CÂU 1:TRÌNH BÀY
PHƯƠNG HƯỚNG
THẾT KẾ TỔNG ĐỒ
MẶT MỎ?
Các công trình công
nghiệp và dân dụng cần
bố trí tập trung,hợp lý để
tổng đồ được gọn .
Riêng các công trình công
nghiệp phải bố trí sao cho điều
kiện cơ giới hóa và tự động
hóa thuận lợi nhất để giảm giá
thành phẩm
Quy khối các công trình
có cùng 1 đặc tính sản
xuất.Việc quy khối các
công trình có tác dụng:
Bảo đảm quy trình công nghệ
hợp lý
Giamr diện tích xây dựng trên
sân công nghiệp tới mức tối
thiểu
Tạo đk cho công nghiệp hóa
và cơ giới hóa cho việc xây
dựng các công trình.
Góp phần giảm thời gian và
giá thành xây dựng
Những mỏ có sản lượng
nhỏ,nên dùng 1 loại phương
tiện vận tải.
Tăng cường áp dụng công
nghiệp hóa và cơ giới hóa khi
xây dựng công trình.
Phải thiết kế theo phương
pháp dây chuyền để đảm bảo
nhịp điệu sản xuất cao và góp
phần nâng cao năng suất lao
động
Phải kết hợp chặt chẽ công
việc xây dựng và lắp đặt thiết
bị
•
CÂU 2:TRÌNH BÀY
NGUYÊN TẮC
THIẾT KẾ TỔNG
ĐỒ MẶT MỎ?
•
Thiết kế tổng đồ mặt
mỏ,phải xét tới những
yếu tố có ảnh hưởng
tới việc bố
ĐỀ CƯƠNG MÔN:MẶT BẰNG CÔNG NGHIỆP
•
trí các công trình cho
gọn và hợp lý trên
mặt mỏ.Những yếu tố
đố là:
•
Quy trình công nghệ
của xí nghiệp.
•
Dạng vận tải giữa các
phân xưởng.
•
Đk cung cấp năng
lượng.
•
Yêu cầu về kiến trúc.
•
Đk tự nhiên và trình
tự phát triển xí
nghiệp.
•
Thiết kế tổng đồ mặt
mỏ cần đảm bảo
những nguyên tắc
sau:
•
Giamr diện tích sân
công nghiệp mỏ.
•
Đối với những xí
nghiệp lớn,cần quy
khối các công trình có
cùng 1 đặc tính sản
xuất.
•
Bố trí các phân xưởng
và các thiết bị phù
hợp với quy trình
sx,đảm bảo hướng
dòng vận tải đã quy
định.
•
Những phân xưởng
phục vụ những phân
xưởng chính phải bố
trí chúng gần nhau.
•
Các đường xe phải
thẳng và hệ thống
điện nước kỹ thuật
phải được bổ trí dọc
theo các đường xe.
•
Bố trí các trạm cung
cấp năng lượng ở
trung tâm tiêu thụ
chúng.
•
Khi bố trí các công
trình,cần chú ý tới độ
sâu và tính chất của
nước ngầm,hiện
tượng lún,bùn
loãng,các tơ…Đồng
thời,phải đề ra các
biện pháp khắc phục
hoặc ngăn ngừa
chúng.
•
Đảm bảo khoảng cách
an toàn giữa đường đi
và các công trình 1
cách hợp lý.
•
Đảm bảo những yêu
cầu về an toàn chống
cháy và vệ sinh công
nghiệp.
•
Chú ý giảm bớt khối
lượng công việc làm
đất.
•
Thiết kế tổng đồ
những xí nghiệp
lớn,cần xét tới việc
đưa xí nghiệp vào sx
theo trình tự.Trình tự
đó phụ thuộc vào độ
tăng sản lượng tới
mức thiết kế hoặc
mức độ phát triển kỹ
thuật.
•
CÂU 3:TRÌNH BÀY
NGUYÊN TẮC
CHỌN VỊ TRÍ SÂN
CÔNG NGHIỆP
•
Mỏ là 1 xí nghiệp
công nghiệp,do đó khi
chọn vị trí mặt mỏ
cũng phải tuân theo
những nguyên tắc
chung về chọn vị trí
sân công nghiệp.
•
Sân công nghiệp được
chọn phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
•
Kích thước và hình
dạng của sân công
nghiệp phải bố trí hết
các công trình của xí
nghiệp và phải có khả
năng mở rộng xí
nghiệp.
•
Sân công nghiệp phải
gần đường giao
thông,nguồn
điện,nguồn nước,kho
chất nổ(nếu xí nghiệp
sử dụng chất nổ)…
•
Địa hình của sân
tương đối bằng phẳng
và có độ dốc về biên
giới không quá 1% để
giảm khối lượng công
việc làm đất và dễ
thoát nước.
•
Sân công nghiệp
không nên bố trí ở
khu vực nằm trên tầng
khoáng sản có
ích.Trường hợp
không tránh được,sân
phải có hình dạng sao
cho trụ khoáng sản có
ích bảo vệ là nhỏ
nhất.
•
Sân công nghiệp phải
bố trí ở địa điểm có
mặt đất cao hơn so
với mực nước ngầm
trên 7m.
•
Sân công nghiệp
không bị ngập khi có
lũ lụt.Muốn vậy,mặt
sân phải cao hơn mực
nước lũ lớn nhất tối
thiểu 0.5m.
•
Sân công nghiệp phải
bố trí sao cho khói và
bụi từ xí nghiệp tỏa
ra không bay vào khu
dân cư.
•
Đường giao thông của
xí nghiệp nối với
đường giao thông
chính 1 cách dễ
dàng,đồng thời phải
giải quyết chế độ vận
hành.
•
Đất trên sân công
nghiệp phải ổn định
để có thể xây dựng
các công trình bằng
nền ,móng bình
thường.
•
CÂU 4:TRÌNH BÀY
CÁC ĐẶC ĐIỂM
CỦA TỔNG ĐỒ
XÂY DỰNG?
•
CÂU 5:KHÁI NIỆM
THÁP GIẾNG?
•
Tháp giếng là 1 công
trình kỹ thuật được
dựng trên miệng
giếng để giữ các vành
của trục tải.Tháp
giếng nhận những ứng
lực xuất hiện trong
quá trình vận hành
trục tải.
•
VẼ HÌNH
•
Trong các loại tháp
thép cố định.tháp
giếng 4 cột được áp
dụng rộng rãi,vì có
những ưu điểm sau:
•
Là 1 trong những
tháp hợp lý và kinh tế
nhất.
•
Tháp đảm bảo độ ổn
định nhờ góc nghiêng
(Ө) và độ thách (l)
của chân chống.
•
Khi cần tăng chiều
cao của tháp,thời gian
dừng trục để nâng
chiều cao không lâu
so với các loại tháp
khác.
•
Tháp trang bị bộ hãm
tự động là hợp lý.
•
Tháp có kết cấu đơn
giản.
•
Tháp thuộc hệ siêu
tĩnh bậc 1,nên tính
toán phức tạp.
•
Ngoài ra,còn tháp chữ
A,tháp 4 cột 2 chân
chống.tháp kép vuông
góc và thấp trụ.
•
•
a)Tháp chữ A
•
•
b)Tháp kép
•
•
c)Tháp 4 cột 2 chân
chống
•
•
d)Tháp trụ
•
CÂU 6:TRÌNH BÀY
CẤU TẠO CỦA
THÁP THÉP 4 CỘT
•
Kết cấu của tháp gồm:
•
Đầu tháp
•
Thân tháp
•
Khung đế
•
Chân chống
•
Hình dạng tháp nhìn
về phía trục tải gọi là
mắt chính,2 mặt sườn
gọi là 2 mặt bên mặt
còn lại gọi là mặt
sau.Dàn trong các mặt
tương ứng gọi là dàn
mặt chính,dàn mặt
bên và dàn mặt sau.
o
Đầu tháp:dùng
để đặt vành trục
tải,đầu tháp
chiếm 1-3 tầng
gồm có:dàn
vành và sàn
vành.Sàn vành
đặt ở mức đai
trên và đai dưới
của dàn vành và
dàn mặt bên.Các
ổ trục của vành
thường đặt ngay
trên dàn
vành.Nhịp giữa
các dàn vành là
khoảng cách
giữa các ổ tim
trục.Chiều cao
của dàn vành(h
đv
)bằng:
•
H
đv
= D/2+200,(mm)
•
Trong đó:D-đường
kính của vành(mm)
•
2) Thân tháp:là 1
dàn khung đứng và
tựa trên dầm khung
đế.Thân tháp đỡ đầu
tháp,đặt đường định
hướng,gá dầm cam
hay đường cong dỡ
tải.Thân tháp có cửa
để dỡ tải thùng trục và
thay thùng trục.Các
cột của thân tháp
thường đặt trong vỏ
chống cổ giếng.
•
3)Chân chống:gồm 2
chân liên kết với nhau
và với tháp thành 1
khối.Chân chống đặt
về phía máy
trục.Chân chống đảm
bảo độ ổn định của
tháp khi các lực chủ
yếu của trục tác động
và tiếp nhận phần lớn
các tải trọng
này.Phương của chân
chống gần trùng với
phương tổng hợp lực
do sức căng của dây
cáp trục.Sức căng
ngang của chân chống
đảm bảo độ ổn định
của tháp khi có tải
trọng gió tác dụng
vào mặt bên.Góc
nghiêng của chân
chống đảm bảo độ ổn
định của tháp khi có
tải trọng gió tác dụng
vào mặt chính hoặc
mặt sau.Do sức căng
của dây cáp trục ,chân
chống chịu nén.Trên
chân chống có thang
để lên sàn vành.
•
4)Khung đế:Tựa lên
vỏ chống miệng giếng
và thường được đặt
thấp hơn độ cao
không để đảm bảo bố
trí các sàng tải và dỡ
tải ở độ cao không.
•
CÂU 7:CÁCH XÁC
ĐỊNH KÍCH
THƯỚC MẶT CẮT
NGANG VÀ
CHIỀU CAO CỦA
THÁP THÉP?
•
Kích thước tiết diện
ngang của thân tháp
xác định như sau:
o
A
1
=2a + 2z + B
+ t
1
, (mm).
o
A
2
=b + 2z + t
2
, (mm).
•
Trong đó:
a,b:kích
thước của
thùng
trục(mm),
z:khe hở
giữa thùng
trụ với
thành thân
tháp(mm);
B:khoảng
cách giữa
2 thùng
trục(mm);
t
1
, t
2
:chiều
dày thành
thân tháp:
t
1
=380-
480mm;
t
2
=128-
200mm.
•
•
Chiề
u cao
của
tháp
bằng:
o
H
th
=
h
1
+r+h
2
+h
3
+h
4
+
h
5
,(m);
•
Trong đó:
•
h
1
:chiều cao mức sàn
tiếp nhận (m);
•
r:khoảng cách kết
cấu,r = 0.3-0.6m
•
h
2
:chiều cao thùng
trục(m);
•
h
3
:chiều cao trục
nhích;đối với tháp
giếng ca, h
3
=6m,đối
với tháp giếng kíp, h
3
≥ 3m;
•
h
4
:đại lượng kết cấu,
h
4
=0.3D (m); trong
đó:D:đường kính của
vành(m);
•
h
5
:khoảng cách giữa
các tâm vành(m).
o
Chiều cao tối
thiểu của tháp
phải bảo đảm
thả được vật tải
dài xuống:
•
H
th
≥ l
o
+l
d
+h
o
+h
4
+h
5
,
(m),
•
Trong đó:
•
l
o
:khoảng cách kết
cấu, l
o
=0.5m,
•
l
d
:chiều dài vận tải
dài(m),
•
h
o
:chiều dài của móc
chuyên dụng(m),
•
Hình dạng của tháp
được coi là hợp lý
khi:0.9 H
th
<B
m
<2 H
th
,
•
Trong đó: B
m
:khoảng
cách từ tâm tang trục
tới tim thân tháp(m).
•
Chiều cao thân tháp
bằng:
o
H
tt
= H
th
-C
3
+C
kđ
(m),
•
Trong đó:
•
C
kđ
:Chiều sâu đặt
khung đế,(m);
•
C
3
:khoảng cách từ
tâm vành tới đai trên
của dàn vành(m),
•
Chiều cao tầng thân
tháp bằng:
•
H
t
= (H
tt
– H
đt
) /
n=3.5-4.2m,
•
Trong đó:
•
H
đt
:Chiều cao của
đầu tháp(m),
•
N:số tầng của thân
tháp,
•
Chiều cao của thùng
ca khoảng 2.5m,của
thùng kíp khoảng 6-
8m;cửa thay thùng
trục có chiều cao đủ
để thay đổi thùng
trục.
•
•
CÂU 8:TRÌNH BÀY
KHÁI NIỆM VÀ
CẤU TẠO CỦA
THÁP ĐÀO
GIẾNG?
•
Kn:
•
Khi đào giếng có thể
sử dụng tháp và máy
trục cố định hoặc tháp
và máy trục tạm thời
•
Tháp và máy trục cố
định được thiết kế để
phục vụ sản xuất
trong quá trình khai
thác do đó sử dụng
cho việc đào giếng
phải gia cố.
•
Tháp đào giếng tạm
thời được thiết kế chỉ
để phục vụ cho quá
trình đào giếng và
được gọi là tháp đào
giếng.
•
Cấu tạo:
•
Khi đào giếng,phải sử
dụng 1 số tời để treo
các trang thiết bị đào
giếng.Các vành và
ròng rọc của những
tời này được đặt ở
trên tháp.Vì các trục
và các tời bố trí xung
quanh giếng,nên tháp
thường có dạng hình
chóp cụt.
•
Cấu tạo của tháp gồm:
o
Gác tháp:Là
phần trên cùng
của tháp có
nhiệm vụ bao
che cho các
trang thiết bị
trên sàn
vành.Các cột
của gác thép nối
với sàn vành
bằng bu
lông,các đầu cột
liên kết với nhau
nhờ những
thanh giằng.Các
vì kèo đặt lên
đầu cột để đỡ
kết cấu mái.Mái
thường lợp bằng
tôn hoặc phi brô
xi măng.
o
Sàn vành:gồm
các dầm chính
và dầm phụ để
đỡ các vành và
ròng rọc.Vị trí
các vành tùy
thuộc vào cách
bố trí trang thiết
bị trong giếng
và vị trí các tời
xung quanh
giếng.Mỗi vành
hoặc ròng rọc
đặt trên 1 cặp
dầm vành.
o
Thân tháp:là 1
dàn khung đứng
dùng để gá sàn
dỡ tải.Đối với
tháp không
thân,sàn dỡ tải
gá vào dầm
chuyên
dụng,nên tháp
không thân nhẹ
hơn tháp có
thân.Sàn dỡ tải
gồm 1 nửa bằng
và 1 nửa
nghiêng hoặc có
hình thang,trên
đặt trang bị dỡ
tải.Mặt đất,sàn
dỡ tải và sàn
vành liên hệ với
nhau bằng cầu
thang.
o
Chân chống:Là
1 dàn khung
hình
chóp,thường
gồn 3 tầng,dùng
để đỡ sàn vành
và gác thép.
•
CÂU 9:TRÌNH BÀY
KHÁI NIỆM VÀ
CẤU TẠO BỂ
TRỮ?
•
Kn:
•
Các kho dùng để bảo
quản ngắn hạn
khoáng sản và có
trang bị để tháo
khoáng sản này vào
các phương tiện vận
tải gọi là bể trữ,kích
thước của bể trữ phải
thỏa mãn công thức:
•
H.cotgφ < l;
•
Trong đó:
•
H:chiều cao của phần
dung lượng
•
φ:góc ổn định tự
nhiên của khoáng sản
chứa trong bể trữ
•
l:chiều rộng của phần
dung lượng
•
VẼ HÌNH
•
•
Cấu tạo:
•
Bể trữ gồm 4 phần
chính:phần mặt
bể,phần dung
lượng,phần dưới bể
và phần trụ
•
Phần mặt bể:có sàn để
bố trí thiết bị vận
tải,thường là băng tải
hay máng cào để
chuyển khoáng sản
vào bể trữ.Nếu
khoáng sản được phân
loại tháo vào bể
trữ,trên sàn còn đặt
máy sàng.Kích thước
của sàn xác định bởi
kích thước của thiết bị
vận tải và khoảng
cách an toàn.Giữa
tường và thiết bị vận
tải phải có lối đi rộng
tối thiểu
700mm.Chiều cao
phần mặt bể phải đảm
bảo an toàn cho người
đi lại.Để tiện phục
vụ,đối với băng tải
dài,có bắc cầu cạn
vượt qua băng tải.
•
Phần dung lượng:còn
gọi là phần thân bể
gồm 1 hay nhiều
thùng trữ để chứa
khoáng sản.Thùng trữ
thường cao 6m,cạnh
7m và cửa tháo có
đường kính hoặc cạnh
bằng 800mm.Khi
thiết kế phần dung
lượng,phải chú ý sao
cho khi chất tải và
tháo tải,khoáng sản
không bị tắc ở
cửa,không bị vỡ và
đáy bể không bị hư
hỏng do khoáng sản
va vào.Muốn vậy,cửa
tháo phải rộng,nhưng
không cao;trong các
bể sâu đặt máng xoắn
và đáy lót 1 lớp thép
tấm dày 5-8 mm.Đáy
và thành bể có những
lỗ nhỏ để thoát nước.
•
Phần dưới bể:phần
dưới bể đặt 2 sàn:1
sàn để quan sát quá
trình tháo tải và sàn
kia ở mức cửa
van.Dưới nền đường
có thể trang bị cân
toa.
•
Phần trụ:phần trụ có
kết cấu cột ưu việt
hơn kết cấu tường và
thường gặp trong thực
tế.Trong các bể bê
tông cốt thép,các cột
kiên kết với thành và
đáy bể.Trong các bể
kim loại,các cột liên
kết với nhau theo
phương dọc nhờ các
thanh giằng,theo
phương nằm ngang
nhờ các dàn(nếu cửa
tháo cạnh) hoặc
khung(nếu cửa tháo
đáy).Móng trụ thường
dùng móng đơn,móng
băng chỉ để dùng khi
đất yếu.
•
CÂU 10 :TRÌNH
BÀY CÁCH PHÂN
LOẠI BỂ TRỮ?
o
Dựa vào loại
khoáng sản
được bảo
quản,người ta
chia ra:bể trữ
khoáng sản có
ích và bể trữ đất
đá thải.
o
Dựa vào vị trí
và chức năng
của bể trữ người
ta phân chia
ra:bể tiếp
nhận,bể điều
hòa,bể sấy,bể
tháo tải và bể
truyền tải.
•
Bể điều hòa:điều hòa
các loại khoáng sản
hay thành phần
khoáng sản thường bố
trí trong khu vực nhà
máy tuyển.
•
Bể tiếp nhận:tiếp
nhận khoáng sản và
chuyển sang các khâu
sau,thường bố trí gần
các công trình mở vỉa.
•
Bể sấy:sấy khoáng
sản sau khi
tuyển,được bố trí
trong khu vực nhà
máy tuyển.
•
Bể truyền tải:truyền
tải liên tục từ thiết bị
này sang thiết bị
khác,thường đặt ở
trạm vận tải hoặ chân
bãi thải.
•
Bể tháo tải:tháo
khoáng sản có ích vào
phương tiện vận tải.
•
3)Dựa vào hình dạng
phần dung lượng
người ta chia ra:bể trữ
có thành đứng đáy
bằng,bể trữ không sử
dụng hết phần dung
lượng,bể trữ sử dụng
hết phần dung
lượng,bể trữ có đáy
dạng parabol và bể
truyền tải.
•
4)Dựa vào vị trí trạm
vận tải người ta chia
ra:
•
Bể trữ dọc:bố trí dọc
theo các đường vận
tải.
•
Bể trữ ngang:bố trí
các thùng trữ vuông
góc với đường vận
tải,số thùng trữ tương
ứng bằng số tuyến
đường.
•
Bể trữ hỗn hợp:sử
dụng khi cần tháo 1
số khoáng sản với
dung lượng khác nhau
vào phương tiện vận
tải.
•
5)Dựa vào vật liệu
làm bể trữ người ta
phân biệt thành:bể
thép,bể bê tông cốt
thép và bể có kết cấu
hỗn hợp.
•
6)Dựa vào kết cấu bể
thép phân biệt thành:
•
Bể cứng:vừa chịu uốn
vừa chịu kéo.Khung
của phần dung lượng
bể cứng có thể là
những sống cứng
ngang,sông cứng
dọc,sóng cứng vuông
góc với nhau.Các
sống cứng thướng là
những dầm thép chữ
C hay chữ I.Mặt trong
của khung lót bằng
thép dày 6-10mm.
•
Bể mềm:chỉ chịu kéo
không chịu uốn,có
đáy dạng parabol và
thường làm bằng
thép.
•
CÂU 11:XÁC ĐỊNH
TẢI TRỌNG DO
TRỌNG LƯỢNG
KHOÁNG SẢN
TÁC DỤNG LÊN
ĐÁY BỂ TRỮ?
•
Tải trọng do trọng
lượng khoáng sản xác
định khi bể chứa đầy
khoáng sản và kể cả
độ ẩm của chúng.
•
Trường hợp bể trữ có
thành đứng đáy
bằng,áp lực do trọng
lượng khoáng sản tác
dụng lên 1m
2
đáy
bằng theo phương
thẳng đứng(P
y
) xác
định theo công thức:
P
y
= γ.y ,
(daN/m
2
)
•
Trong đó:
•
γ:trọng lượng thể tích
của khoáng sản chứa
trong bể trữ,
( daN/m
3
),
•
y:khoảng cách từ mặt
thoáng của khoáng
sản tới điểm cần xác
định áp lực (m).
•
o
Áp lực do trọng
lượng khoáng
sản chứa trong
bể trữ tác dụng
lên 1m
2
thành
đứng theo
phương nằm
ngang(P
x
) xác
định thaeo công
thức:
o
P
x
=k. P
y
=
γ.y.tg
2
[(90
o
-
φ)/2] ,
(daN/m
2
)
•
Trong đó:
•
k:hệ số lực đẩy
ngang,
o
k= tg
2
[(90
o
-
φ)/2],
•
φ: góc ổn định tự
nhiên của khóng sản
chứa trong bể trữ ,(
o
)
o
Trường hợp bể
có đáy
nghiêng,áp lực
do trọng lượng
khoáng sản chứa
trong bể tác
dụng lên 1m
2
đáy nghiêng
theo phương
thẳng đứng
là(P
ny
) và theo
phương nằn
ngang(P
nx
) xác
định thoe công
thức:
•
P
ny
= P
y
.cosα
(daN/m
2
)
o
P
nx
= P
x
.sinα
(daN/m
2
)
•
Trong đó:
•
α:góc nghiêng của
đáy bể trữ trên mặt
phẳng nằm ngang, (
o
)
•
Phân tích 2 lực này
thành các lực thành
phần(tiếp tuyến và
pháp tuyến )ta có:
•
P
ty
=P
ny
.sinα
•
= P
y
.cosα.sinα=(P
y
/
2)sin2α, (daN/m
2
)
•
P
tx
=P
nx
.cosα
= P
x
.sinα.cos α=( P
x
/
2)sin2α, (daN/m
2
)
•
P
py
= P
ny
.cosα=
P
y
.cos
2
α, (daN/m
2
)
•
P
px
= P
nx
.sinα=
P
x
.sin
2
α, (daN/m
2
)
•
Áp lực tiếp tuyến tổng
cộng bằng:
•
P
t
= P
ty
- P
tx
=[( P
y
-
P
x
)/2].sin2α, (daN/m
2
)
•
Áp lực pháp tuyến
tổng cộng bằng:
•
P
p
= P
px
+ P
py
=
P
x
.sin
2
α+ P
y
.cos
2
α,
(daN/m
2
)
•
Áp lực tổng cộng
bằng:
•
P=√( P
t
2
+ P
p
2
) ,
(daN/m
2
)
•
•
CÂU 12: TRÌNH
BÀY KHÁI
NIỆM,KẾT CẤU
VÀ CÁCH BỔ TRÍ
XI LÔ?
•
*)Kn:Các kho dùng
để bảo quản dài hạn
khoáng sản và và có
trang thiết bị để tháo
khoáng sản này vài
các phương tiện vận
tải gọi là xi lô;
•
Kích thước của xi lô
phải thỏa mãn công
thức : H.cotgφ
>l;
•
H:chiều cao của phần
dung lượng,
•
φ :góc ổn định tự
nhiên của khoáng sản
•
l:chiều rộng phần
dung lượng
•
*)Kết cấu của xi lô:
•
•
Đáy bằng
Đáy dốc 1 chiều
•
•
Đáy phễu Đáy
với tầng hầm
•
Xi lô có các dạng đáy
khác nhau,tùy thuộc
vào loại vật liệu được
bảo quản.Thiết bị dỡ
tải phụ thuộc vào
dạng đáy xi lô.Xi lô
có thể có đáy
bằng,đáy dốc 1
chiều,đáy phễu và đáy
có dạng tầng hầm.Xi
lô thường làm bằng
thép,bê tông cốt thếp
hay có kết cấu hỗn
hợp.Xi lô cao tới 30-
40m(đặc biệt có xi lô
cao tơi 150m),đường
kính bằng 6,12,18 và
24m.Xi lô bằng bê
tông cốt thép có chiều
dày thành xi lô không
dưới 15m và phải đặt
trong cốt kép,cốt đơn
chỉ đặt ở những đoạn
giao nhau của xi lô.
•
*)Cánh bố trí xi
lô:Xi lô thường được
bố trí thành 1 dãy,2
dãy.Bố trí như
vậy,đảm bảo chất và
dỡ tải đơn giản.Khi
dung lượng lớn hoặc
để tập trung,bố trí các
xi lô thành nhiều dãy
đơn giản,nhiều dãy so
le hoặc nhiều dãy
cách quãng.
•
Bố trí 1
dãy
•
•
Bố trí 2 dãy
•
•
Nhiều dãy đơn giản
•
•
Nhiều dãy so le
•
•
Nhiều dãy cách quãng
•
CÂU 13: XÁC
ĐỊNH TẢI TRỌNG
DO TRỌNG
LƯỢNG KHOÁNG
SẢN TÁC DỤNG
LÊN XI LÔ ?
•
Khác với bể trữ áp lực
do trọng lượng
khoáng sản chứa
reong xi lô tác dụng
theo phương thẳng
đứng và theo phương
nằm ngang không tỉ lệ
tuyến tính với chiều
sâu của xi lô,vì lực
ma sát giữa thành xi
lô với khoáng sản
chứa trong xi lô đáng
kể.
•
Tách 1 phân tố xi lô
có chiều dày dy ở độ
sâu y bằng 2 mặt cắt
ngang 1vaf 2.Theo đk
cân bằng ta có:
•
γFdy+P
đ
F=(P
đ
+dP
đ
)F
+fP
n
Udy (*)
•
Trong đó:
o
P
đ
:áp lực do
trọng lượng
chứa trong xi lô
tác dụng theo
phương thẳng
đứng, (daN/m
2
)
o
P
n
: áp lực do
trọng lượng
chứa trong xi lô
tác dụng theo
phương nằm
ngang ,
(daN/m
2
).
o
F:diện tích tiết
diện ngang cưa
xi lô (m
2
).
o
U:chu vi của xi
lô ,(m).
•
P
n
=k P
đ
, (daN/m
2
),
•
Trong đó:
•
k:hệ số đẩy ngang, k=
tg
2
[(90
o
-φ)/2],
•
Thay P
n
=k P
đ
vào
bán kính thủy lực
ρ=F/U vào đẳng thức
(*),rồi biến đổi ta có:
•
dy =-[(ρ /fk)dP
đ
] /[ P
đ
-
(γρ / fk)],
•
Đặt x= P
đ
,A=-ρ/fk và
a= γρ / fk.
•
Thay các giá trị x,A,a
vào đẳng thức dy rồi
lấy tích phân ta có:
•
dy=A dx/(x-a),
•
y=∫[ A dx/(x-
a)]=A.ln(x-a)+C.
•
Thay các giá trị a,A,x
trở lại ta có:
•
y = -( ρ/ fk).ln[P
đ
-
(γρ / fk)]+C,
•
Khi y= 0 thì P
đ
= 0,
nghĩa là:
•
0= -( ρ/ fk).ln[P
đ
-(γρ /
fk)+C,
•
Ta suy ra:C= ( ρ/
fk).ln[-(γρ / fk) ].
•
Do đó:
•
y = -( ρ/ fk).ln[P
đ
-
(γρ / fk) ]+ ( ρ/
fk).ln[-(γρ / fk) ].
•
=( ρ/ fk).{ ln[-(γρ / fk)
]- ln[P
đ
-(γρ / fk)
•
] },
•
=( ρ/ fk).ln{-1/
[(fkP
đ
/γρ)-1]}.
•
Vậy:
•
P
đ
=(γρ / fk).(1-e
-f k
y/ρ
), (daN/m
2
)
,
•
P
n
=(γρ / f).(1-e
-f k y/ρ
) ,
(daN/m
2
)
,
•
Khi y→∞,ta có:
•
P
đmax
=(γρ / fk) ,
(daN/m
2
),
•
P
nmax
=(γρ / f) ,
(daN/m
2
),
•
Kí hiệu ξ=f k y /ρ,ta
có;
•
P
đ
=(γρ / fk).(1-e
-
ξ)=
P
đmax
. (1-e
-
ξ),
(daN/m
2
),
•
P
n
=(γρ / f).(1-e
-
ξ)=
P
đmax
. (1-e
-
ξ),
(daN/m
2
),
•
Kí hiệu:e
o
=(1-e
-
ξ),khi
đó:
•
P
đ
=(γρ / fk). e
o
= P
đmax
.
e
o
, (daN/m
2
),
•
P
n
=(γρ / f). e
o
= P
đmax
.
e
o
, (daN/m
2
),
•
Đối với xi lô tiết diện
hình tròn có đường
kính là d.ta có:
•
P
đ
=(γd / 4fk) e
o
,
(daN/m
2
),
•
P
n
=(γd / 4f) e
o
,
(daN/m
2
).
•
Đối với xi lô tiết diện
hình vuông có cạnh
bằng a ta có:
•
P
đ
=(γa / 4fk) e
o
,
(daN/m
2
),
•
P
n
=(γa / 4f) e
o
,
(daN/m
2
).
•
CÂU 14: TRÌNH
BÀY CÁC LOẠI
CỬA VAN?
•
Cửa van có các loại:
•
Cửa chắn:áp dụng đối
với vật liệu rời,cỡ hạt
trung bình và nhỏ.Cửa
chắn có thể đặt
nghiêng,đặt thẳng
đứng hay đặt nằm
ngang.Đóng,mở cửa
chắn có thể dùng
thanh truyền hoặc
bánh răng.
•
Cửa quạt:áp dụng đối
với vật liệu cứng ,cỡ
hạt nhỏ trung bình và
nhỏ.Cửa quạt có loại
cửa quạt xuôi(chiều
lồi của cửa quay về
phía cửa
tháo).Đóng,mở cửa
quạt có thể dùng năng
lượng điện hay hơi ép
và cửa có thể mở theo
chiều kim đồng hồ
hoặc ngược chiều kim
đồng hồ.
•
Cửa quạt kép:áp dụng
khi cần đóng mở
thường xuyên.
•
Cửa dàn cong:áp
dụng đỗi với cỡ hạt
tới 800mm.Cửa gồm
những thanh cong nối
lại với nhau bằng
khớp.
•
*)Cửa băng
chuyền:áp dụng đối
với khoáng sản có
trọng lượng thể tích
trung bình và cỡ hạt
tới 150mm.
•
*)Cửa máng,cửa hình
nón,cửa bản lề:áp
dụng khi tháo sạch bể.
•
Cửa chắn,cửa
quạt,cửa quạt kép,cửa
dàn cong,cửa băng
chuyền làm việc theo
nguyên tắc cắt
dòng.Cửa máng,cửa
hình nón và cửa bản
lề làm việc theo
nguyên tắc nâng
dòng.
•
•
Cửa chắn Cửa quạt
xuôi+ngược
•
•
Cửa quạt ghép
•
Cửa dàn cong
•
Cửa băng chuyền
•
•
Cửa máng.
•
Cửa hình nón.
•
Cửa bản lề
•
CÂU 15 :KHÁI
NIỆM VỀ CẦU
CẠN?CÁC ĐẶC
ĐIỂM VỀ KẾT
CẤU VÀ KÍCH
THƯỚC CỦA CẦU
CẠN?
•
Kn:Cầu cạn có thể là
cầu nghiêng hoặc cầu
bằng dùng để đặt thiết
bị vận tải hay cho
người đi lại trong
phạm vi xí nghệp
mỏ.Góc nghiêng của
cầu cạn phụ thuộc vào
loại phương tiện vận
tải trên cầu.Góc
nghiêng tối đa của cầu
cạn đặt băng tải la 19-
21°,đặt máng cào
bằng
•
31°.
•
Kết cấu:Cầu cạn có
thể bằng thép,bê tông
cốt thép hoặc có kết
cấu hỗn hợp.Cầu cạn
gồm nhịp và trụ
cầu.Cầu cạn bằng
thếp có thể từ 2-6
nhịp và nhịp dài tới
60m.Phụ thuộc vào
loại thiết bị vận tải
trên cầu,cầu cạn có
thể có mái che hoặc
không có mái che.Sàn
cầu lát bằng gỗ hoặc
các tấm bê tông cốt
thép đúc sẵn.Tường
xây bằng vật liệu
nhẹ,nhưng bền và
chắc.Cầu bằng thường
làm 2 mái dốc,còn
cầu nghiêng với góc
8-10° bảo đảm nước
chảy dọc mái cầu,có
thể làm bằng mái
bằng.
•
Để ngăn ngừa những
tác hại do nhịp cầu
biến dạng khi nhiệt độ
thay đổi,thường dùng
trụ phẳng hay mố,trụ
cầu di động(mố,trụ
cầu trượt hay mố,trụ
càu con lăn)
•
Kích thước:
•
Chiều cao từ sàn cầu
xuống phần nhô
xuống thấp nhất của
mái,tối thiểu bằng
2m.Chiều rộng của
cầu phụ thuộc vào số
lượng,kích thước của
phương tiện vận tải
bố trí trên cầu và
khoảng cách an toàn.
•
Với cầu đường
sắt:khoảng cách giữa
các toa xe không nhỏ
hơn 20mm,và cả 2
bên đường goong phải
để lối đi rộng tối thiểu
700mm
•
Với cầu băng tải:nếu
đặt 1 băng tải,cả 2 bên
băng tải phải có lối đi
rộng không dưới
700mm.Nếu trên cầu
có khâu loại tạp chất
khỏi khoáng sản có
ích,thì 1 lối đi phải
tăng chiều rộng tới
1100mm để đặt máng
thải đất đá.Nếu đặt 2
băng tải,2 bên phải để
khoảng cách rộng tối
thiểu 400mm và giữa
2 băng tải phải có lối
đi rộng không dưới
700mm.Nếu đặt máng
thải đất đá từ 2 băng
tải,thì cả 2 bên,phải
để khoảng cách
1100mm,còn giữa 2
băng tải để khoảng
cách rộng tối thiểu là
400mm.
•
CÂU 16:CẤU TẠO
CỦA ĐƯỜNG SẮT?
•
VẼ HÌNH
•
Nền đất của đường
dùng để đặt cấu tạo
của đường và thoát
nước.Do đó nền đất
phải ổn định,bền vững
và khi thi công phải
đặc biệt chú ý tới vấn
đề thoát nước.Nền đất
bao gồm nền đường,lề
đường và rãnh thoát
nước.Phần trên của
nền đường có dạng
hình thang(gọi là lăng
trụ chảy) với đáy trên
bằng 2,3m ,đáy dưới
bằng 4,6 -5,5 m,tùy
thuộc vào loại đường
và chiều cao bằng
0.15m.Trên lăng trụ
chảy là lớp đệm(lớp 3
lát).Dải đất giữa mép
nền đường với rãnh
thoát nước hoặc với
phần dự trữ rộng
không dưới 2m gọi là
lề đường.
•
Cấu tạo trên của
đường sắt:bao gồm
lớp đệm,tà vẹt,thanh
ray và bản nối…
o
Lớp đệm:là lớp
đàn hồi giữa nền
đất và tà vẹt.Lớp
đệm thường
dùng cát,đá
dăm,sỏi hoặc xỉ
kim loại,lớp
đệm phải đảm
bảo yêu cầu:
•
Kích thước cỡ hạt
theo quy định
•
Đảm bảo độ đàn hồi
để giảm va chạm giữa
tàu và thanh ray
•
Không bị vỡ khi va
chạm
•
Đảm bảo thoát nước
tốt
•
Không gay ăn mòn
kim loại,chứa ít các
phần tử sét
o
Tà vẹt:có thể
làm bằng
gỗ,thép hay bê
tông cốt thép.Tà
vẹt nối với
thanh ray,truyền
cho thanh ray độ
đàn hồi và đảm
bảo độ ổn định
trong phương
ngang và
phương dọc.
o
Thanh
ray:thường
dùng loại P-43
và P-38 với
chiều dài 25m
và 12,5m.Ở
đoạn cong,các
thanh ray của
chỉ trong dài
12,46:12,42 và
24,96m.
o
Các bản nối:
.Các thanh ray
nối với nhau
nhờ những bản
nối.Mối nối của
2 chỉ ray có thể
đối diện nhau
hoặc lệch
nhau,có thể bố
trí trên tà
vẹt(mối nối
cứng ) hoặc giữa
2 tà vẹt(mối nối
đàn hồi).Để đảm
bảo cho thanh
ray co giãn đươc
khi nhiệt độ thay
đổi,giữa 2 đầu
thanh ray để khe
hở và lỗ bu lông
ở cổ thanh ray
có dạng elip
•
Trong quá trình sử
dụng(đặc biệt ở
những đoạn đường
dốc), đường ray có xu
hướng dịch chuyển
theo tim đường(hiện
tượng trôi đường).Để
tránh hiện tượng này
dùng nêm đặt giữa
thanh ray và tà vẹt để
nêm
•
Dưới thanh ray đặt
tấm đệm kim loại dốc
vào tim đường với độ
dốc 1:20 để tăng diện
tích tiếp xúc giữa
thanh ray với tà
vẹt,giảm áp lực tập
trung lên tà vẹt và
tăng sức cản dịch
chuyển ngang của
thanh ray.
•
CÂU 17 :TRÌNH
BÀY QUY PHẠM
THIẾT KẾ ĐƯỜNG
SẮT?
o
Tim đường sắt
trên bình đồ và
mặt cắt dọc là
những đoạn
thẳng và những
đoạn
cong.Những
đoạn thẳng và
những đoạn
cong có cùng độ
dốc chỉ đạo gọi
là dải kiện,mỗi
dải kiện có thể
dài từ 200-400m
tùy thuộc vào
loại đường.Ở
những đoạn
cong trên bình
đồ,độ dốc chỉ
đạo giảm đi 1
đại lượng tương
đương với sức
cản chuyển
động của tàu ở
đoạn cong đó
gọi là tốc độ
tương
đương.KH:i
tđ
•
Nếu chiều dài đoạn
cong lớn hơn chiều
dài đoàn tàu thì độ
dốc tương đương i
tđ
=700/L ‰
•
Nếu chiều dài đoạn
cong nhỏ hơn chiều
dài đoàn tàu thì i
tđ
=12α/L ‰
•
Để đưa các đoạn cong
từ bản vẽ vào thực địa
người ta chia đoạn
cong thành các cung
với góc ở tâm là α
i
và
xác định tọa độ x,y
của các điểm chia.
•
VẼ HÌNH
•
X=R(1-cos α
i
)
•
Y=R.sin α
i
•
3) Ở những đoạn cong
dưới tác dụng của lực
ly tâm tàu dễ bị dật do
đó đoạn đường cong
thường được thay
bằng đoạn đường
cong chuyển tiếp.Ở
đoạn cong chuyển
tiếp thì cỡ đường rộng
dần ra và phải đặt siêu
cao với đọ siêu
cao:Δh
•
Δh=(S
r
.v
2
) / (g.R)
mm
•
S
r
: cỡ đường
mm,
•
V:tốc độ chuyển động
của đoàn tàu(m/s),
•
g: gia tốc trọng
trường,
•
R:bán kính của đoạn
cong.
•
Đối với đường sắt có
bán kính cong trên
2000m với đường loại
1 và trên 1000m với
đường loại 2,3 thì
không cần đoạn cong
chuyển tiếp.
•
Mặt cắt dọc của
đường sắt là tài liệu
kỹ chính của đường
sắt.Trên mặt cắt cần
thể hiện:
o
Tim đường sắt
trên bình đồ
được thể hiện
bằng những
đoạn thẳng nằm
ngang phía trên
ghi chiều dài
của đoạn
thẳng,phía dưới
ghi phương của
đoạn thẳng so
với hương B-
N.Các đoạn
đường cong thể
hiện bằng các
cung với chiều
lõm quay về
phía tâm và thể
hiện các thông
số cơ bản
như:góc vòng
α,tg của góc
vòng T,bán kính
của đoạn cong
R,chiều dài của
đoạn cong K.
o
Các mốc chia
chia tim đường
thành từng đoạn
với chiều dài
100m và các
điểm trung gian
(cốt cộng tương
ứng với các
điểm đứt gãy
của địa hình)
o
Độ cao của các
mốc và các cốt
cộng.
o
Chiều cao thiết
kế của nền đất.
o
Độ dốc và chiều
dài của các dải
kiện.
o
Điều kiện địa
hình dọc trục
đường:rừng
núi,sông suối.
o
Trên mặt cắt dọc
ghi độ cao thi
công:độ cao thhi
công dương ghi
trên,độ cao thi
công âm ghi
đưới mặt cắt.
•
CÂU 18 :TRÌNH
BÀY NHỮNG YÊU
CẦU CHUNG VỀ
KHU HÀNH
CHÍNH QUẢN
TRỊ?
•
Khu hành chính quản
trị bao gồm:các văn
phòng,nhà ăn,nhà
tắm,nhà đèn,trạm y
tế….
•
Cơ cấu và diện tích
của khu hành chính
quản trị tùy thuộc vào
số lượng công
nhân.Tiêu chuẩn về
thể tích khu hành
chính quản trị cho 1
công nhân là 12,5-
25m
3
.
•
Văn phòng các phòng
ban bao gồm:phòng
kỹ thuật,phòng thiết
kế cơ bản,phòng tiến
độ sản xuất,phong kế
toán,phòng tài
vụ,phòng lao động
tiền lương,phòng thiết
bị vật tư,văn phòng
lãnh đạo xí
nghiệp phòng kế
toán,phòng tài vụ và
phòng lao động tiền
lương phải có hành
lang hoặc tiền
sảnh.Tiêu chuẩn về
diện tích văn phòng
cho cán bộ và nhân
viên hành chính la 3-
3,5 m
2
/người,cho cán
bộ và nhân viên kỹ
thuật la 5-6m
2
/người.
•
Văn phòng quản đốc
gồm phòng quản đốc
và phòng giao ca.Tiêu
chuẩn diện tích cho
văn phòng quản đốc
là 0.5-0.8m
2
cho 1
người lao động dưới
ngầm trong ca.
•
Nhà tắm: thường gồm
1 hay vài cụm.Mỗi
cụm thường có kích
thước 6 x 18m phục
vụ cho 60 người và
được chia làm 3
phòng:phòng để quần
áo sạch,phòng để
quần áo lao động và
phòng tắm.Mỗi xí
nghiệp phải có nhà
tắm nam,nhà tắm nữ
và có thể có nhà tắm
cho cán bộ kỹ thuật
riêng.Nhà tắm của các
khu được bố trí dọc
theo các tầng để tránh
gây ẩm ướt các khu
vực khác,thuận tiện
cho việc cấp thoát
nước và phục vụ
•
Nhà đèn:phải có nơi
bảo quản,sửa chữa và
phát đèn.
•
Trạm y tế:có phòng
đợi,phòng
khám,phòng sơ
cứu,phòng tiểu phẫu
và phòng tắm
rửa….Tiêu chuẩn
diện tích cho 1 chỗ
làm việc của trạm y tế
là 12-18m
2
.Khi có