Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

chương 4 tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.42 KB, 28 trang )


CHƯƠNG 4
TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Vo Sy Manh (LLM)
Tel: 0904.547.699
Email:

Những vấn đề được đề cập:

Tư pháp quốc tế là gì? Phân biệt công pháp quốc tế và
tư pháp quốc tế. Mối quan hệ giữa tư pháp quốc tế và
luật quốc gia

Những đặc trưng cơ bản của tư pháp quốc tế: đối
tượng điều chỉnh, chủ thể, khách thể, bản chất,
nguồn…

Xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế: các mặt biểu
hiện xung đột, phương pháp giải quyết xung đột… (là
cơ sở quan trọng để nghiên cứu các xung đột pháp luật
về hợp đồng thương mại quốc tế trong phần Luật
chuyên ngành)

Những vấn đề về áp dụng luật nước ngoài trong tư
pháp quốc tế

I- KHÁI NIỆM VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1- Đối tượng điều chỉnh của tư pháp
quốc tế
2- Phương pháp điều chỉnh của tư
pháp quốc tế


3- Mối quan hệ giữa TPQT (tư pháp
quốc tế) và CPQT (công pháp quốc
tế)
4- Nguồn của tư pháp quốc tế

1- Đối tượng điều chỉnh của tư pháp
quốc tế
Quan hệ pháp luật dân sự (theo nghĩa
rộng) phát sinh trong đời sống quốc tế.
Các quan hệ pháp luật dân sự này luôn có
đặc trưng là có “yếu tố nước ngoài”. Đó là
các quan hệ dân sự (điều 826 BLDS 1995,
điều 758 BLDS 2005)

2- Phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc
tế
Có 2 phương pháp điều chỉnh là phương pháp
luật thực chất và phương pháp luật xung đột
- Phương pháp thực chất
là phương pháp trực
tiếp điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên
liên quan.
- Phương pháp xung đột
: là phương pháp không
áp dụng các quy phạm luật thực chất trực tiếp
điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên liên
quan mà áp dụng các quy phạm pháp luật xung
đột, nghĩa là chỉ ra hệ thống pháp luật nào sẽ
được áp dụng để giải quyết vấn đề đó (Điều 770
BLDS 2005: hình thức của hợp đồng phải tuân

theo pháp luật của nước nơi giao kết HĐ).

Tư pháp quốc tế là một hệ thống các
quy phạm luật điều chỉnh các quan
hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao
động, tố tụng dân sự… giữa công
dân và pháp nhân của các nước khác
nhau với nhau

Các quan hệ do các quy phạm tư pháp quốc tế điều
chỉnh thì trở thành quan hệ tư pháp quốc tế. Quan
hệ tư pháp quốc tế gồm 3 nội dung: chủ thể, khách
thể, nội dung.
- Chủ thể: chủ yếu là công dân, pháp nhân các
nước và Nhà nước là chủ thể đặc biệt.
- Khách thể của quan hệ tư pháp quốc tế có thể là
vật trong quan hệ mua bán, quan hệ thừa kế; có
thể là hành vi trong quan hệ chuyên chở, cung cấp
dịch vụ; có thể là quyền tác giả, danh dự, uy tín
trong quan hệ nhân thân phi tài sản.
- Nội dung của quan hệ tư pháp quốc tế là quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể được quy định trong
quan hệ đó.

3- Mối quan hệ giữa TPQT (tư pháp
quốc tế) và CPQT (công pháp quốc
tế):
Giáo trình
- Mối quan hệ giữa những nguyên tắc cơ
bản của TPQT và CPQT

- Mối quan hệ giữa TPQT và CPQT trong
lĩnh vực ngoại thương
- Sự khác nhau giữa TPQT và CPQT

4- Nguồn của tư pháp quốc tế
- Điều ước quốc tế
- Luật pháp của mỗi quốc gia điều chỉnh
các quan hệ thuộc lĩnh vực tư pháp quốc
tế (là các quan hệ có yếu tố nước ngoài).
- Tập quán quốc tế
- Thực tiễn xét xử của toà án và trọng tài

II- CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Cá nhân- chủ thể chủ yếu của tư
pháp quốc tế
2. Pháp nhân- chủ thể chủ yếu của tư
pháp quốc tế
3. Quốc gia- chủ thể đặc biệt của tư
pháp quốc tế

1. Cá nhân- chủ thể chủ yếu của tư pháp quốc
tế
Cá nhân là chủ thể của tư pháp quốc tế bao gồm
công dân và người nước ngoài
* Công dân
- Công dân là chủ thể của tư pháp quốc tế phải là
những công dân tham gia trực tiếp vào các hệ
dân sự, hôn nhân, và gia đình, tố tụng dân sự có
yếu tố nước ngoà công dân ở các quốc gia khác
nhau quy định không giống nhau.

- Nhìn chung, địa vị pháp lý của công dân do luật
quốc tịch quy định. Cần lưu ý là năng lực pháp lý
và năng lực hành vi của
- Khi công dân ra nước ngoài thì chịu sự chi phối
của luật nước ngoài

* Người nước ngoài
- Về nguyên tắc, khi sinh sống ở nước sở tại,
người nước ngoài phải tuân thủ hai hệ thống
pháp luật: pháp luật của nước người đó mang
quốc tịch và pháp luật của nước sở tại.
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
của cá nhân là người nước ngoài?
- Các quy định về địa vị pháp lý của người nước
ngoài có thể được xây dựng trên nguyên tắc
sau: chế độ đãi ngộ như công dân, chế độ có đi
có lại, chế độ tối huệ quốc, chế độ báo phục
quốc, chế độ đãi ngộ đặc biệt

- Chế độ đãi ngộ như công dân (viết tắt là NT- National
Treatment): người nước ngoài được hưởng các quyền dân sự,
thương mại và lao động, cũng như thực hiện các nghĩa vụ
ngang hoặc tương đương với những quyền và nghĩa vụ mà
công dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ được hưởng
trong tương lai
- Chế độ tối huệ quốc (viết tắt là MFN- Most favoured
nation): Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được
hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài
và pháp nhân nước ngoài của bất kỳ nước thứ ba nào đang
được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai

- Chế độ đãi ngộ đặc biệt (là ngoại lệ của quy chế MFN hay
NT): người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được hưởng
những ưu tiên, ưu đãi đặc biệt hoặc các quyền đặc hưởng mà
nước sở tại dành cho họ, thậm chí chính công dân nước sở tại
cũng không được hưởng.
- Chế độ có đi có lại thể hiện ở chỗ là một quốc gia dành một
chế độ pháp lý nhất định cho thể nhân và pháp nhân nước
ngoài tương ứng như nước đó đã dành và sẽ dành cho công
dân và pháp nhân của mình ở đó trên cơ sở có đi có lại.
- Chế độ báo phục quốc: Báo phục được hiểu là các biện
pháp trả đũa

2- Pháp nhân- chủ thể chủ yếu của tư pháp
quốc tế
- Địa vị pháp lý của pháp nhân: theo quy tắc
chung, là do luật quốc tịch quy định. Tuy vậy,
các quy định về nguyên tắc xác định quốc tịch
cho pháp nhân lại không giống nhau ở các
nước: nơi có trụ sở chính (Pháp, Đức); nơi đăng
ký điều lệ của pháp nhân khi thành lập (Anh,
Mỹ); nơi diễn ra hoạt động chính, chủ yếu (Ai
Cập, Xiri); nơi pháp nhân đó thành lập (VN)

- Địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài
tại nước sở tại: Nói đến địa vị pháp lý là nói
đến phạm vi năng lực pháp lý và năng lực
hành vi của pháp nhân ấy ở nước sở tại.

Năng lực hành vi của pháp nhân nước ngoài do
luật quốc tịch của pháp nhân quy định. Năng lực

đó được thừa nhận tại nước sở tại.

Năng lực pháp lý của pháp nhân nước ngoài do
luật nước sở tại và ĐƯQT có liên quan quy định.

Ngoài ra, pháp nhân nước ngoài còn có năng lực
pháp luật tố tụng dân sự tại nước sở tại

3. Quốc gia- chủ thể đặc biệt của tư
pháp quốc tế
Quốc gia là chủ thể đặc biệt vì khi tham
gia vào các mối quan hệ xã hội đó, quốc
gia được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt-
được hưởng quyền miễn trừ tư pháp
tuyệt đối (
miễn trừ xét xử
;
miễn trừ về
đảm bảo sơ bộ cho vụ kiện; miễn thi
hành án)

III- XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG TƯ PHÁP
QUỐC TẾ
1. Khái niệm và nguyên nhân của xung đột
pháp luật (conflict of law)
2. Các mặt biểu hiện của xung đột pháp luật
3. Phương pháp giải quyết xung đột pháp
luật:
4. Các quy phạm xung đột luật thường dùng
trong tư pháp quốc tế.

5. Hiện tượng phản chí trong TPQT

1. Khái niệm và nguyên nhân của xung
đột pháp luật (conflict of law)
Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai
hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham
gia điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc
tế nào đó và phải lựa chọn hệ thống pháp
luật nào để điều chỉnh do các hệ thống
này có các quy định khác nhau.
Nguyên nhân???

2. Các mặt biểu hiện của xung đột pháp luật
- Xung đột pháp luật về các hợp đồng
ngoại thương (
hình thức của hợp đồng; về địa
vị pháp lý của các bên trong hợp đồng; nội dung
hợp đồng)
- Xung đột pháp luật về thừa kế (t
hừa kế
theo luật; Thừa kế theo di chúc; Đối với di sản
không người thừa kế)
- Xung đột pháp luật về hôn nhân gia đình
(
điều kiện kết hôn; nghi thức kết hôn)

3. Phương pháp giải quyết xung đột
pháp luật:
- Phương pháp trực tiếp (phương pháp
thống nhất luật thực chất)

- Phương pháp gián tiếp (phương pháp
dùng quy phạm luật xung đột):

- Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật quy
định (hay “chỉ ra”, “dẫn chiếu tới”) luật pháp
nước nào cần phải áp dụng để giải quyết quan hệ
pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài trong một
tình huống thực tế hơn
- Cấu trúc của một quy phạm xung đột : một
quy phạm xung đột gồm 2 phần: phần phạm vi
và phần hệ thuộc:
Phần phạm vi
là phần quy định
quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào.
Phần
hệ thuộc
là phần chỉ ra luật pháp nước nào sẽ
được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã
ghi ở phần phạm vi.

4- Các quy phạm xung đột luật thường dùng
trong tư pháp quốc tế.
- Quy phạm luật nhân thân (lex personalis)
- Quy phạm luật quốc tịch của pháp nhân (lex
societatis)
- Quy phạm luật nơi có tài sản (lex rei sitae)
- Quy phạm luật toà án (lex fori):
- Quy phạm luật nơi thực hiện hành vi (lex loci
actus)

- Quy phạm luật của nơi nơi xảy ra vi phạm (lex
loci delicti commisi)

5- Hiện tượng phản chí trong TPQT
Phản chí là hiện tượng khi luật của một
nước dẫn chiếu một quan hệ cụ thể tới
luật nước ngoài để giải quyết nhưng quy
phạm xung đột của luật nước ngoài lại
dẫn chiếu trở lại luật của nước ban đầu.

IV- VIỆC ÁP DỤNG LUẬT NƯỚC NGOÀI
TRONG TPQT
1- Thể thức và xác định nội dung luật
nước ngoài cần áp dụng
2. Việc áp dụng luật nước ngoài ở các
nước TBCN và XHCN
3- Việc hạn chế áp dụng luật nước
ngoài- bảo lưu "trật tự công cộng"

1- Thể thức và xác định nội dung luật
nước ngoài cần áp dụng
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ áp
dụng luật nước ngoài khi quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến. Các quy phạm xung
đột này có thể nằm trong pháp luật Việt
Nam hoặc trong các ĐUQT mà Việt Nam
tham gia (Điều 759 khoản 3 BLDS 2005)

×