TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
#"
MÔN HỌC
PHÁP LUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
GIẢNG VIÊN: ThS. TRẦN THỊ NGUYỆT SƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG
LUẬT LAO ĐỘNG
3ĐVHT ‟ 45 TIẾT
Giảng viên: ThS. TRẦN THỊ NGUYỆT SƯƠNG
MỤC TIÊU MÔN HỌC
Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản
nhất về những qui đònh của pháp luật về quan
hệ lao động.
Giúp người học có thể nắm bắt những văn bản
dưới luật qui đònh về nội dung bảo hộ lao động.
Đồng thời cung cấp những thông tin cơ bản về
hệ thống tiêu chuẩn quốc tế trong lónh vực bảo
hộ lao động
[1] Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa
Việt Nam.
[2] Luật lao động được sửa đổi bổ sung năm 2002,
2006
[3] Nghò đònh số 06/CP của Chính phủ ban hành ngày
20/01/1995
[4] Các văn bản dưới luật về ATVSLĐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ HỆ
THỐNG VĂN BẢN LUẬT VIỆT NAM
Chương II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT
NAM
Chương III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Chương IV. THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
Chươnhg V. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Chương VI. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ ATVSLĐ
Chương VII. SA 8000
Chương VII. OHSAS 18000
CHƯƠNG TRÌNH HỌC
Chương I.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ HỆ
THỐNG VĂN BẢN LUẬT VIỆT NAM
I. CÁC KHÁI NIỆM:
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH LUẬT LAO
ĐỘNG:
III. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
IV. HỆ THỐNG NGÀNH LUẬT LAO
ĐỘNG:
Lao động: là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống con người, đến một mức và trên ý nghóa nào đó chúng
ta phải nói rằng lao động đã tạo ra chính bản thân con
người. (P. Ăng- ghen)
Bộ luật lao động điều chỉnh mối quan hệ lao động giữa
người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao
động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ
lao động.
I. CÁC KHÁI NIỆM
Ở nước ta, luật lao động thực chất hình thành và
phát triển từ sau Cách Mạng tháng 8 năm 1945 với
nền móng là sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947. Đến
nay khoa học luật lao động là một trong những
chuyên ngành của hệ thống khoa học pháp lý của
Việt Nam.
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH LUẬT LAO ĐỘNG
III. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Hiến pháp
Các luật
Pháp lệnh
Nghò đònh, nghò quyết, quyết đònh, chỉ thò của
thủ tướng chính phủ
Thông tư của các bộ
Ngoài các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành thì
các nội qui lao động và thỏa ước lao động tập thể
Hiến pháp
Là đạo luật cơ bản của nhà nước, là nền tảng của hệ
thống pháp luật của một quốc gia, là cơ sở để xây dựng
các ngành luật. Hiến pháp qui đònh những nguyên tắc
chung nhất của xã hội, nhà nước và của từng ngành luật
Các luật:
Sau hiến pháp là các luật. Các luật do Quốc
hội- cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ban
hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện hiến pháp trong
từng lónh vực quan hệ xã hội khác nhau.
Trong lónh vực lao động và quản lý lao động có
các luật sau: Bộ luật lao động năm 1994, Luật công
đoàn năm 1990, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản
doanh nghiệp…
Pháp lệnh:
Do Ủy ban Thường vụ quốc hội ban hành nhằm
đáp ứng kòp thời yêu cầu việc điều chỉnh bằng
pháp luật về một lónh vực nhất đònh nào đó.
Trong lónh vực lao động và quản lý lao động có
các pháp lệnh sau: pháp lệnh giải quyết khiếu nại
tố cáo của công dân, pháp lệnh thủ tục giải quyết
các tranh chấp lao động.
Nghò đònh, nghò quyết, quyết đònh, chỉ thò của thủ tướng
chính phủ:
Nhằm cụ thể hóa việc thực hiện hiến pháp và các luật trong các lónh vực hoạt
động khác nhau của cơ quan Nhà nước.
Thông tư của các bộ:
Là văn bản pháp quy của riêng từng bộ hoặc liên
bộ về chỉ đạo, quản lý thực hiện các công tác chuyên
môn.
VD. Thông tư số 14/1998/TTLT ‟ BLĐTBXH ‟
BYT ‟ TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh.
Ngoài các văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành thì các nội qui lao động và thỏa ước lao
động tập thể của các doanh nghiệp có ý nghóa
quan trọng có tính chất bắt buộc đối thực hiện
với các bên quan hệ lao động và các chủ thể
có liên quan.
IV. HỆ THỐNG NGÀNH LUẬT LAO ĐỘNG:
Hệ thống ngành luật lao động được chia làm 2 phần:
Phần chung: gồm các qui phạm, qui đònh chung như xác đònh đối
tượng điều chỉnh, những nguyên tắc chung của ngành, đặc điểm các quan hệ pháp
luật lao động.
Phần riêng: gồm các qui phạm điều chỉnh những lónh vực riêng biệt
được tập hợp theo các nhóm gọi là chế đònh như:
Chế đònh việc làm
Chế đònh học nghề
Chế đònh hợp đồng lao động
Thỏa ước lao động tập thể
Trả công lao động
Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi
Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Bảo hộ lao động
Bảo hiểm xã hội
Công đoàn
Giải quyết tranh chấp lao động
Chế đònh quản lý nhà nước về lao động.
CHƯƠNG 2.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Bộ luật lao động bao gồm 17 chương, 198 điều
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố IX, kỳ họp thứ 5 thơng qua ngày 23 tháng 6 năm
1994.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao
động đƣợc Quốc hội thơng qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.
Chủ tịch nƣớc ký lệnh cơng bố ngày 12 tháng 4 năm
2002; Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Chƣơng 1. Những qui định chung
Chƣơng 2. Việc làm
Chƣơng 3. Học nghề
Chƣơng 4. Hợp đồng lao động
Chƣơng 5. Thỏa ƣớc lao động tập thể
Chƣơng 6. Tiền lƣơng
Chƣơng 7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Chƣơng 8. Kỷ luật lao động - Trách nhiệm vật chất
Chƣơng 9. An tồn lao động - Vệ sinh lao động
Chƣơng 10. Những quy định riêng đối với lao động nữ
Chƣơng 11. Những quy định riêng đối với lao động chƣa thành niên và một số
lao động loại khác
Chƣơng 12. Bảo hiểm xă hội
Chƣơng 13. Cơng đồn
Chƣơng 14. Giải quyết tranh chấp lao động
Chƣơng 15. Quản lý Nhà nƣớc về lao động
Chƣơng 16. Thanh tra Nhà nƣớc về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao
động
Chƣơng 17. Điều khoản thi hành
CẤU TRÚC CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG:
1. Quan hệ về sử dụng lao động:
Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng sức lao động
của người lao động ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các hợp tác
xã, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư, các cơ quan tổ chức nước ngoài ở Việt Nam và các gia đình hay cá
nhân có nhu cầu được các qui phạm pháp luật điều chỉnh.
Đặc điểm riêng của quan hệ pháp luật lao động:
o Trong quan hệ pháp luật lao động, người lao động phải tự mình
hoàn thành công việc được giao.
o Trong quan hệ pháp luật lao động, người sử dụng lao động có quyền
tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình lao động của người lao
động.
o Trong quá trình tồn tại, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao
động thường có sự tham gia của đại diện tập thể lao động.
Quan hệ việc làm
Quan hệ về đảm bảo việc làm giữa nhà nước và người lao động
Quan hệ về đảm bảo việc làm giữa người sử dụng lao động và người lao động
Quan hệ giữa người lao động và các trung tâm dòch vụ việc làm
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Quyền của người lao động:
- Được trả lương theo số lượng và chất lượng lao động
- Được đảm bảo an toàn trong lao động
- Được bảo hiểm xã hội theo qui đònh của pháp luật
- Được nghỉ ngơi theo pháp luật qui đònh và theo thỏa
thuận giữa các bên
- Được thành lập hoặc gia nhập tổ chức công đoàn
- Được hưởng phúc lợi tập thể và tham gia quản lý doanh
nghiệp theo pháp luật, nội qui và điều kiện của đơn vò.
- Được đình công theo qui đònh của pháp luật
Nghóa vụ của người lao động:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và chấp
hành nội qui của đơn vò.
- Thực hiện các qui đònh về an toàn lao động, vệ sinh lao động và
chấp hành kỷ luật lao động.
- Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
Các quyền của người sử dụng lao động:
- Quyền tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản
xuất, công tác.
- Quyền được cử đại diện để thương lượng, ký kết thỏa ước lao
động tập thể trong doanh nghiệp hoặc trong ngành.
- Quyền khen thưởng xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo pháp
luật.
- Quyền được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
nhất đònh.
Các nghóa vụ:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động và các thỏa
thuận khác đối với người lao động.
- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và các điều kiện lao
động khác.
- Đảm bảo kỷ luật lao động
- Tôn trọng nhân phẩm và đối xử đúng đắn đối với người lao động,
đồng thời phải quan tâm đời sống của họ và gia đình.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN, ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn:
- Giám sát người lao động và người sử dụng lao động thực
hiện hợp đồng lao động và pháp luật lao động
- Thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể với người
sử dụng lao động.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Không được phân biệt đối xử vì lý do người lao động lập và
gia nhập công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các
thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của
công đoàn.
- Tôn trọng các quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn,
tăng cường hợp tác trong mọi hoạt động để đảm bảo quan hệ
lao động hài hòa ổn đònh.
- Cung cấp phương tiện, đảm bảo điều kiện và thời gian làm
việc cần thiết để công đoàn thực hiện chức năng của mình.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI:
Có 3 loại:
- Quan hệ bồi thường thiệt hại tài sản
- Quan hệ bồi thường thiệt hại về tính mạng và
sức khỏe người lao động
- Quan hệ bồi thường do vi phạm hợp đồng.