Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

lich su kinh te quoc dan.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.2 KB, 5 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
đáp án Lịch sử kinh
tế quốc dân
Phần I: Lịch sử Kinh tế quốc
dân Nớc ngoài
1. Đối tợng nghiên cứu của lịch sử kinh
tế quốc dân là sự phát triển của quan hệ
sản xuất và lực lợng sản xuất (Đúng)
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là
lịch sử của các phơng thức sản xuất nối
tiếp nhau. Mỗi phơng thức sản xuất gồm
có hai mặt: quan hệ sản xuất và lực lợng
sản xuất - quan hệ biện chứng với nhau.
Do đó đối tợng nghiên cứu của lịch sử
kinh tế quốc dân là sự phát triển của quan
hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
2- Nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân
góp phần nâng cao trình độ lý luận kinh
tế (Đúng)
Những kiến thức về lịch sử kinh tế giúp
cho ngời học hiểu đợc lý luận kinh tế cơ
bản một cách sâu sắc hơn, phong phú hơn
và trong một chừng mực nào đó, cho phép
ngời học có thể khái quát, nêu ra đợc lý
luận mới.
3- Nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân
góp phần nâng cao khả năng công tác
thực tiễn (Đúng)
Nghiên cứu toàn bộ lịch sử phát triển của
sự vật, hiện tợng, ngời học mới nắm đợc
vấn đề một cách cơ bản nhất, khách quan


nhất đồng thời giúp ngời học hiểu rõ và
vận dụng đúng đắn kinh nghiệm lịch sử.
4- Khi nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc
dân cần phải kết hợp cả phơng pháp lịch
sử và phơng pháp logic (Đúng)
Phơng pháp lịch sử là phơng pháp diễn lại
tiến trình phát triển của các sự kiện và
hiện tợng với mọi tính chất cụ thể cuả
chúng. Nó có u điểm là hết sức rõ ràng,
nhng lại có nhợc điểm là hạn chế khả năng
nhận thức của sử học. Còn phơng pháp
logic là sự khái quát, tổng hợp lý luận của
tiến trình lịch sử. Nó phân tích lý luận dới
dạng thuần tuý trừu tợng, nên lại không
nói lên mặt cụ thể của sự phát triển. Do đó
cần kết hợp chặt chẽ hai phơng pháp này
để tránh các khuynh hớng lệch lạc sau
đây:
Một là: Thiên về miêu tả các sự việc một
cách vụn vặt, kể dài dòng và trình bầy la
liệt
Hai là: Thiên về khái quát lý luận và suy
diễn không coi trọng đúng mức việc su
tầm, nghiên cứu các t liệu lịch sử
5- Mầm mống của quan hệ sản xuất T
bản đã xuất hiện trong lòng xã hội
Phong kiến (Đúng)
ở các thành thị Phong kiến, các thơng
nhân giầu có trở thành những nhân vật
trung tâm trong thành thị Phong kiến. Họ

tự đứng ra tổ chức xởng thợ, thuê lao
động, tự sản xuất hàng hoá đem bán theo
nhu cầu của thị trờng, không cần lệ thuộc
vào ngời thợ thủ công nữa. Nh vậy đã xuất
hiện một tầng lớp ngời mới. Họ không trực
tiếp lao động, có vốn, thuê lao động để
bóc lột. Đó là mầm mống đầu tiên của
quan hệ sản xuất TBCN trong lòng xã hội
Phong kiến.
6- Các phát kiến địa lý là một nhân tố
thức đẩy sự ra đời của CNTB (Đúng)
Các phát kiến địa lý đã ảnh hởng tới thị tr-
ờng thế giới và tác động tới thơng nghiệp:
Nghiệp vụ thơng nghiệp quốc tế thay đổi:
ngời ta không cần mang hàng đến chỗ
buôn bán mà chỉ mang hàng mẫu, rồi ký
hợp đồng, nhận hàng và trả tiền. Các hình
thức tín dụng, kế toán thơng mại quốc tế...
trở thành công cụ phổ biến trong mọi hình
thức buôn bán tạo nên cuộc cách mạng giá
cả ở Châu Âu làm tan rã chế độ Phong
kiến thúc đẩy quá trình hình thành CNTB,
tạo ra bớc nhảy vọt trong thơng nghiệp và
công nghiệp.
7- Phát hành công trái là một biện pháp
tích luỹ nguyên thuỷ T bản ở nớc Anh
(Đúng)
Quá trình tích luỹ nguyên thuỷ T bản ở
mỗi nớc có những nét riêng biệt, diễn ra ở
những thời điểm khác nhau. ở nớc Anh

quá trình tích luỹ nguyên thuỷ diễn ra sớm
và mang nhiều phơng pháp điển hình nh t-
ớc đoạt ruộng đất của ngời nông dân, buôn
bán nô lệ, phát hành công trái, thực hiện
chế độ bảo hộ công nghiệp... bằng những
biện pháp đó đến cuối Thế kỷ XVI, T bản
Anh đã tích luỹ đợc khoảng 1triệu phun -
Steclinh vàng bạc.
8- Cách mạng công nghiệp ở nớc Anh
diễn ra trong một thời gian ngắn (Sai)
Cách mạng công nghiệp Anh là nớc đầu
tiên thực hiện cách mạng, tuân theo trình
tự từ thấp đến cao, từ thủ công đến nửa cơ
khí và cơ khí. Nó bắt đầu từ năm 1733 và
hoàn thành vào năm 1825.
9- Trong giai đoạn độc quyền hoá, kinh
tế TBCN phát triển chậm chạp (Sai)
Đặc điểm kinh tế nổi bật của các nớc
TBCN thời kỳ này là phát triển tơng đối
nhanh thể hiện giá trị tổng sản phẩm công
nghiệp tăng 7 lần trong đó Mỹ tăng 13,
nguyên nhân là do sự thống trị của các tổ
chức độc quyền. Do các nớc T bản đã sử
dụng đợc những thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật và áp dụng nhanh chóng vào
sản xuất TBCN phát triển nhanh hơn.
Do hệ thống thuộc địa của CNTB vẫn còn
đang ổn định nên các nớc T bản còn có
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
10- Trong giai đoạn 1913-1945 kinh tế

TBCN phát triển chậm chạp nhng ổn
định (Sai)
Trong thời gian này diễn ra hai cuộc chiến
tranh và cuộc khủng hoảng (1929-1933) là
cuộc khủng hoảng lớn nhất làm cho kinh
tế TBCN phát triển không đều và không
ổn định. Các nớc T bản lùi lại 20 năm về
trớc, và sự sụp đổ hoàn toàn của cơ chế
"bàn tay vô hình".
11- Kinh tế các nớc T bản phát triển
nhanh và ổn định trong giai đoạn 1951-
1970 (Đúng)
Trong 20 năm nền kinh tế các nớc T bản
tăng trởng với tốc độ cao, tốc độ tăng tr-
ởng bình quân GDP khoảng 5,3%, các
ngành công nghiệp phát triển nhanh,
nguyên nhân là do:
- ứng dụng các thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất.
- Nhà nớc T bản độc quyền can thiệp vào
đời sống kinh tế bằng phơng pháp "chơng
trình hoá" với khả năng điều hành một NS
chi lớn
- Đẩy mạnh liên kết kinh tế giữa các nớc
T bản
- Tăng cờng quân sự hoá nền kinh tế
- Đẩy mạnh việc xuất khẩu kỹ thuật vào
các nớc đang phát triển
12- Khủng hoảng năng lợng 1973-1975

có tác động mạnh đến kinh tế các nớc
TBCN (Đúng)
Khủng hoảng xảy ra toàn diện và trầm
trọng, sản xuất công nghiệp các nớc giảm
11,6% đẩy lùi nền kinh tế TBCN lại 3
năm. Các nớc phải đối mặt với khó khăn:
thất nghiệp cao và lạm phát trầm trọng
13- Khủng hoảng kinh tế 1973-1975 ở
các nớc TBCN có biểu hiện khác biệt
cuộc khủng hoảng 1929-1933 (Đúng)
- Khủng hoảng 1929-1933 là cuộc khủng
hoảng thừa, cung vợt quá cầu
- Khủng hoảng 1973-1975 là cuộc khủng
hoảng thiếu, ngành sản xuất, chế tạo thiếu
năng lợng (dầu mỏ) nguyên vật liệu để sản
xuất nền kinh tế trì trệ, đình đốn.
14- Cách mạng công nghiệp ở Bắc Mỹ
diễn ra muộn và chậm chạp hơn cách
mạng công nghiệp ở Anh (Sai)
Cách mạng công nghiệp Mỹ cũng tuân
theo qui luật chung của cuộc cách mạng
công nghiệp nhng ở Bắc Mỹ cách mạng
công nghiệp phát triển với tốc độ rất
nhanh chóng so với các cuộc cách mạng
công nghiệp khác. Sự phát triển của cách
mạng công nghiệp Mỹ đi từ công nghiệp
nhẹ nhng đã nhanh chóng chuyển sang
phát triển công nghiệp nặng. Cách mạng
công nghiệp Mỹ đợc tiến hành trong điều
kiện rất phong phú, có vị trí địa lý thuận

lợi, dễ dàng mở mang hệ thống giao thông
vận tải và có nguồn vốn, sức lao động kỹ
thuật từ Châu Âu chuyển sang.
15- Cuộc nội chiến ở Mỹ (1861-1865)
thực chất là một cuộc cách mạng T sản
(Đúng)
Cuộc nội chiến này nhằm giải quyết mối
quan hệ giữa quan hệ sản xuất TBCN và
quan hệ sản xuất Phong kiến đang tồn tại
ở nớc Mỹ. Nó đã thủ tiêu chế độ chiếm
hữu nô lệ ở miền Nam mở đờng cho trang
trại kinh doanh theo phơng thức TBCN
phát triển ở Mỹ.
Quyền lực chính trị tập trung trong tay giai
cấp T sản và chính sách kinh tế xoá bỏ
mậu dịch tự do bảo hộ công nghiệp tạo
điều kiện cho công nghiệp phát triển.
16- Kinh tế Mỹ giai đoạn 1865-1913 phát
triển chậm chạp (Sai)
Đây là thời kỳ nền kinh tế Mỹ phát triển
rất nhanh chóng và đa dạng. Về công
nghiệp từ sau nội chiến có sự gia tăng
đáng chú ý về số lợng, chất lợng. Nguyên
nhân là do cuộc nội chiến Mỹ (1861-1865)
với việc thủ tiêu chế độ đồn điền ở miền
Nam đợc coi là nhân tố quyết định cho sự
phát triển nhanh chóng ở Mỹ. Thời kỳ này
Mỹ vẫn tiếp tục thu hút đợc nguồn vốn sức
lao động và kỹ thuật từ Châu Âu chuyển
sang. Do những biến đổi trong cơ cấu của

nền công nghiệp thế giới tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp ở
Mỹ.
17- Kết quả của cuộc nội chiến (1861-
1865) có tác dụng lớn đến sự tăng trởng
kinh tế Mỹ cuối Thế kỷ XIX (Đúng)
Nội chiến Mỹ 1861-1865 với việc thủ tiêu
chế độ nô lệ đồn điền ở phía Nam đã đợc
coi là nhân tố quyết định sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế Mỹ. Đồng
thời chính chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đã
giúp cho công nghiệp Mỹ tránh khỏi sự
cạnh tranh với hàng công nghiệp nớc
ngoài. Chính thắng lợi của con đờng trang
trại TBCN trong nông nghiệp đã tạo ra hậu
thuẫn vững chắc cho công nghiệp trong
quá trình phát triển.
18- Hai hệ thống nông nghiệp ở phía
Bắc và Nam nớc Mỹ trớc nội chiến có sự
khác biệt căn bản (Đúng)
ở phía Bắc, nông nghiệp phát triển mạnh
mẽ theo con đờng trang trại TBCN; trong
khi ấy ở phía Nam, chế độ nô lệ đồn điền
vẫn ngự trị trong nông nghiệp. Với các
trang trại phía Bắc, trong sản xuất rất chú
trọng ứng dụng kỹ thuật và sử dụng phổ
biến các loại máy móc nông nghiệp và sức
lao động làm thuê. Còn các đồn điền miền
Nam ít sử dụng máy móc kỹ thuật, thay
vào đó nó khai thác và sử dụng tới kiệt quệ

sức lao động của nô lệ da đen. Do vậy
năng suất lao động thấp.
19- Hai cuộc chiến tranh thế giới đã tàn
phá nghiêm trọng nền kinh tế Mỹ (Sai)
Mỹ là nớc không chịu ảnh hởng và thiệt
hai do chiến tranh gây ra mà còn lợi dụng
chiến tranh để làm giầu. Kinh tế Mỹ phát
triển nhanh từ việc bán vũ khí cho chiến
tranh. Tỷ trọng công nghiệp trong thế giới
T bản tăng 36% (38) đến 54% (48) chiếm
3/4 kim ngạch xuất khẩu, 3/4 trữ lợng
vàng trong thế giới T bản. Mỹ đã trở thành
kẻ thống trị tuyệt đối trong thế giới T bản
sau những năm chiến tranh.
20- Mỹ có vai trò to lớn trong khôi phục
kinh tế các nớc TBCN sau chiến tranh
thế giới II (Đúng)
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nớc
trên thế giới bớc vào công cuộc khôi phục
kinh tế. Với tiềm lực kinh tế, quân sự to
lớn, Mỹ tăng cờng thao túng nền kinh tế
thế giới T bản. Mỹ thực hiện kế hoạch
Marshall với viện trợ cho các nớc Tây Âu.
Tổng số tiền các nớc Tây Âu xin của Mỹ
là 29 tỉ USD nhng Mỹ đã hạ xuống 12-17
tỉ USD. Kế hoạch Marshall do Mỹ vạch ra
đã đạt hai ý đồ nô dịch và kiểm soát Tây
Âu. Đồng thời chính sách viện trợ chủ yếu
bằng hàng hoá giúp Mỹ tiêu thụ hàng hoá
ế thừa và thực hiện chính sách đầu t để

chiếm thị trờng Tây Âu.
21- Đầu những năm 70 u thế kinh tế của
Mỹ trong thế giới T bản giảm đi rõ rệt
(Đúng)
Đầu những năm 70, sự lớn mạnh của Tây
Âu và Nhật Bản đã làm thay đổi cục diện
trong nền kinh tế thế giới T bản. Đây là
thời kỳ thế giới T bản hình thành ba trung
tâm: Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản. Vị trí kinh tế
của Mỹ ngày càng suy giảm biểu hiện là
tốc độ tăng trởng kinh tế giảm sút, tình
trạng lạm phát tăng, thâm hụt ngân sách
ngày càng lớn, ngoại thơng liên tục nhập
siêu
(Lạm phát '76 = 5,1%, '77 = 7%)
(Thâm hụt ngân sách '75 = 4,7 tỷ USD, '78
= 70 tỷ USD)
(Nhập siêu '76 = 5,9 tỷ USD, '78 = 28 tỷ
USD)
22- Cải cách Minh Trị ở Nhật mang tính
chất của cuộc cách mạng T sản (Đúng)
Cải cách Minh Trị đã giải phóng nớc Nhật
khỏi sự ràng buộc của quan hệ sản xuất
Phong kiến đem lại cho nớc Nhật trở thành
một quốc gia thống nhất tạo điều kiện
thuận lợi cho nớc Nhật phát triển nhanh
chóng. Nó mở đầu cho sự phát triển cách
mạng công nghiệp của Nhật làm cho Nhật
nhanh chóng tiến lên con đờng TBCN.
23- Nhà nớc Nhật đã tham gia trực tiếp

vào quá trình cách mạng công nghiệp ở
Nhật (Đúng)
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong quá
trình cách mạng công nghiệp thể hiện:
- Nhà nớc là nơi đầu t vốn nhiều nhất vào
xây dựng cơ sở hạ tầng và các nguồn
nguyên vật liệu chính
- Có chính sách khuyến khích t nhân bỏ
vốn kinh doanh, thi hành chế độ bảo hộ
thuế quan, trợ cấp những mặt hàng xuất
khẩu quan trọng.
- Nhà nớc chú trọng nhập nguyên liệu và
kỹ thuật hiện đại của nớc ngoài để phát
triển một số ngành công nghiệp
- Nhà nớc bán lại cơ sở kinh tế của nhà n-
ớc cho t nhân với giá thấp hơn nhiều so với
bên ngoài
24- Nguồn vốn để thực hiện cách mạng
công nghiệp Nhật chủ yếu dựa vào trong
nớc (Đúng)
ở Nhật Bản kinh tế Nhà nớc vẫn là chủ
yếu, khoảng 75-80% dân c nằm trong khu
vực nhà nớc và phần lớn thu nhập quốc
dân là bắt nguồn từ khu vực này. Trong
khoảng 20 năm đầu, nguồn vốn chủ yếu
cho cách mạng công nghiệp là dựa vào
nông dân. Ngoài lơng thực, nông dân Nhật
bằng công nghiệp nhỏ gia đình cung cấp
một phần lớn những hàng xuất khẩu đầu
tiên và đóng góp về tài chính, thuế nhà nớc

thờng xuyên cung cấp trên 50% nguồn thu
của ngân sách thời kỳ 1870-1917. Vào
thời kỳ cuối, Nhật đã tiến hành chiến tranh
xâm lợc các nớc láng giềng để vơ vét tài
nguyên và nhận tiền bồi thờng chiến tranh
tạo nguồn vốn đáng kể cho cách mạng
công nghiệp.
25- Kinh tế Nhật Bản phát triển "thần
kỳ" trong những năm 1952-1973 (Đúng)
Trong hơn 20 năm sau chiến tranh, nền
kinh tế Nhật Bản phát triển với nhịp độ
nhanh chóng. Từ một nớc bị chiến tranh
tàn phá nghiêm trọng, Nhật bản trở thành
cờng quốc kinh tế thứ hai trong thế giới T
bản (sau Mỹ). Nhịp độ tăng trởng nền kinh
tế Nhật rất cao, mức tăng GDP (1960-
1980) là 8,5% và giá trị tổng sản lợng
trong nớc năm 1973 so với năm 1950 tăng
20 lần. Nhiều ngành công nghiệp then
chốt đã tăng rất nhanh nh công nghiệp sản
xuất thép, ô tô, đóng tầu. Tốc độ phát triển
công nghiệp T bản hàng năm thời kỳ
1950-1960 là 15,9%.
26- Cơ cấu kinh tế hai tầng có ý nghĩa
quan trọng đối với sự tăng trởng kinh tế
Nhật giai đoạn 1952-1973 (Đúng)
Một trong những nguyên nhân của sự tăng
trởng kinh tế Nhật giai đoạn 1952-1973 là
duy trì đợc tích luỹ vốn cao thờng xuyên.
Do tận dụng triệt để nguồn lao động

"thừa" sau chiến tranh vào việc duy trì và
phát triển khu vực sản xuất nhỏ, thủ công.
Khu vực này kết hợp với khu vực sản xuất
hiện đại đã tạo nên một đặc điểm nổi bật
của kinh tế Nhật Bản là co cấu kinh tế hai
tầng. Khu vực 1 là khu vực sản xuất hiện
đại, sử dụng nhiều vốn, kỹ thuật cao, chủ
yếu tập trung vào ngành công nghiệp mũi
nhọn. Khu vực 2 là sản xuất nhỏ sử dụng
lao động là chủ yếu, tiền lơng thấp, ngày
lao động kéo dài. Nó đợc coi là "đệm giảm
xóc" chống đỡ khủng hoảng cho khu vực
lớn, hiện đại.
27- Thơng mại có vai trò quan trọng đối
với sự tăng trởng kinh tế Nhật giai đoạn
1952-1973 (Đúng)
Nó đợc coi là nhịp thở của nền kinh tế
Nhật vì Nhật thông qua xuất nhập khẩu
mới phát triển đợc kinh tế. Từ 1950 đến
1971 tăng 25 lần về tổng kim ngạch ngoại
thơng (1 tỷ USD 43,6 tỷ USD), xuất
khẩu tăng 30 lần, nhập khẩu tăng 21 lần.
28- Nhà nớc có vai trò quan trọng trọng
sự tăng trởng nhanh và ổn định của kinh
tế Nhật (Đúng)
Nhà nớc Nhật thực hiện các biện pháp
chính sách nh chính sách tài trợ, đầu t
thuế, chính sách kinh tế đối nội, chính
sách giáo dục đào tạo nhằm phát triển kinh
tế một cách toàn diện. Chủ trơng xây dựng

ngân sách siêu cân bằng để giảm lạm phát
giúp nền kinh tế tăng trởng nhanh và ổn
định.
29- Sự tăng trởng nhanh của nền kinh tế
giai đoạn 1952-1973 đã giảm bớt sự mất
cân đối giữa công nghiệp và nông
nghiệp ở Nhật (Sai)
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế Nhật
gây ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa
các vùng kinh tế, giữa công nghiệp và
nông nghiệp. Do chạy theo thị trờng, phần
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
lớn công nghiệp tập trung ở phần phía
Đông nớc Nhật. Trong khi đó các vùng
phía Tây hết sức lạc hậu. Nhiều nhà kinh
tế phơng Tây nhận xét ở Nhật có hai nớc
Nhật: "Nớc Nhật rất hiện đại và nớc Nhật
cũ - khuất sau bóng núi". Nông nghiệp rất
lạc hậu so với công nghiệp, trong nông
nghiệp sản xuất nhỏ vẫn chiếm u thế.
30- Chính sách kinh tế Cộng sản thời
chiến ở nớc Nga (1918-1920) là chính
sách tất yếu trong thời kỳ quá độ lên
CNXH (Sai)
Nhờ thực hiện chính sách này mà Nhà nớc
Xô viết mới có lơng thực cung cấp cho
quân đội và nhân dân đảm bảo chiến thắng
thù trong giặc ngoài. Nhng chính sách này
hoàn toàn không phải là một giai đoạn tất

yếu trong chính sách kinh tế của thời kỳ
quá độ lên CNXH. Nó không khuyến
khích sản xuất phát triển, không sử dụng
quan hệ hàng hoá tiền tệ nên không
khuyến khích ngời lao động.
31- Chính sách kinh tế mới ở nớc Nga
(1921-1925) đã có tác dụng lớn đối với
sự phát triển nông nghiệp (Đúng)
Chính sách kinh tế mới đợc quán triệt
trong các ngành kinh tế và lấy việc khôi
phục nông nghiệp làm nhiệm vụ hàng đầu,
là vấn đề trớc mắt. Đến cuối năm 1922
Liên Xô vợt qua nạn đói, năm 1925 nông
nghiệp Liên Xô vợt mức trớc chiến tranh
32- So với chính sách kinh tế Cộng sản
thời chiến, NEP ở nớc Nga có nội dung
thay đổi căn bản đối với các xí nghiệp
công nghiệp (Đúng)
Những xí nghiệp vừa và nhỏ trớc đây bị
quốc hữu hoá nay cho t nhân thuê hay mua
lại để kinh doanh tự do cho phép mở rộng
trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông
thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp,
cho thơng nhân đợc tự do hoạt động để
góp phần khôi phục kinh tế.
33- Lênin coi thơng nghiệp là "mắt
xích" quan trọng trong giai đoạn khôi
phục kinh tế ở nớc Nga (1921-1925)
(Đúng)
Trong việc thực hiện NEP, Lênin coi th-

ơng nghiệp là "mắt xích" trong chuỗi dây
xích các sự biến lịch sử mà Nhà nớc phải
đem toàn lực ra nắm lấy nó. Do đó thơng
nghiệp đã đợc tăng cờng mạnh mẽ (về nội
thơng) tổng mức lu chuyển hàng hoá năm
1926 đã bằng 2 lần năm 1924, về ngoại th-
ơng mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40
nớc - thực hiện nguyên tắc độc quyền
ngoại thơng).
34- Liên Xô đã tiến hành hợp tác hoá
nông nghiệp đi trớc cơ giới hoá (Sai)
Trong quá trình cải tạo XHCN Liên Xô đã
tiến hành hợp tác hoá đi cùng với cơ giới
hoá - Hình thức chính của nông trang tập
thể trong giai đoạn này là nông nghiệp.
Nhà nớc Xô viết đã tăng cờng giúp đỡ các
nông trang về tổ chức và vật chất (nh giúp
vốn và máy móc, máy kéo nông nghiệp)
35- Trong quá trình công nghiệp hoá
XHCN Liên Xô đã u tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý (Đúng)
Vì trong quá trình công nghiệp hoá XHCN
Liên Xô u tiên phát triển công nghiệp
ngay từ đầu, dành 75-80% vốn cho công
nghiệp nặng. Đây là quyết định hợp lý vì:
- Đòi hỏi Liên Xô phải phát triển công
nghiệp quốc phòng mạnh mà đó là công
nghiệp nặng.
- Liên Xô là một nớc giầu tài nguyên thiên
nhiên, lại thừa hởng những di sản của CN

mà SH để lại.
- Nguồn vốn cho công nghiệp hoá của
Liên Xô dựa vào vốn trong nớc.
- Đợc tiến hành một cách có kế hoạch, chỉ
đạo tập trung từ trên xuống.
36- Nguồn vốn công nghiệp hoá XHCN
của Liên Xô vừa dựa vào trong nớc vừa
thu hút vốn từ nớc ngoài (Sai)
Nguồn vốn chủ yếu cho công nghiệp hoá
của Liên Xô dựa vào nguồn vốn trong nớc
là chủ yếu gồm: Do thực hiện tiết kiệm
trong sản xuất và trong tiêu thụ, do thu từ
kinh tế quốc doanh, thông qua hoạt động
xuất nhập khẩu.
37- Cải cách kinh tế ở Liên Xô từ giữa
những năm 1960 đã làm thay đổi căn
bản cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp (Sai)
Cuộc cách mạng kinh tế có tác dụng nhất
định thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật, tăng c-
ờng nhịp độ phát triển kinh tế nhng những
kết quả đạt đợc không nh mong muốn vì
nó vẫn cha hoàn toàn thoát ra khỏi cơ chế
kinh tế đã lỗi thời của thời kỳ phát triển
chủ yếu theo chiều rộng với lối t duy kinh
tế đã cũ mòn và tính tập trung quan liêu
bao cấp còn đất tồn tại.
38- Cuộc cải tổ kinh tế ở Liên Xô từ giữa
năm 1985 đã thúc đẩy kinh tế Liên Xô
phát triển (Sai)

Hội nghị trung ơng Đảng Cộng sản Liên
Xô họp 4-1985 đề ra chủ trơng cải tổ căn
bản nền kinh tế quốc dân Liên Xô, nhằm
đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế xã hội
của Liên Xô. Nhng nền kinh tế vẫn còn
nhiều khó khăn: năm 1989 mức thâm hụt
ngân sách là 120 tỷ Rúp, nợ nớc ngoài 59
tỷ USD. Nguyên nhân là do công cuộc cải
tổ có những sai lầm nhất định nên mô hình
CNXH ở đây bị sụp đổ vào đầu thập kỷ
90.
39- Trong giai đoạn 1949-1957 quan hệ
sản xuất ở Trung Quốc có sự thay đổi
căn bản so với trớc năm 1949 (Đúng)
Từ năm 1949-1957 quan hệ sản xuất
Phong kiến đã bị thủ tiêu, nhà nớc Trung
Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, dần
dần thực hiện công nghiệp hoá XHCN, cải
tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp và công
thơng nghiệp theo hớng XHCN. Quan hệ
sản xuất XHCN đợc xác lập đóng vai trò
chủ đạo trong sự phát triển nền kinh tế
Trung Quốc.
40- Thời kỳ 1958-1976 kinh tế Trung
Quốc tăng trởng nhanh chóng và ổn
định (Sai)
Từ năm 1958 tới năm 1976 là giai đoạn
Trung Quốc với những chính sách kinh tế
tả khuynh, nóng vội, duy ý chí đợc phản
ánh qua các mốc lịch sử cụ thể nh "Đại

nhảy vọt" (58-65) "Đại cách mạng văn hoá
vô sản" (66-76). Những chính sách nói
trên đã đa nền kinh tế Trung Quốc rơi vào
tình trạng khủng hoảng, mất cân đối
nghiêm trọng.
41- Thời kỳ 1958-1976 kinh tế Trung
Quốc tăng trởng nhảy vọt (Sai) nh trên
42- Cải cách và mở cửa kinh tế ở Trung
Quốc là sự đột phá đầu tiên vào mô hình
kinh tế chỉ huy của các nớc XHCN
(Đúng)
Vấn đề cải cách và mở cửa mà Trung
Quốc tiến hành là để tranh thủ vốn, kỹ
thuật nớc ngoài và giải toả tình trạng trì trệ
và bế tắc truyền thống. Cùng với cải cách
kinh tế Trung Quốc còn tiến hành cải cách
thể chế chính trị. Nội dung chủ yếu của nó
là sự tách biệt chức năng lãnh đạo của
Đảng và chức năng thực hiện của Nhà nớc.
Đảng sẽ không can thiệp và làm thay công
việc của Nhà nớc. Từ những chuyển biến
và thay đổi ấy, những ngời Macxit cho
rằng Trung Quốc đi theo con đờng XHCN
là phù hợp với xu thế thời đại, với nguyện
vọng chung của các dân tộc trên đất nớc
này.
43- Có sự thay đổi căn bản trong chủ tr-
ơng của Chính phủ Trung Quốc đối với
nông nghiệp từ cuối năm 1978 (Đúng)
Với nông nghiệp, từ Hội nghị trung ơnglần

thứ 3 Khoá 11 (1978) đã coi "Nông nghiệp
là cơ sở của nền kinh tế quốc dân" và
"Nhiệm vụ hàng đầu đặt ra trớc mắt là tập
trung tinh lực làm cho nền nông nghiệp lạc
hậu mau chóng phát triển". Sau đó Trung
Quốc thực hiện chế độ khoán trong sản
xuất nông nghiệp.
Chế độ khoán là một hình thái cụ thể của
việc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng kinh doanh ruộng đất. Với việc
nh vậy ngời nông dân đã phát huy đợc
quyền tự chủ trong kinh doanh.
44- Có sự thay đổi căn bản trong kinh tế
đối ngoại ở Trung Quốc từ sau năm
1978 (Đúng)
Các hoạt động kinh tế đối ngoại của Trung
Quốc diễn ra sôi động. Trong những năm
qua, kim ngạch ngoại thơng của Trung
Quốc tăng nhanh cơ cấu hàng xuất nhập
khẩu và cơ cấu thị trờng có nhiều thay đổi
rõ rệt. Về nhập khẩu Trung Quốc chỉ nhập
khẩu có chọn lọc thiết bị toàn bộ cho
những công trình lớn, nhng rất cá biệt
Trung Quốc u tiên nhập khẩu kỹ thuật và
công nghệ để cải tạo các xí nghiệp cũ đã
lạc hậu.
Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa
để thu hút vốn và kỹ thuật của T bản nớc
ngoài. Xây dựng các đặc khu kinh tế để
thu hút đầu t nớc ngoài.

Đặc biệt sau 20 năm gián đoạn Trung
Quốc đã nối lại quan hệ với Liên Xô và
các nớc trong khối SEV
45- Đã diễn ra sự điều chỉnh căn bản cơ
cấu kinh tế Trung Quốc từ sau năm
1978 (Sai)
Tuy Trung Quốc khuyến khích kinh tế t
nhân phát triển nhng thành phần kinh tế
công hữu vẫn chiếm tỷ trọng lớn và đóng
vai trò chủ đạo với sự phát triển kinh tế.
Điều đó chứng minh tính chất XHCN của
nền kinh tế Trung Quốc.
46- Có sự thay đổi căn bản trong nhận
thức về chế độ sở hữu t liệu sản xuất ở
Trung Quốc từ sau 1978 (Đúng)
Trung Quốc cho rằng với nền kinh tế hiện
tại không hoàn toàn càng công hữu, càng
thuần khiết XHCN càng tốt mà cần đa
dạng hoá các loại hình sở hữu trong điều
kiện lấy chế độ công hữu làn chủ thể. ở
Trung Quốc thời gian qua đã hình thành
nhiều loại hình sở hữu cùng tồn tại và giao
tiếp với nhau trong đó sở hữu XHCN với t
cách là chủ thể. Chính sự đổi mới nhận
thức về chế độ sở hữu dới CNXH càng phá
bỏ quan niệm truyền thống là "càng thống
nhất càng tốt" để xác lập quan niệm mới là
trong điều kiện nhất định quyền sở hữu và
quyền kinh doanh có thể tách rời nhau.
47- Số lợng các nớc thành viên tổ chức

ASEAN đến năm 1995 gồm 8 nớc (Sai)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(Association ò the South East Asian
Nations) ASEAN tính đến 7-1995 gồm 7
nớc thành viên là Indônexia, Philipine,
TháiLan, Malaysia, Singapore,
Brunay,Việt Nam.
48- Các nớc thành viên sáng lập ASEAN
sau chiến tranh thế giới II đã tiến hành
cải cách ruộng đất với nội dung là xoá
bỏ hoàn toàn sở hữu ruộng đất của địa
chủ (Sai)
Sau chiến tranh thế giới II, hầu hết các nớc
ASEAN đều đã ban hành các đạo luật về
cải cách ruộng đất và có đặc điểm chung
là:
- Cải cách ruộng đất đều nhằm tiếp tục
duy trì chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa
chủ
- Cải cách ruộng đất đều thực hiện chế độ
bồi thờng cao đối với phần ruộng đất bị
thu hồi, một số ít địa chủ đợc bồi thờng
một khoản tiền rất lớn.
- Cải cách ruộng đất cùng với một số biện
pháp khác đã đem lại quyền lợi cho tầng
lớp trên ở nông thôn và tạo điều kiện cho
sự phát triển của CNTB trong nông
nghiệp.
49- Sau khi giành đợc độc lập về chính
trị, các nớc thành viên sáng lập ASEAN

đã tiến hành quốc hữu hoá tất cả các cơ
sở kinh tế của T bản nớc ngoài (Sai)
Các nớc ASEAN đều có chính sách u tiên
đảm bảo để thu hút ngày càng nhiều vốn
đầu t từ bên ngoài. Bảo đảm cho đầu t của
T bản nớc ngoài vào tạo điều kiện thuận
lợi cho T bản nớc ngoài nhanh chóng phát
huy vốn đầu t. Các nớc ASEAN đều đã
sớm ban hành luật đầu t nớc ngoài trong
đó bảo đảm không quốc hữu hoá, xác định
rõ quyền sở hữu kinh doanh của T bản nớc
ngoài. Nhà nớc trực tiếp thực hiện chính
sách bảo hiểm đối với vốn đầu t bên ngoài.
50- T bản nớc ngoài đã thâm nhập và
nắm giữ những vị trí then chốt trong nền
kinh tế các nớc ASEAN vào những năm
70 (Đúng)
Nền kinh tế của các nớc ASEAN hớng về
xuất khẩu ngày càng phụ thuộc sâu sắc
hơn vào nguồn vốn, kỹ thuật và thị trờng
của thế giới TBCN. Bằng các biện pháp
kinh tế của chủ nghĩa thực dân mới các
công ty đế quốc nớc ngoài đã kiểm soát và
chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt
thuộc hầu hết các nớc ASEAN. Năm 1979
nguồn vốn đầu t từ bên ngoài lên tới 9 tỷ
USD, chiếm 45% tổng số vốn đầu t của
các nớc này và tập trung chủ yếu trong
nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn.
51- Từ cuối những năm 60 nông nghiệp

ASEAN có bớc chuyển biến nhanh
chóng (Đúng)
Từ cuối những năm 60 nông nghiệp
ASEAN có bớc chuyển biến nhanh chóng
theo hớng chuyển thành phần kinh tế điạ
chủ phong kiến sang kinh doanh TBCN
một bộ phận lớn nông dân từ sản xuất tự
cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá
phục vụ hệ thống đô thị và xuất khẩu.
Cùng với việc mở rộng diện tích canh tác,
đa dạng hoá cây trồng xuất khẩu nhiều n-
ớc đã triển khai mạnh mẽ áp dụng kỹ thuật
và phơng pháp canh tác mới, phát triển hệ
thống thuỷ lợi, lai tạo giống mới, tăng c-
ờng đầu t cho nông nghiệp.
52- "Cách mạng xanh" đã đạt đợc một
số kết quả đáng kể nhng nhìn chung
nông nghiệp các nớc ASEAN còn ở trình
độ phát triển thấp (Đúng)
"Cách mạng xanh" đã đạt đợc những kết
quả đáng kể nhng nhìn chung nông nghiệp
nhiều nớc ASEAN vẫn đang trong tình
trạng phát triển bấp bênh phụ thuộc trầm
trọng vào viện trợ và đầu t của T bản nớc
ngoài. Những tàn tích của quan hệ sản
xuất phong kiến và tiền phong kiến vẫn
còn tồn tại. Một bộ phận lớn nông dân
nghèo không có hoặc có rất ít ruộng đất,
sự phân hoá trong nông thôn gay gắt, mâu
thuẫn kinh tế xã hội ngày càng phức tạp.

Tại nhiều vùng nông thôn rộng lớn, kinh tế
sản xuất còn rất lạc hậu ở trong "Cách
mạng xanh" chỉ chiếm 33% diện tích và
48% số hộ ở nông thôn.
53- Sự chuyển hớng chiến lợc phát triển
công nghiệp ở các nớc ASEAN đã thúc
đẩy kinh tế các nớc đó tăng trởng nhanh
trong những năm 70 (Đúng)
Từ đầu những năm 70, các nớc ASEAn bắt
đầu thực hiện chiến lợc mới "Phát triển
công nghiệp hớng về xuất khẩu". Từ đó
các nớc ASEAN trở thành một trong
những khu vực phát triển kinh tế năng
động nhất thế giới, tốc độ tăng GDP rất
cao (trên 9%). Cùng với tốc độ tăng trởng
kinh tế cơ cấu nền kinh tế có sự thay đổi
căn bản: Nông nghiệp chiếm u thế
chuyển dần sang các ngành công nghiệp
chiếm u thế.
Những năm 1950 nông nghiệp chiếm 40-
50% GDP đến năm 1990 chiếm 20%.
54- Đầu t nớc ngoài có vai trò quan
trọng đối với tăng trởng kinh tế các nớc
ASEAN vào những năm 70 và 80 (Đúng)
(Giống câu 50)
Phần lớn các công ty hỗn hợp đều phải
phụ thuộc vào nguồn vốn và kỹ thuật từ
bên ngoài. Nh trờng hợp Indo trong tổng
số 1.216 công trình năm 1979 có 756 công
trình có vốn hỗn hợp trong đó T bản Mỹ-

Nhật chiếm khoảng 80-85% tổng số vốn.
Về thực chất viện trợ và đầu t nớc ngoài
giữa vai trò có tính chất quyết định đối với
sự phát triển kinh tế các nớc ASEAN
55- Mặc dù tăng trởng với tốc độ cao
trong những năm 1970-1980 nhng kinh
tế các nớc ASEAN còn gặp nhiều trở
ngại trên con đờng phát triển (Đúng)
- Nền kinh tế hớng về xuất khẩu ngày càng
phụ thuộc sâu sắc hơn vào nguồn vốn,
kinh tế và thị trờng của thế giới TBCN.
Nền kinh tế tăng trởng trong sự chi phối
kiểm soát của các công ty T bản độc
quyền nớc ngoài (Vốn đầu t nớc ngoài
chiếm 45% toỏng số vốn đầu t công
nghiệp của ASEAN)
- Nền kinh tế một số nớc ASEAN vẫn cha
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu,
mất cân đối.
- Các nớc ASEAN đang đứng trớc những
vấn đề kinh tế-xã hội gay gắt: cán cân th-
ơng mại và thanh toán thiếu hụt, nợ nớc
ngoài tăng, tình hình chính trị, xã hội cha
ổn định.
Phần II: Lịch sử kinh tế quốc
dân Việt Nam
56- Có nhiều hình thức chiếm dụng khác
nhau nhng nhìn chung dới thời phong
kiến dân tộc Việt Nam có hai loại sở hữu
ruộng đất (Đúng)

Các triều đại phong kiến đều thực hiện
chính sách "Dĩ nông vi bản". Chính sách
này xuất phát từ đặc trng bóc lột của chế
độ phong kiến là bóc lột bằng địa tô. Nhà
nớc muốn thông qua quyền sở hữu ruộng
đất tối cao để thực hiện nô dịch và bóc lột
nông dân. Tình hình ruộng đất Việt Nam
thời kỳ phong kiến luôn trong trạng thái
biến động nhng nhìn chung ruộng đất tồn
tại dới hai hình thức chủ yếu là ruộng đất
thuộc sở hữu nhà nớc và t nhân.
57- Nhìn chung các triều đại phong kiến
Việt Nam đều có t tởng "trọng nông ức
thơng" (Đúng)
Nhìn chung các triều đại phong kiến đều
thực hiện chính sách "dĩ nông vi bản" tức
là coi nông nghiệp là nghề cơ bản của xã
hội, tức là t tởng trọng nông ức thơng.
Ngoài ra còn thực hiện chính sách "bế
quan toả cảng" nhằm hạn chế sự dòm ngó
của nớc ngoài.
58- Nhiều chính sách kinh tế dới triều
đại Nhà nớc có tác động kìm hãm sự
phát triển kinh tế (Đúng)
- Chính sách thuế khoá nặng nề, Nhà nớc
đặt ra hàng trăm thứ thuế khác nhau làm
nhiều ngành nghề thủ công bị phá sản.
- Trong quan hệ buôn bán với nớc ngoài
nhà nớc thực hiện chính sách "Bế quan toả
WWW.TAILIEUHOC.TK

WWW.TAILIEUHOC.TK
cảng". Thơng nghiệp do vậy cũng rơi vào
tình trạng khủng hoảng bế tắc.
- Chính sách lao dịch cỡng bức: ruộng đất
công làng xã đã trở thành hình thức nô
dịch và lệ thuộc về thân thể làm cho thân
phận ngời lao động càng nặng nề thêm.
59- Vào đầu thế kỷ XIX trong lòng xã
hội Phong kiến Việt Nam đã có sự phát
triển đáng kể của nền sản xuất TBCN
(Sai)
Tới nửa đầu thế kỷ XIX dới triều NN nền
kinh tế Việt Nam khủng hoảng toàn diện,
xu thế trì trệ càng rõ nét. Nh vậy quan hệ
sản xuất Phong kiến đã lỗi thời kìm hãm
sự phát triển của lực lợng sản xuất và các
khuynh hớng tiến hoá của xã hội. ở Việt
Nam quan hệ sản xuất mới, lực lợng gia
cấp mới đại diện cho trào lu tiến hoá của
lịch sử cha thực sự hình thành.
60- Kinh tế Việt Nam nửa đầu thế kỷ
XIX mang tính chất Phong kiến thuần
tuý (Sai)
Tuy quan hệ sản xuất Phong kiến lỗi thời,
kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất và các khuynh hớng tiến hoá của xã
hội. Nhng trong lòng nó đã xuất hiện một
số nhân tố đáng kể của kinh tế TBCN nh
sự phân hoá chủ thợ, có sự giao lu buôn
bán với nớc ngoài.

61- Chính sách liên hợp thuế quan tạo
điều kiện cho T bản Pháp độc chiếm thị
trờng Việt Nam (Đúng)
Pháp thực hiện chính sách liên hiệp thuế
quan qui định hàng của Pháp nhập vào
Việt Nam đợc miễn thuế còn hàng nớc
ngoài nhập vào bị đánh thuế cao. Từ đó
Pháp tạo ra hàng rào thuế quan, ngăn chặn
hàng nớc ngoài vào Việt Nam từ đó tạo
điều kiện cho Pháp độc chiếm thị trờng
Việt Nam (hàng Pháp chiếm 62% tổng số
hàng hoá ở Việt Nam)
62- Chính sách liên hợp tiền tệ làm cho
nền kinh tế Việt Nam trở thành khăng
khít trong sợi dây chuyền của kinh tế
TBCN Pháp (Đúng)
Vì Thực dân Pháp thiết lập Ngân hàng
Đông Dơng và tiến hành phát hành tiền để
chiếm lĩnh thị trờng Đông Dơng. Đồng
tiền Đông Dơng đầu tiên là một thứ tiền
đúc hoàn toàn, dần dần tiến lên chế độ bạc
giấy theo bản vị bạc. Đến năm 1936, đồng
Đông Dơng đã lấy đồng Frăng làm bản vị.
Vận mệnh đồng Đông Dơng đã gắn liền
với đồng Frăng và nền kinh tế Pháp. Điều
đó chứng tỏ đồng Đông Dơng là đồng tiền
mang tính chất phụ thuộc bấp bênh.
63- Dới thời Thực dân Pháp nền nông
nghiệp Việt Nam có sự phát triển (Sai)
Nền nông nghiệp hết sức lạc hậu, bị tác

động của nhiều nhân tố
- Quan hệ TB thực dân và địa chủ Phong
kiến kìm hãm sản xuất nông nghiệp phát
triển. Sản xuất nông nghiệp sử dụng lao
động thủ công là chủ yếu, ít chú ý đầu t kỹ
thuật. Nông nghiệp chỉ độc canh trồng lúa
Nông nghiệp Việt Nam không thể phát
triển đợc, sản xuất nông nghiệp rất bấp
bênh, năng suất lao động thấp 12tạ/ ha.
64- Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
thời kỳ Pháp thống trị có sự thay đổi căn
bản trong quan hệ sản xuất xã hội
(Đúng)
Từ khi Pháp xâm lợc Việt Nam quá trình
tập trung hoá ruộng đất diễn ra với qui mô
lớn và tốc độ nhanh. T bản Thực dân Pháp
và địa chủ Phong kiến cấu kết với nhau
trong việc tớc đoạt ruộng đất của nhân
dân. Mục địch của chúng là sở hữu đất đai
lập đồn điền trồng lúa.
65- Công nghiệp Việt Nam dới thời Pháp
thị trờng nhỏ bé và què quặt (Đúng)
Vì Thực dân Pháp muốn biến Việt Nam
thành thị trờng tiêu thụ hàng công nghiệp
ế thừa của Pháp nên chúng đã ra sức kìm
hãm sự phát triển của công nghiệp nớc ta.
Do sự kìm hãm đó, công nghiệp Việt Nam
rất nhỏ bé không phát triển. Ngay trong
thời kỳ hoàng kim của T bản Pháp ở Việt
Nam thì công nghiệp cũng chỉ chiếm tỷ

trọng 10% trong tổng giá trị sản lợng công
nghiệp. Ngoài ngành khai thác mỏ, các
ngành công nghiệp nặng khác hầu nh
không có nh công nghiệp luyện kim, cơ
khí chế tạo, hoá chất
66- Dới thời Pháp thống trị, thủ công
nghiệp Việt Nam nhanh chóng phát
triển thành sản xuất T bản (Sai)
Dới thời Pháp thống trị, thủ công nghiệp
Việt Nam bị chèn ép, nhiều nghề bị phá
sản và lụn bại đi, điêu đứng nhất là nghề
dệt vải, kéo sợi, nấu rợu, giấy... vì không
sao cạnh tranh nổi với các hàng công
nghiệp của Thực dân Pháp.
67-T bản Pháp nắm độc quyền thơng
mại Việt Nam trong thời kỳ thống trị
(Đúng)
Một trong những đặc điểm của chính sách
thực dân là độc quyền thơng mại, nhất là
ngoại thơng và thực hiện sự trao đổi không
ngang giá. Việc buôn bán ở Việt Nam chủ
yếu đều nằm trong tay T bản Pháp. Điển
hình là Công ty Đơni Đecua, Ca bo, các
công ty này tung hàng ra bán với giá đắt,
mua nông, lâm, thổ sản với giá hạ. Việt
Nam còn chủ yếu buôn bán với Pháp và
các thuộc địa của Pháp (Riêng với Pháp đã
chiếm 50% số hàng nhập và 45% hàng
xuất)
68- Tài chính tiền tệ Việt Nam phụ thuộc

vào T bản Pháp (Đúng)
Chiếm đợc Việt Nam, Thực dân Pháp đặt
ra hệ thống thuế khoá nặng nề. Năm 1898
chúng lập ra NS Đông Dơng. Năm 1875
Pháp thành lập Ngân hàng Đông Dơng.
Năm 1895 tiền Đông Dơng do Pháp phát
hành mới chiếm lĩnh hoàn toàn thị trờng
Việt Nam tài chính tiền tệ Việt Nam
phụ thuộc vào T bản Pháp.
69- Ngân hàng Đông Dơng có thể ví nh
con bạch tuộc vòi của nó vơn ra khắp
mọi ngả để hút máu nhân dân ta (Đúng)
Ngân hàng Đông Dơng đxa phát hành tiền
và đa lu hành toàn bộ thị trờng Việt Nam
năm 1895. Ngân hàng Nông Phố năm
1913 đợc tổ chức ở Nam Bộ (một phần
vốn là của địa chủ Kỳ Hoà ngời Việt, còn
đại bộ phận vốn là của Ngân hàng Đông
Dơng). Năm 1927 Ngân hàng này lại đợc
thành lập ở Bắc Bộ và Trung Bộ, cho nông
dân Việt Nam vay vốn, lãi thờng rất nặng
từ 15-18 phân. Khi không trả đợc cả vốn
lẫn lãi theo kỳ hạn thì tài sản cầm cố bị
mất, nhiều ngời vay nợ bị phá sản bần
cùng.
70- Ngoại thơng Việt Nam thời kỳ Pháp
thống trị mang tính chất xuất siêu
(Đúng)
Việt Nam chủ yếu phải buôn bán với Pháp
và các thuộc địa của Pháp (riêng với Pháp

đã chiếm 50% số hàng nhập và 45% số
hàng xuất). So sánh cán cân ngoại thơng
của Việt Nam thì thông thờng bị xuất siêu:
trong 50 năm (1890-1939) chỉ có 9 năm
nhập siêu còn 41 năm xuất siêu. Xuất cảng
càng nhiều thì nhân dân Việt Nam càng bị
bòn rút đến tận xơng tuỷ.
71- Thời kỳ Pháp thống trị, tính chất
xuất siêu trong thơng mại là kết quả của
chính sách phát triển công nghiệp hớng
xuất khẩu của Chính phủ thuộc địa (Sai)
Tính chất xuất siêu trong thơng mại là kết
quả của chính sách bóc lột khai thác kiệt
quệ đất nớc ta. Nhân dân Việt Nam bị bòn
rút đến tận xơng tuỷ. Hơn nữa công nghiệp
thời kỳ Pháp thống trị là nền công nghiệp
thấp kém, què quặt.
72- Trong thời kỳ Thực dân Pháp thống
trị nền kinh tế Việt Nam trở thành nền
kinh tế thuộc địa nửa Phong kiến (Đúng)
T bản Thực dân Pháp tiến hành xâm lợc
Việt Nam, khai thác bóc lột, vơ vét tài
nguyên thiên nhiên, chúng đã cấu kết với
bọn địa chủ phong kiến để sử dụng chúng
làm tay sai tích cực cho việc thống trị của
mình.
73- Trong thời kỳ Thực dân Pháp thống
trị nền kinh tế Việt Nam giảm bớt tính
chất tự túc tự cấp, sản xuất hàng hoá
phát triển nhng quan hệ sản xuất Phong

kiến vẫn tồn tại phổ biến (Đúng)
Trong thời kỳ Pháp thống trị, nền kinh tế
Việt Nam đã có sự giao lu buôn bán với n-
ớc khác mặc dù chỉ giới hạn với Pháp và
các thuộc địa của Pháp. Từ đó sản xuất
hàng hoá phát triển nhng đó là nền sản
xuất mang tính chất lạc hậu, què quặt do
địa chủ phong kiến làm tay sai cho Pháp
điều hành và tổ chức.
74- Ngaytrong năm đầu sau cách mạng
tháng 8/ 1945 Chính phủ ta đã tiến hành
cuộc cải cách ruộng đất nhằm thực hiện
khẩu hiệu "Ngời cầy có ruộng" (Sai)
Ngày 4-12-1953 luật Cerđ đợc Quốc hội
thông qua với khẩu hiệu "Ngời cày có
ruộng". Từ đầu năm 1954 đến khi hoà
bình lập lại 7-1954 thì cải cách ruộng đất
đợc thực hiện hai đợt ở 270 xã thuộc tỉnh
Thái Nguyên và Thanh Hoá, đã đem lại
44.500 ha ruộng đất và 10.000 trâu bò cho
nông dân cày cấy
75- Thắng lợi của chiến dịch cứu đói
năm 1945-1946 là một kỳ công của chế
độ dân chủ và có tác dụng trọng yếu
trong việc củng cố và bảo vệ chủ quyền
nhân dân (Đúng)
Đầu năm 1945 ở nớc ta xảy ra nạn đói
khủng khiếp làm 2 triệu ngời chết, sau đó
đến vụ mùa 1945 bị thất thu 50% do trận
lụt lớn làm cho 9 tỉnh ở Bắc bộ bị vỡ đê.

Để tiến hành cứu đói Nhà nớc thực hiện
biện pháp cấp bách nh vận động phong
trào nhờng cơm xẻ áo, tổ chức cứu đói ở
các nơi, cấm xuất cảng gạo đồng thời vận
động toàn bộ nhân dân đẩy mạnh tăng gia
sản xuất, vận động trồng màu ngắn ngày ở
các nơi... Nhờ đó nạn đói bị chặn đứng, từ
tháng 9 đến 12-1945 diện tích trồng màu ở
Bắc Bộ tăng 3 lần, năm 1946 sản lợng lúa
vợt năm 1944 là 38,8%.
76- Ngay sau cách mạng tháng 8/ 1945
Chính phủ ta đã tiến hành quốc hữu hoá
Ngân hàng, đờng sắt và các xí nghiệp
công nghiệp T bản nớc ngoài (Sai)
Do điều kiện khách quan chúng ta không
chiếm đợc Ngân hàng TW (Ngân hàng
Đông Dơng) ở Hà nội và Sài Gòn. Do đó
Chính phủ chủ trơng một mặt cho lu hành
giấy bạc Đông Dơng trong một thời gian
nữa (vì nó là tài sản của nhân dân) mặt
khác đã cho chuẩn bị phát hành giấy bạc
Việt Nam.
Ngày 16-8-1946 trong kỳ họp thứ 2 Quốc
hội đã cho phát hành giấy bạc Việt Nam
trong toàn quốc.
77- Thực hiện chính sách ruộng đất từng
bớc nhằm hạn chế kinh tế địa chủ, phát
triển kinh tế nông nghiệp là chủ trơng
xuyên suốt thời kỳ kháng chiến của
Chính phủ Việt Nam (Đúng)

Trong suốt thời kỳ kháng chiến nông
nghiệp đợc chú trọng nhất. Đảng và Chính
phủ đã đề ra nhiều chính sách biện pháp
để phát triển nông nghiệp. Thực hiện
chính sách ruộng đất từng bớc một nhà n-
ớc qui định lại việc giảm tô 25%, xoá bỏ
địa tô phụ, xoá bỏ chế độ quá điền, lập hội
đồng giảm tô ở cấp tỉnh, trng thu toàn bộ
ruộng đất bỏ hoang để khoán cho nông
dân nghèo, tạm giao cho nông dân ruộng
đất của địa chủ chạy vào vùng tạm chiếm,
phát động phong trào tăng gia sản xuất.
78- Tăng thu, giảm chi, thống nhất quản
lý là nội dung cơ bản của công tác chấn
chỉnh tài chính năm 1951-1954 (Đúng)
Hội nghị TW tháng 3 và 9-1951 đã đề ra
chủ trơng chấn chỉnh công tác kiểm tra tài
chính. Tiến hành ba công tác cấp bách: tài
chính, Ngân hàng và mậu dịch. Công tác
tài chính thực hiện tăng thu, giảm chi
thống nhất quản lý thu chi. Các khoản thu
đều do Chính phủ qui định và tập trung để
tránh tình trạng địa phơng đặt ra nhiều thứ
đóng góp trùng với thuế của TW. Chính
phủ kiên quyết thực hiện chính sách giảm
chi, thống nhất quản lý chi đến cấp huyện
để thực hiện tiết kiệm, có trọng điểm kết
quả là năm 1953 lần đầu tiên từ sau cách
mạng tháng 8/1945 thu đã vợt chi 16%.
79- Ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc

thành lập năm 1951 có nhiệm vụ duy
nhất là quản lý việc phát hành giấy bạc
thay cho Bộ tài chính trớc đó (Sai)
Ngày 6-5-1951 Ngân hàng quốc gia Việt
Nam đợc thành lập, làm nhiệm vụ quản lý
việc phát hành giấy bạc, tổ chức lu thông
tiền tệ, huy động vốn và cho vay phục vụ
sản xuất và lu thông hàng hoá, quản lý
ngoại hối và các khoản giao dịch bằng
ngoại tệ.
80- Mậu dịch quốc doanh ra đời năm
1951 đã nắm phần lớn mức lu chuyển
hàng hoá để cung cấp cho kháng chiến
giai đoạn 1951-1954 (Sai)
Ngày 14-5-1951 Sở Mậu dịch đợc thành
lập, làm nhiệm vụ điều hoà tiền tệ, ổn định
giá cả, giúp đỡ sản xuất, giúp đỡ hợp tác
xã phát triển, tổ chức đấu tranh mậu dịch
với địch, cung cấp cho nhu cầu quân đội,
cơ quan, hớng dẫn điều khiển thơng nhân
phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh.
Tuy nhiên mậu dịch quốc doanh vẫn còn
nhỏ bé, nền thơng nghiệp t nhân còn giữ
một tỷ lệ lớn trong tổng mức lu chuyển
hàng hoá (70-80% trong những năm 1953-
1954). Do đó, thơng nghiệp t nhân đã góp
phần quan trọng vào việc điều hoà tiền tệ,
cung cấp cho nhu cầu của kháng chiến và
dân sinh.
81- Thực hiện triệt để giảm tô và cải

cách ruộng đất là một công tác cấp bách
trong chủ trơng chấn chỉnh kinh tế tài
chính ở Việt Nam giai đoạn 1951-1954
(Đúng)
Tháng 3-1953 Chính phủ quyết định phát
động quần chúng bắt địa chủ giảm tô,
giảm tức và thoái tô thu quá của nông dân
từ sau sắc lệnh giảm tô tháng 7-1949. Sau
đó đến 4-12-53 Luật cải cách ruộng đất đã
đợc Quốc hội nhất trí thông qua trong một
kỳ họp đại biểu. Nhờ thực hiện tốt những
công tác trên cuộc chấn chính công tác
kinh tế tài chính ở giai đoạn này đã có tác
dụng to lớn làm cho kinh tế kháng chiến
của ta lành mạnh hơn (thăng bằng thu chi
ngân sách, tiền tệ ổn định, sản xuất phát
triển, đời sống đợc cải thiện) kinh tế địch
bị suy yếu góp phần thúc đẩy cuộc kháng
chiến mau thắng lợi.
82- Nội dung của giai đoạn 1955-1957 ở
miền Bắc Việt Nam là xoá bỏ hoàn toàn
kinh tế của địa chủ và T bản. (Sai)
Nghị quyết Bộ Chính trị 9/1954 đề ra chủ
trơng tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất
ở những nơi cha làm. kết quả là ta đã xoá
bỏ đợc quan hệ sản xuất phong kiến thực
hiện "ngời cày có ruộng" xoá bỏ về căn
bản chế độ ngời bóc lột ngời ở nông thôn,
giải phóng sức lao động trong nông
nghiệp, cải thiện đời sống của nông dân.

Đồng thời với việc tiến hành cải cách
ruộng đất và sửa sai đối với công thơng
nghiệp T bản t doanh nhà nớc chủ trơng sử
dụng hạn chế và bớc đầu cải tạo, dùng
những hình thức thấp của CNTB Nhà nớc
nh gia công, đặt hàng, kinh tiêu, đại lý, uỷ
thác, mua bán và còn dùng những chính
sách thuế, giá cả để hớng việc kinh doanh
của họ phục vụ quốc kế dân sinh.
83- Cải cách ruộng đất miền Bắc Việt
Nam thời kỳ 1955-1957 nhằm xoá bỏ
hoàn toàn kinh tế địa chủ phong kiến
xác lập quan hệ sản xuất XHCN ở nớc ta
(Đúng)
Sau cải cách ruộng đất ở miền Bắc đã xoá
bỏ hoàn toàn kinh tế địa chủ phong kiến,
thực hiện "ngời cày có ruộng", nông dân
làm chủ ruộng đất của mình. Cuộc cách
mạng phản phong đã hoàn thành kết thúc
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở miền Bắc, uy thế chính trị của địa chủ đã
bị đánh đổ. Khối công nông liên minh đợc
củng cố.
84- Cải cách ruộng đất miền Bắc Việt
Nam hoàn thành đã góp phần giải
phóng sức sản xuất trong nông nghiệp
và cải thiện đời sống nông dân (Đúng)
Thắng lợi của cải cách ruộng đất đã có ý
nghĩa to lớn về cả kinh tế và chính trị. Về
kinh tế ta đã xoá bỏ đợc quan hệ sản xuất

phong kiến thực hiện "ngời cày có ruộng"
xoá bỏ về căn bản chế độ ngời bóc lột ngời
ở nông thôn, giải phóng sức lao động
trong nông nghiệp, cải thiện đời sống của
nông dân.
85- Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng
cao một bớc đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân đợc coi là nhiệm vụ trọng
tâm của kế hoạch 3 năm 1958-1960 (Sai)
Nhiệm vụ của kế hoạch 3 năm là:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp, lấy sản xuất nông
nghiệp làm khâu chính đồng thời chú
trọng sản xuất công nghiệp.
- Ra sức cải tạo nông nghiệp, thủ công
nghiệp và công thơng nghiệp T bản t
doanh theo CNXH, khâu chính là đẩy
mạnh hợp tác hoá nông nghiệp, đồng thời
tích cực phát triển và củng cố thành phần
kinh tế quốc doanh.
- Trên cơ sở phát triển sản xuất, nâng cao
thêm một bớc đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân lao động và tăng cờng củng
cố quốc phòng.
Trong các nhiệm vụ đó thì nhiệm vụ cải
tạo XHCN là trọng tâm
86- Miền Bắc Việt Nam đã tiến hành cải
tạo công thơng nghiệp T bản t doanh
trong giai đoạn 1958-1960 bằng biện
pháp quốc hữu hoá các cơ sở của họ

(Sai)
Trong việc cải tạo công thơng nghiệp T
bản t doanh, căn cứ vào điều kiện cụ thể
của nớc ta, chúng ta chủ trơng cải tạo hoà
bình công thơng nghiệp T bản t doanh
theo CNXH dùng chính sách sử dụng hạn
chế và cải tạo, chính sách chuộc lại và trả
dần đối với t liệu sản xuất của giai cấp T
sản, thông qua các hình thức gia công, đặt
hàng, kinh tiêu, đại lý, xí nghiệp công t
hợp doanh và xí nghiệp hợp tác, kết hợp
các biện pháp kinh tế, hành chính và giáo
dục.
87- Cải tạo XHCN đối với nông nghiệp
miền Bắc giai đoạn 1958-1960 có đặc
điểm là hợp tác hoá tiến hành song song
với cơ giới hoá và thuỷ lợi hoá (Sai)
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Trong công cuộc cải tạo XHCN ở miền
Bắc chúng ta dùng con đờng hợp tác hoá
nông nghiệp kết hợp cải tạo quan hệ sản
xuất với cải tiến kỹ thuật và giáo dục t t-
ởng. Hợp tác hoá kết hợp cơ giới hoá tiến
hành trớc thuỷ lợi hoá.
88- Cải tạo XHCN ở miền Bắc Việt Nam
đợc coi là cơ bản hoàn thành vào năm
1960 (Đúng)
Đến cuối năm 1960, công cuộc cải tạo
XHCN ở miền Bắc đã acn bản đợc hoàn

thành 85,5% số hộ nông dân đã vào hợp
tác xã nông nghiệp theo hình thức thấp và
qui mô nhỏ (33,0 ha ruộng đất và 68 hộ
một HTX) gần 100% số hộ T sản thuộc
diện cải tạo đã đợc cải tạo, 87,9% số thợ
thủ công đi vào con đờng làm ăn tập thể,
45,6% số tiểu thơng vào hợp tác xã.
89- Cải tạo XHCN ở miền Bắc đã có
những biểu hiện chủ quan nóng vội
(Đúng)
Trong công cuộc cải tạo XHCN ở miền
Bắc đã có những biểu hiện chủ quan nóng
vọi muốn xoá bỏ ngay các thành phần
kinh tế phi XHCN nhanh chóng biến kinh
tế T bản t nhân thành quốc doanh một số
nơi gần nh cỡng bức nông dân đi vào hợp
tác xã khi mà họ cha có thời gian để suy
nghĩ trên mảnh đất vừa đợc chia.
90- Do nóng vội trong việc cải tạo
XHCN đối với nông nghiệp miền Bắc
giai đoạn 1958-1960 nên sản xuất nông
nghiệp đã giảm sút nghiêm trọng trong
giai đoạn đó (Sai)
Trong giai đoạn này sản xuất nông nghiệp
đợc phát triển. So với năm 1957 năm 1960
giá trị tổng sản lợng nông nghiệp bằng
113,7% trong đó thắng lợi nhất là về sản
xuất lơng thực sản lợng hàng năm đạt 5
triệu tấn, 15 vạn tấn, nông nghiệp đã phát
triển toàn diện hơn so với trớc chiến tranh.

91- Chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở
miền Bắc Việt Nam do Đại hội Đảng đề
ra là tập trung phát triển công nghiệp
nặng nhằm biến nớc ta từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu thành một nớc có công
nghiệp hiện đại (Đúng)
Chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền
Bắc nớc ta đã đợc Đại hội Đảng lần thứ III
đề ra nh: " Xây dựng một nền kinh tế
XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp công
nghiệp với nông nghiệp, lấy công nghiệp
nặng làm nền tảng, u tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời ra
sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ nhằm biến nớc ta từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp
hiện đại".
92- Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5
năm 1961-1965 quan hệ sản xuất XHCN
tiếp tục đợc củng cố (Đúng)
Ngày 23-11-1962 Bộ Chính trị trung ơng
Đảng đã ra nghị quyết về cuộc vận động
"Cải tiến quản lý hợp tác xã, cải tiến kỹ
thuật nhằm phát triển sản xuất nông
nghiệp toàn diện, mạnh mẽ vững chắc".
Đến cuối năm 1964 đã có trên 15.000 hợp
tác xã nông nghiệp thuộc đồng bằng và
trung du đã hoàn thành vòng 1 của cuộc
vận động, số hộ nông dân vào hợp tác xã
nông nghiệp đã tăng từ 85,8% (1960) lên

90,1% (1965) số hợp tác xã bậc cao đã
tăng từ 10,6% năm 1960 lên 58% năm
1964. Khu vực kinh tế quốc doanh đã
đóng góp 45,5% tổng sản phẩm xã hội.
Trong khu vực này Nhà nớc đã mở rộng
cuộc vận động "3 xây, 3 chống" để đẩy
mạnh phong trào cải tiến quản lý, tăng
năng suất, hạ giá thành (nâng cao ý thức
trách nhiệm, cải tiến quản lý, cải tiến kỹ
thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu).
Nhờ đó quan hệ sản xuất XHCN ở miền
Bắc đã đợc củng cố một bớc thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá XHCN, củng cố
khối công nông liên minh và đoàn kết dân
tộc.
93- Chiến tranh phá hoại của Đế quốc
Mỹ đã làm cho miền Bắc phait thay đổi
chủ trơng xây dựng kinh tế cho phù hợp
với chiến tranh (Đúng)
Tháng 2-1965 Đế quốc Mỹ mở rộng cuộc
chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc.
Trớc tình hình đó đảng và Nhà nớc đã có
chủ trơng chuyển hớng kinh tế sang thời
chiến với nội dung:
- Ra sức phát triển kinh tế địa phơng bao
gồm nông nghiệp và công nghiệp địa ph-
ơng
- Tích cực chi viện cho tiền tuyến, thực
hiện khẩu hiệu "Tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lợc" đồng thời cố gắng bảo đảm

những nhu cầu cơ bản của đời sống nhân
dân.
- Tranh thủ tới mức độ cao nhất sự viện trợ
quốc tế, chủ yếu là của các nớc XHCN.
- Tăng cờng tiềm lực kinh tế, tích cực đào
tạo cán bộ và công nhân
94- Trong thời kỳ 1955-1975 nền kinh tế
Việt Nam đã dần dần vận hành theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung (Đúng)
Những tàn tích của nền kinh tế thực dân
phong kiến đã đợc xoá bỏ, quan hệ sản
xuất XHCN đã đợc xác lập một cách phổ
biến (chủ yếu là đã thiết lập đợc chế độ
công hữu về t liệu sản xuất dới hai hình
thức toàn dân và tập thể. Tỷ lệ số hộ nông
dân vào hợp tác xã nông nghiệp từ 90,1%
(1965) lên 95,2% (1975) qui mô hợp tác
xã đã đợc mở rộng hơn.
95- Khi miền Nam giải phóng cả Việt
Nam thống nhất cùng tiến lên CNXH từ
một nền kinh tế phổ biến vẫn còn là sản
xuất nhỏ (Đúng)
Cả nớc cùng tiến lên CNXH từ một nền
kinh tế phổ biến vẫn còn là sản xuất nhỏ.
Tĩnh chất sản xuất nhỏ thể hiện rõ nét ở
các mặt nh cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ
yếu, đại bộ phận lao động vẫn còn là thủ
công, phân công lao động xã hội kém phát
triển, năng suất lao động xã hội rất thấp,
tình trạng tổ chức và quản lý kinh tế còn

thiếu chặt chẽ, việc kế hoạch hoá nền kinh
tế quốc dân còn yếu, nền kinh tế còn bị
mất cân đối nghiêm trọng.
96- Trong giai đoạn 1976 - 1980 Việt
Nam chủ trơng củng cố quan hệ sản
xuất XHCN ở miền Bắc và cải tạo
XHCN ở miền Nam (Đúng)
Đại hội IV của Đảng đã nêu lên đờng lối
chung và đờng lối xây dựng nền kinh tế
XHCN trong giai đoạn mới ở nớc ta. Trên
cơ sở đó, phơng hớng và nội dung chủ yếu
của kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-
1980) đợc Đại hội IV thông qua trong đó
có nhiệm vụ: hoang thành về cơ bản cải
tạo XHCN ở miền Nam, củng cố và hoàn
thiện quan hệ sản xuất XHCN ở miền Bắc.
97- Mô hình công nghiệp hoá XHCN ở
Việt Nam thời kỳ 1976-1980 có sự thay
đổi căn bản so với thời kỳ 1961-1965 ở
miền Bắc (Đúng)
Sau khi cơ bản hoàn thành việc xoá bỏ tàn
d thực dân phong kiến về ruộng đất, công
cuộc hợp tác hoá nông nghiệp ở miền Nam
đợc tiến hành. Một vấn đề quan trọng
trong quá trình tiến hành hợp tác hoá nông
nghiệp ở miền Nam là "hợp tác hoá đi đôi
với thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá". Đây là sự
thay đổi căn bản của mô hình công nghiệp
hoá XHCN ở Việt Nam thời kỳ 1976-1980
so với thời kỳ 1961-1965 ở miền Bắc. Sở

dĩ là vì cuộc vận động hợp tác hoá nông
nghiệp ở miền Nam đợc tiến hành trong
điều kiện nền nông nghiệp đã bớc đầu đợc
cơ giới hoá, nông dân đã sử dụng máy
móc trong nông nghiệp.
98- Mô hình tập thể hoá nông nghiệp
Việt Nam đã có những biểu hiện khủng
hoảng rõ rệt trong giai đoạn 1976-1980
(Đúng)
Do có sự khủng hoảng của mô hình tập thể
hoá nông nghiệp trong giai đoạn 1976-
1980 nên tháng 1-1981 Ban Bí th Trung -
ơng đã ra chỉ thị 100 về khoán sản phẩm
cuối cùng đến nhóm và ngời lao động, chỉ
thị 100 đã có tác dụng gắn chặt trách
nhiệm và lợi ích của ngời lao động với sản
phẩm cuối cùng. Các hợp tác xã và tập
đoàn sản xuất đã phát huy đợc tốt hơn khả
năng lao động tạo ra khí thế lao động sôi
nổi, tận dụng đợc điều kiện về vốn, vật t.
99- Nền kinh tế Việt Nam tăng trởng
chậm chạp và bộc lộ nhiều mặt hạn chế
trong giai đoạn 1976-1980 (Đúng)
Nền kinh tế tăng trởng thấp và thực chất
không có tăng trởng thể hiện
- Các chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm
(1976-1980) không đạt kế hoạch
- Tốc độ tăng của nông nghiệp thấp 3,8%
và tốc độ tăng không ổn định, sản xuất
nông nghiệp độc canh cây lúa.

- Trình độ trang thiết bị trong công nghiệp
lạc hậu, chỉ đạt 50% công suất
- Lạm phát hoành hành và giá cả đuổi bắt
theo cấp số nhân
100- Năm 1981 Việt Nam đã có một số
chủ trơng cải tiến quản lý có ý nghĩa
quan trọng đối với sự tăng trởng kinh tế
giai đoạn 1981-1985 (Đúng)
Tháng 1-1981 ban Bí th Trung ơng đã ra
chỉ thị 100 về khoán sản phẩm cuối cùng
đến nhóm và ngời lao động. Chỉ thị 100 đã
có tác dụng gắn chặt trách nhiệm và lợi
ích của ngời lao động với sản phẩm cuối
cùng.
- Ngày 21-1-1981 Hội đồng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 25-CP về: "Một số
chủ trơng và biện pháp nhằm phát huy
quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính cho các xí
nghiệp quốc doanh"
101- Những yếu kém của nền kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ 1976-1985 chủ
yếu là do hậu quả của chiến tranh kéo
dài đối với một nền kinh tế kém phát
triển (Sai)
Nguyên nhân do hậu quả của chiến tranh
kéo dài chỉ là nguyên nhân khách quan
còn về nguyên nhân chủ quan là chính
gồm:
- Sai lầm về đánh giá tình hình xác định

mục tiêu và bớc đi
Phạm nhiều sai lầm trong việc xác định
mục tiêu và bớc đi về xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý
(có t tởng chủ quan nóng vội, muốn bỏ
qua những bớc đi cần thiết)
- Trong cải tạo XHCN chúng ta thờng
chạy theo số lợng qui mô coi thờng chất l-
ợng hiệu quả.
- Sai lầm về cơ chế quản lý kinh tế: Duy trì
quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
đã gây tác hại trong nhiều năm. Nhà nớc
can thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh
doanh.
102- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ VI (12/ 1986) là một mốc lịch sử
quan trọng trên con đờng đổi mới ở Việt
Nam (Đúng)
Đại hội VI đợc đánh dấu nh một mốc lịch
sử đánh dấu sự chuyển hớng có ý nghĩa
quyết định đối voứi sự hình thành mô hình
kinh tế vĩ mô phù hợp với điều kiện của
Việt Nam và qui luật khách quan. Trong
đó có sự đổi mới về các quan điểm kinh tế,
về cải tạo XHCN, công nghiệp hoá, cơ chế
quản lý kinh tế, về kinh tế đối ngoại.
103- Từ năm 1986 Việt Nam đã có sự đổi
mới căn bản quan điểm cải tạo XHCN
(Đúng)
Đại hội VI chủ trơng phát triển nền kinh tế

nhiều thành phần gồm 5 thành phần kinh
tế (quốc doanh TBNN, tập thể, TB t nhân,
cá thể) trong đó thành phần kinh tế quốc
doanh giữ vai trò chủ đạo, chủ trơng phát
huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế
trên cơ sở vừa canh tác vừa hợp tác, bổ
sung cho nhau trong một nền kinh tế
thống nhất. Phát triển kinh tế nhiều thành
phần là một chủ trơng chiến lợc lâu dài và
là một đặc trng của thời kỳ quá ddộ lên
CNXH.
104- Từ năm 1986 Việt Nam đã có sự đổi
mới căn bản về cơ chế quản lý nền kinh
tế (Đúng)
Đại hội VI chủ trơng chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Hội nghị Trung ơng lần thứ 6 (4-
1989) đã khẳng định đờng lối đổi mới do
Đại hội VI đề ra là đúng đắn và nêu lên
phơng hớng chỉ đạo công cuộc đổi mới
trong thời gian kế tiếp "Đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, chuyển mạnh các đơn vị
kinh tế sang hạch toán kinh doanh theo
quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá
có kế hoạch, gồm nhiều thành phần đi lên
CNXH"
105- Nhận thức về bớc đi của quá trình
công nghiệp hoá đã có sự điều chỉnh rõ
rệt trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam kể

từ năm 1986 (Đúng)
Trong những năm qua do nhận thức phiến
diện về công nghiệp hoá XHCN đã dẫn
đến khuynh hớng ham xây dựng công
nghiệp nặng, ham qui mô lớn và thiên về
xây dựng mới làm gay gắt thêm nhiều mặt
mất cân đối trong nền kinh tế. Để khắc
phục tình trạng đó, Đại hội VI đã đề ra
chủ trơng điều chỉnh lại cơ cấu đầu t theo
hớng "Phải thật sự tập trung sức ngời, sức
của vào việc thực hiện cho đợc 3 chơng
trình mục tiêu về lơng thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu".
106- Sau 10 năm đổi mới, nền kinh tế
Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể (Đúng)
- Nhịp độ phát triển kinh tế khá nhanh và
ổn định. GDP tăng hàng năm 8,2% (1991-
1995)- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
theo hớng tiến bộ. Tỷ trọng công nghiệp
và xây dựng cơ bản trong GDP tăng từ
22,6% (1990) lên 30,3% (1995) tỷ trọng
dịch vụ từ 38,6% lên 42,5%, tỷ trọng nông
nghiệp đã giảm từ 40,6% (1990) xuống
còn 36,2% (1994)
- Kiềm chế và đẩy lùi đợc nạn siêu lạm
phát. Từ 3 con số (1986-1988) xuống còn
2 con số (1990-1993)
- Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, tỷ
lệ hộ nghèo đã giảm từ 55% (1989) xuống

còn 19,9% (1993).
Viết bình luận ngắn
1. Tác dụng của chính sách bảo hộ CN
đối với sự ra đời và phát triển của
KTTBCN
Đánh thuế cao đối với hàng nhập để bảo
vệ hàng sản xuất trong nớc giữ gìn cao
hàng nội địa để tích luỹ.
2. ảnh hởng của tiến bộ kỹ thuật đối với sự
phát triển KTTBCN
+ Làm thay đổi cơ cấu ngành
+ Thúc đẩy sử dụng máy móc năng suất
cao vào các ngành kinh tế.
+ Phân công LĐ TG giữa các nớc t bản
càng sâu sắc và từng bớc tới chuyên môn
hoá một số ngành.
+ Làm thay đổi hình thức, PP quản lý và tổ
chức quản lý TBCN.
3. Quân sự hoá nền KT và sự tăngtr-
ởngKTBCN sau chiến tranh TG2
Chi phí cho quân sự tăng các nớc t bản
duy trì đợc nhịp độ phát triển KT tơng đối
cao, nhiều xí nghiệp mới hiện đại tiếp tục
phát huy kỹ thuật mới trong sản xuất. Các
nớc t bản dành các khoản vốn để đầu t cho
quân sự. Mỹ 62% đầu t cho KH dành cho
mục đích quân sự, Anh 40 % ở các nớc
trung bình là 30% các xí nghiệp quân sự
đã thu hút một số lợng lớn công nhân. Do
đó các nớc t bảm có thể tạm thời trì hoãn

hoặc giảm nhẹ mc độ thiệt hại của khủng
hoảng kinh tế.
4. Liên kết kinh tế và phát triển KTTBCN
sau chiến tranh TG2
Liên kết kinh tế giữa các nớc t bản tởng
nh mâu thuẫn với bản chất của
nềnKTTBCN nhng trong của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra thì
khong có một nớc nào đủ về vốn, kỹ thuật
và chuyên ra để tự mình xây dựng các
ngành nghề để thoả mãn nhu cầu cho sản
xuất tiêu dùng. Liên kết kinh tế trở thành
một hiện tợng phổ biến, cần thiết cho sự
phát triển kinh tế của từng nớc.
5. Vai trò can thiệp của Nhà nớc đối với
nền kinh tế các nớc TBCN sau chiến tranh
thế giới thứ 2
Nhà nớc TB độc quyền can thiệp vào đời
sống kinh tế băng phơng pháp chơng trình
hoá với khả năng điều hành một NS chi
lớn Nhà nớc TB độc quyền có thể điều tiết
ra thị trờng, giảm chên lệch sản xuất đầu t
vào KHKT thúc đẩy nền KTTBCN phát
triển.
Chơng 3
6. Hậu quả của nội chiến (1861 - 1865)
đối với sự phát triển kinh tế Mỹ cuối thế
kỷ 19 đầu TK20
Những mâu thuẫn KINH Tế, CTXH dẫn
tới sự bùng nổ cuộc nội chiến ở Mỹ (1861

- 1866) cuộc nội chiến này là nhằm giải
quyết mâu thuẫn giữa hai thế lực là chủ
TBcông nghiệp ở phía bắc và chủ đồn điền
ở phía nam.
Hậu quả:
+ Cuộc nội chiến đã thủ tiêu đồn điền ở
phía nam mở đờng cho các trang trại KD
theo phơng thức TBCN phát triển ổn định.
+ Quyền lực CT tập trung vào tay giai cấp
TS nên giai cấp TS đa ra chính sách
chuyển sang mức bảo hộ CN trên toàn nớc
Mỹ, CNphát triển
7. Vai trò vị trí KT Mỹ trong TGTB sau
chiến tranh TG2
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các
nớc trên thế giới bớc vào khôi phục nền
kinh tế, với tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn
Mỹ tăng cơng thao túng nền kinh tế TGTB
Mỹ đã thực hiện kế hoạch Macsall với việc
viện trợ cho các nớc Tây âu tổng số tiền
viện trợ là 29 tỷ USD. Các nớc sau khi
nhận tiền viện trợ phải chấp nhận điều
kiện ràng buộ, nh trong lĩnh vực tiền tệ các
nớc châu Âu phải hạ giá hối đoái theo h-
ớng phải có lợi choMỹ, phải cung cấp cho
Mỹ nhng thông tin về KINH Tế kỹ thuật
và hàng nhập khảu của Mỹ vào Tây âu
phải đơc u đãi về mặt thuế quan. Nh vậy
kế hoạch Macsall do Mỹ vạch ra đã đạt 2
ý đồ. Đồng thời chính sách viện trợ hàng

hoá giúp Mỹ tiêu thụ hàng hoá ế thừa và
thực hiện chính sách đầu t để chiếm lĩnh
thị trờng Tây âu . Bên cạnh đó Mỹ còn ép
các nớc đồng minh cùng thực hiện chính
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
sách về cấm vận KINH Tế, kỹ thuật đối
với LX và Đông âu.
8. Bài học kinh nghiệm LStừ sự phát triển
bùng nổ KTMỹ (1865-1913)
Do sự cuộc nội chiến ở MNmới thủ tiêu đ-
ợc chế độ đồn điền ở MN đợc coi là nhân
tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế
Mỹ.Cuộc nội chiến thúc đẩy mạnh mẽ
CNbăng cách tạo ra thị trờng rộng lớn hơn
trớc. Cơ sở nguyên liệu của CNđợc mở
rộng, những ngời lao động da đen đợc đa
vào công xởng. Cuộc nội chiến đã tạo ra
cho Mỹ bảo hộ CNmạnh.
Tiếp tục thu hút đợc vốn, nguồn nhân lực,
kỹ thuật KHCN, tài nguyên từ châu Âu
chuyển sang.
Do những biến đôỉ cơ cấu của nền kinh tế
CNTG tạo thuận lợi cho phát triển CNMỹ
chuyển sang các ngành CNnăng.
Chơng 4
9. Bài học kinh nghiệm từ vấn đề khai
thácvà sử dụng vốn cho tăng trởng kinh tế
Nhật giai đoạn 52 - 73
Vốn chủ yếu đa vào nông dân: Thuế nông

nghiệp tỷ trọng cao nhất (>50%) 1870:
90% 1893-1897: 80%.
Xuất khẩu chủ yếu là tơ tằm chiếm 40%.
Tiến hành xâm lợc các nớc láng giềng.
Phát hành công trái.
Chơng 5
Tác động của chính sách KTCS thời chiến
đối với Nga trong giai đoạn 18-20.
Nội dung của chính sách.
+ Trng thu lơng thực thừa của nông dân
Nhà nớc độc quyền mua bán lúa mì để
cung cấp cho thành thị và quân đội.
+ Nhà nớc kiểm soát việc sản xuất và phân
phối sản phẩm không những đối với đại
CN mà cả trung và tiểu CN
+ Quốc hữu hoá cả những xí nghiệp vừa và
nhỏ, có từ 5 đến 7 công nhân trở nên (nếu
có động cơ) và 10 công nhân trở nên nếu
không có động cơ.
+ Cấm buôn bán trao đổi sản phẩm trên thị
trờng nhất là lúa mì, thực hiện chế độ tem
phiếu, trực tiếp phân phối bằng hiện vật
cho ngời tiêu dùng xoá bỏ NH Nhà nớc.
+ Đặt chế độ cỡng bức với nguyên tắc
không làm thì không ăn
Nhờ thực hiện chính sách mà nhà nớc Xô
viết mới có lơng thực để cung cấp cho
quân đội và nhân dân đảm bảo đánh thắng
thù trong giặc ngoài .Khi đánh giá về
chính sách đó Lênin nói" Trong đk chiến

tranh mà chúng ta đã lâm vào cơ bản
chính sách đó là đúng"
Nhợc điểm không khuyến khích KT phát
triển không dùng quan hệ hàng hoá tiền tệ
nên không kích thích đợc ngời lđ
11.Bài học ls từ thực tiễn nớc Nga trong
giai đoạn khôi phục Kinh tế 1921-1925
Trong giai đoạn này Nga thực hiện chính
sách KINH Tế mới
+Bãi bỏ chế độ trng thu lơng thực tha thay
vào đó là thuế lơng thực quy định nông
dân phải nộp một phần
+các xí nghiệp nhỏ trớc đây bị quốc hữu
hóa nay do t nhân mua lại để kinh doanh
tự do chủ yếu là các XNSX hàng hoá tiêu
dùng
+cho phép mở rộng trao đổi hàng hoá
gtiữa thành thị và nông thôn,CN&Nn cho
thơng nhân tự do hoạt động chủ yếu là trên
lĩnh vực bán lẻ để góp phần khôi phục
kinh tế củng cố lại lu thông tiền tệ
+thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh
trong các xí nghiệp quốc doanh
ýnghĩa :để tạo đk phát triển llsx ở cả thành
thị và nông thôn vì nó đáp ứng đợc yêu
cầu của qui luật kinh tế của xhcn còn
mang tc hàng hoá nhiều thành phần,làm
khôi phục nền ktqd chiến tranh tàn phá
củng cố khối liên minh công nông
Việt Nam..

12.Mô hình CNH XHCN ở LX
Tình hình CNH:3 bớc
+Chuẩn bị(26-27)khôi phục lại CN tiến
hành xd lại một số xí nghiệp mới
+giai đoạn triển khai(26-32)kế hoạch 5
năm lần 1 LX đã cho ra đời các ngành CN
mới,quy mô lớn hiện đại nh ô tô máy bay
máy công cụ..
+Bớc hoàn thành (33-37)kế hoạch 5 năm
lần2,bớc hoàn thành trang bị kĩ thuật cho
WWW.TAILIEUHOC.TK

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×