Trách nhiệm hình sự và hình phạt
I. Trách nhiệm hình sự
1. Khái niệm
Trách nhiệm: nghĩa vụ điều mà phải làm, hậu quả bất lợi
Trách nhiệm hình sự: hậu quả pháp lý bất lợi đối với người phạm tội vì việc
thực hiện tội phạm
Nội dung của TNHS
* Các biện pháp cưỡng chế do LHS quy định
TNHS= sự lên án, sự phản ứng của NN đối với tội phạm
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng HS chỉ áp với nghi phạm, để điều tra
xem họ có thực hiên tội phạm ko > ko thuộc trách nhiệm HS
Án phí là bù đắp chi phí xét xử thôi, vụ án dân sự, hành chính cũng có án
phí
TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, thể hiện ở trách nhiệm
của người phạm tội trước NN, phải chịu những tác động bất lợi được quy
định trong Luật hình sự do Tòa án áp dụng theo 1 trình tự tố tụng nhất định.
2. Đặc điểm:
TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm: hậu quả do luật hình
sự quy định khi thực hiện tội phạm (thực hiện tội phạm là sự kiện pháp lý phát
sinh trách nhiệm hình sự, VPPL khác ko bao giờ dẫn đến TNHS)
TNHS là 1 dạng trách niệm pháp lý nghiêm khắc nhất: trong TNHS có hình
phạt tước bỏ quyền tự do (tù), quyền sống (tử hình), các biện pháp khác tương
đồng với TN khác: cảnh cáo, phạt tiền của hình sự vẫn nghiêm khắc hơn vì tính
nguy hiểm cao hơn
TNHS là trách nhiệm cá nhân của người trước nhà nước (không ủy thác, chỉ
trước Nhà nước)
TNHS được xác định bằng trình tự đặc biệt trong luật Tố tụng hình sự (vì
trách nhiệm hình sự hết sức nghiêm khác ảnh hướng đến quyền nhân thân (tự do,
sống, ), nếu không nghiêm nghặt thì dễ oan sai.
TNHS được phản ánh trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án:
TNHS phát sinh và chấm dứt khi nào
NN Có quyền điều tra, truy tố, xét xử từ thời điểm nào? Tại thời điểm phạm
tội (đã phát sinh quyền của NN truy cứu TNHS)
Thực hiện khi bản án kết tội có hiệu lực thi hành
Chám dứt khi ko còn phải chịu những tác động bất lợi: miễn TNHS, xóa án
tích, chấp hành xong bản án khi được miễn hình phạt, nhiều TH khác (chết )
3. Cở sở ủa TNHS
a. Dựa vào cơ sở triết học mà NN có quyền buộc 1 người phải chịu TNHS về
tội phạm mà họ đã thực hiện:
Hành vi phụ thuộc vào hoàn cảnh khách quan: tuy nhiên trong cùng 1 hoàn
cảnh vẫn có những xử sự khác nhau > tính tự do của hành vi (lý trí và ý chí),
đãxử sự trái PLHS trong điều kiện còn xử sự khác à để bảo vệ quyền lợi của NN,
cá nhân khác
Quyền tài phán: chung hay riêng thì áp dụng luật hình sự, khác nhau về văn
hóa có thể làm tình tiết giảm nhẹ
Ý nghĩa:
Lý luận: lý giải về tính có lỗi của tội phạm
Về thực tiễn: xác định phẠM VI CỦA TNHS, ranh giới những th phải chịu
TNHS với những trường hợp ko phải chịu TNHS
b. Dựa vào những cơ sở pháp lý nào để Nhà nước xác định TNHS đối với 1
người > Điều 2, dựa vào phần các tội phạm quy định tội phạm cụ thể, CTTP là
dấu hiệu, là mô hình pháp lý xác định TNHS
Ý nghĩa
Cơ quan tố tụng chỉ có thể buộc 1 người phải chịu TNHS vế TP cụ thể khi
hành vi của họ thõa mãn các dấu hiệu của CTTP cụ thể đó
Bảo vệ quyền con người + nguyên tắc pháp chế tránh tùy tiện
II. Hình phạt
1. Bản chất của hình phạt
Quy định và áp dụng hình phạt mang tính chất quyền lực NN, mang tính
chất giai cấp
Hình phạt là công cụ pháp lý để đấu tranh phòng chống tội phạm
2. Định nghĩa và các đặc điểm
Điều 26. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định.
TNHS: hình phạt, án tích, biện pháp tư pháp
Một người chịu TNHS trong đó có hình phạt, ko có vừa này vừa kia
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước
Đặc điểm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế (bắt buộc) nghiêm khắc nhất, bởi vì
hình phạt tước bỏ người bị kết án những quyền và lợi ích thiết thân của họ. Đó là
quyền chính trị, quyền kinh tế, quyền tự do về thân thể, thậm chí cả quyền sống
của người phạm tội à nghiêm khắc, ko có quy định trong các biện pháp TN khác
ko có tước quyền tự do sống ko để án tích
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự: tội phạm phải quy định
trước trong LHS, không luật ko tội, Điều 26, Điều 45 > không được áp dụng
hình phạt ngoài luật
Hình phạt do Toà án quyết định: đối tượng điều chỉnh: quan hệ giữa NN
với người phạm tội Điều 127 HP 92 Điều 26 BLHS Điều 9 luật TTHS
Hình phạt chỉ áp dụng đối với người phạm tội: không được áp dụng đối
với người thân thích của người phạm tội; người phạm tội chỉ phải chịu hình phạt
đối với hành vi mà họ đã thực hiện, không phải chịu trách nhiệm về những hành vi
do người khác thực hiện
3. Mối QH giữa TNHS và HP
TNHS và HP có mối liên hệ mật thiết, nhưng không đồng nhất
HP = 1 hình thức của TNHS, một trong những hậu quả pháp lý bất lợi của
việc thực hiện tội phạm
HP= hình thức chủ yếu của TNHS
Ý nghĩa
Lập pháp: tiếp cận toàn diện khi xây dựng hệ thống các biện pháp cưỡng
chế HS
Áp dụng pháp luật: định hướng quan trọng cho hoạt động áp dụng pháp luật
4. Mục đích của Hình phạt
Mục đích là mong muốn đạt được trong ý chí
Hiệu quả áp dụng hình phạt: trên thực tế
Mục đích của hình phạt là kết quả mà NN mong muốn đạt được khi quy định
và áp dụng hình phạt
Điều 27. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành
người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục
người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Mục đích phòng ngừa riêng: NN mong muốn, trực tiếp tác động người
phạm tội: trừng trị là mục đích cũng là phương tiện để đạt mục đích cuối cùngà
giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới
Mục đích phòng ngừa chung: của hình phạt là kết quả tác động đến cộng
đồng XH mà NN mong muốn đạt được khi dùng hình phạt đối với người phạm tội
à ngăn ngừa người khác phạm tội, khuyến khích mọi người đấu tranh phòng chống
tội phạm
Quan hệ giữa phòng ngừa riêng và chung: không tách rời, tác động phụ thuộc
lẫn nhau