ công nghiệp.
18. Trần Đình Dong: Ủy viên TƯ.
19. Ngô Ngọc Du: Khu ủy viên- Phó ban kiểm tra TƯ.
20. Lê Duẩn: Tổng Bí thư Đảng.
21. Văn Tiến Dũng: Ủy viên Bộ chính trị- Đại tướng Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
22. Vũ Dương: Phó Bí thư khu ủy- Phó ban tổ chức TƯ.
23. Nguyễn Văn Đáng: Khu ủy viên- Bí thư Tỉnh ủy Thái Nguyên.
24. Nguyễn Văn Đạt: Bí thư thành ủy Hà Nội, trước cách mạng tháng 8- 1945.
25. Tô Quang Đẩu: Khu ủy viên- Thứ trưởng Bộ thương binh xã hội.
26. Vũ Văn Địch (Hiệu): Viện phó viện kiểm sát nhân dân tối cao.
27. Lê Trung Đình: Bí thư khu ủy- Thứ trưởng Bộ công nghiệp.
28. Trần Độ: UVTƯ- Phó chủ tịch Quốc hội.
29. Bùi Đình Đổng: Khu ủy viên- Thứ trưởng Bộ công nghiệp nặng.
30. Lê Giản: Phó chánh án tòa án tối cao.
31. Phạm Văn Hảo: Viện trưởng viện Bảo tàng Cách mạng.
32. Song Hào: Bí thư TƯ- Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.
33. Trần Văn Hiến: UVTƯ- Bộ trưởng Bộ nội thương.
34. Tô Hiệu: UVTƯ- xứ ủy Bắc kỳ- Bí thư thành ủy Hải Phòng.
35. Vũ Duy Hiệu: Phó tổng giám đốc ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
36. Lê Quang Hòa: UVTƯ- Thượng tướng Thứ trưởng Bộ quốc phòng.
37. Trần Quốc Hoàn: UVBCT- Bộ trưởng Bộ công an.
38. Lê Hoàng: UVTƯ dự khuyết- Tổng Cục trưởng Tổng Cục vật tư.
39. Dương Công Hoạt: Bí thư Tỉnh ủy- Phó Ban dân tộc TƯ.
40. Nguyễn Mạnh Hồng: Khu ủy viên- Phó ban nông nghiệp TƯ.
41. Đ/c Huấn: Khu ủy viên liên khu III.
42. Đ/c Huống: Khu ủy viên khu IX Nam Bộ.
43. Nguyễn Hữu Hưng: Phụ trách liên tỉnh Hưng Yên- Thái Bình.
44. Nguyễn Thừa Kế: Thứ trưởng Bộ công nghiệp.
45. Nguyễn Khai: Ủy viên TW Phó Ban tổ chức TƯ.
46. Ngô Gia Khảm: Anh hùng lao động.
47. Phạm Tuấn Khánh: Phó chủ nhiệm ủy ban, phát thanh, truyền hình Việt Nam.
48. Nguyễn Khang: UVTƯ Bộ trưởng phủ Thủ tướng.
49. Nguyễn Hữu Kháng: Thiếu tướng- Cục bảo vệ.
50. Trần Kiên: Bí thư thành ủy Hải Phòng.
51. Trần Quý Kiên: Thứ trưởng Bộ thủy lợi.
52. Hồng Kỳ: Bí thư Tỉnh ủy, Phó Ban thi đua TƯ.
53. Nguyễn Lam: Bí thư TƯ- Phó thủ tướng.
54. Bùi Lâm: Khu ủy viên- Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
55. Phạm Quang Lịch: Một Đ/c kỳ cựu nổi tiếng ở Thái Bình.
56. Trần Huy Liệu: Phó chủ tịch lâm thời, Bộ trưởng Bộ tuyên truyền- Viện trưởng
Viện sử học Việt Nam.
57. Ngô Minh Loan: UVTƯ- Bộ trưởng Bộ lương thực.
58. Trần Đình Long: Phụ trách công tác đối ngoại- Trong Chính phủ cách mạng lâm
thời.
59. Lê Lương: Bí thư Tỉnh ủy.
60. Nguyễn Hữu Mai: UVTƯ- Bộ trưởng Bộ điện than.
61. Phạm Ngọc Mậu: Thượng tướng- Phó chủ nhiệm Tổng cục chính trị.
62. Nguyễn Văn Minh: Phó Bí thư xứ ủy- ủy viên mặt trận tổ quốc Việt Nam.
63. Trần Thế Môn: Thiếu tướng- phụ trách tòa án quân sự TƯ.
64. Nguyễn Văn Ngọc: Phó chủ nhiệm văn phòng Thủ tướng.
65. Lê Thanh Nghị: Ủy viên Bộ chính trị- Phó Thủ tướng chính phủ.
66. Lương Nhân: Thiếu tướng, phó chủ nhiệm Tổng cục hậu cần.
67. Trần Lê Nhân: Khu ủy viên- Phó Chủ tịch khu tự Trị Tây Bắc.
68. Đỗ Nhuận: Tổng thư ký Hội Nhạc sỹ Việt Nam.
69. Trần Đăng Ninh: UVTƯ- Chủ nhiệm Tổng cục hậu cần.
70. Nguyễn Tấn Phúc: Khu ủy viên, Bí thư Tỉnh ủy.
71. Nguyễn Văn Phúc: Chủ tịch UBHC tỉnh Yên Bái.
72. Nguyễn Văn Phương: Thứ trưởng Bộ vật tư.
73. Trần Thanh Quang: Bí thư Tỉnh ủy- Phó chủ nhiệm ủy ban.B.V.M.T.
74. Nguyễn Đức Quỳ: Thứ trưởng Bộ văn hóa.
75. Nhị Quý: Thường vụ khu ủy- Phó Ban dân tộc TƯ.
76. Vũ Quý: Bí thư Tỉnh ủy- Thứ trưởng Bộ xây dựng.
77. Lưu Quyên (Hiểu): Trưởng Ban văn hóa tài chính cơ sở (1 trong những 4 người
vượt ngục).
78. Hoàng Bá Sơn: Bí thư khu ủy- Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp.
79. Bùi Quang Tạo: Ủy viên TƯ- Bộ trưởng Bộ kiến trúc.
80. Nguyễn Đức Tâm: Ủy viên Bộ chính trị- Trưởng ban tổ chức TƯ.
81. Hồng Xích Tâm: Thứ trưởng Bộ giao thông vận tải.
82. Nguyễn Cơ Thạch: Ủy viên Bộ chính trị- Bộ trưởng Bộ ngoại giao.
83. Đào An thái: Bí thư Tỉnh ủy- Cục trưởng Cục lưu trữ Quốc gia.
84. Lê Thành: Ủy viên TƯ- Trưởng ban nông nghiệp TƯ.
85. Hoàng Thao: Thứ trưởng Bộ công an.
86. Nguyễn Duy Thân: Phó Chủ tịch ủy ban kháng chiến hành chính liên khu Việt Bắc.
87. Lê Quốc Thân: Ủy viên TƯ Thứ trưởng Bộ công an.
88. Hoàng Thế Thiện: Thiếu tướng- Thứ trưởng Bộ thương binh xã hội.
89. Đặng Văn Thiên: Thứ trưởng Bộ lương thực.
90. Trần Đức thịnh: Xứ ủy viên Bắc Kỳ.
91. Hoàng Quốc Thịnh: Khu ủy viên- Bộ trưởng Bộ nội thương.
92. Mai Chí Thọ: Ủy viên Bộ chính trị- Trưởng ban tổ chức TƯ.
93. Lê Đức Thọ: Ủy viên Bộ chính trị- Trưởng ban tổ chức TƯ.
94. Tạ Xuân Thu: Thiếu tướng quân đội nhân dân Việt Nam.
95. Nguyễn Đức Thuận: Ủy viên TƯ Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam.
96. Xuân Thủy: Bí thư TƯ- Bộ trưởng Bộ ngoại giao.
97. Nguyễn Văn Thư: Bí thư Tỉnh ủy.
98. Lê Trung Toản: Khu ủy viên- Thứ trưởng Bộ nội thương.
99. Nguyễn Văn Trân: Bí thư TƯ- Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng- Bí thư thành ủy Hà
Nội.
100. Hoàng Tùng: Bí thư TƯ- Trưởng ban tuyên huấn TƯ.
101. Nguyễn Đình Tùng: Thiếu tướng- Cục trưởng Cục cảnh sát.
102. Trần Danh Tuyên: Ủy viên TƯ Bộ trưởng Bộ vật tư.
103. Trần Minh Tước: Chủ tịch UBND tỉnh, ủy viên ủy Ban kháng chiến hành chính
liên khu- Nhà báo.
104. Bùi Bảo Vân: Khu ủy viên- Thứ trưởng Bộ nội thương.
105. Đ/c Vực: Khu ủy viên khu IX Nam Bộ.
106. Mai Vi: Thứ trưởng Bộ Văn hóa.
CÂY ĐA LỊCH SỬ BẢN HẸO
Đến thị xã Sơn La, đứng trên đồi Khâu Cả- Nhà ngục Sơn La có thể nhìn
thấy Mường La (cũ), Bản Cá, Bản Hài, Bản Cọ và toàn bộ phố Chiềng Lề (cũ) nay
là phường Chiềng Lề, phường Tô Hiệu, trong đó có Bản Hẹo- nơi có cây đa lịch
sử Bản Hẹo.
Theo ông Vì Văn Nốt, năm nay
76 tuổi người gốc Bản Hẹo cho biết:
Những năm 1940 khu vực Bản Hẹo là
rừng già um tùm, có cây đa cổ thụ mà tù
nhân hàng ngày về đây lấy củi bằng xe
Trâu đi qua dốc lên nhà tù. Lúc đó bà Cà
Thị Khiên (cán bộ tiền khởi nghĩa, đã
chết) thường liên lạc với ông Nguyễn
Lương Bằng ở nhà tù qua hòm thư bí
mật ở gốc cây đa Bản Hẹo chuyển ra
bên ngoài cho Hội thanh niên cứu quốc
Thái của ông Chu Văn Thịnh, trong đó
có tham gia chỉ đạo vụ vượt ngục ngày
3- 8-1943 do anh Lò Văn Giá dẫn
đường.
Theo hồi ký của đồng chí Bình Phương, thời gian 1940-1945, Trung ương
cử đồng chí Bình Phương mang thư và tài liệu mật lên Nhà tù Sơn La qua cơ sở bà
Khiên để ở hòm thư mật tại gốc cây đa Bản Hẹo, quân Mười là lính khố xanh. Cơ
sở của cách mạng đưa cho đồng chí Nguyễn Lương Bằng. Có thể khẳng định, hòm
thư bí mật ở gốc cây đa Bản Hẹo lúc bấy giờ rất có hiệu quả và an toàn, hoàn toàn
bí mật, giữ vững liên lạc giữa chi bộ và Nhà tù Sơn La với Trung ương và các tổ
chức cách mạng bên ngoài.
Ngày nay, gốc đa lịch sử bản Hẹo đã là một di tích lịch sử là một trong các
điểm cho du khách khi tham quan Bảo tàng, Nhà ngục Sơn La.