Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.37 KB, 5 trang )
ĐÁI NHIỀU, ĐÁI ÍT, VÔ NIỆU
1. Đái nhiều.
+ Định nghĩa: Trong lâm sàng, nếu thường xuyên bệnh nhân đái ³ 2 lít/ngày
là đái nhiều.
Bình thường, mỗi ngày mỗi người đái từ 1,2 - 1,5 lít; uống ít nước hoặc
mùa hè nóng bức hay lao động ở môi trường nóng ra nhiều mồ hôi thì lượng nước
tiểu sẽ ít hơn.
+ Các nguyên nhân gây đái nhiều:
- Người bình thường do uống quá nhiều nước hoặc truyền dịch quá nhiều
cũng gây đái nhiều.
- Viêm thận kẽ, viêm thận-bể thận gây tổn thương ống thận ảnh hưởng tới
chức năng ống thận là cô đặc nước tiểu không thực hiện được nên đái nhiều.
- Viêm ống thận cấp (suy thận cấp) ở giai đoạn đái trở lại do ống thận chưa
hồi phục chức năng cô đặc nước tiểu nên gây đái nhiều.
- Đái tháo đường: là bệnh rối loạn chuyển hoá, biểu hiện lâm sàng cũng có
ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều.
- Đái tháo nhạt: là bệnh nội tiết do giảm ADH, là yếu tố chống bài niệu nên
gây đái nhiều.
2. Đái ít, vô niệu.
+ Định nghĩa:
- Đái ít là lượng nước tiểu < 500ml/24h.
- Vô niệu là lượng nước tiểu < 100ml/24h.
+ Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
- Là do thận giảm chức năng không sản xuất được nước tiểu do suy thận
cấp và suy thận mãn giai đoạn cuối.