HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP
VÀ SINH SẢN TRÊN HEO(Porcine
Reproductive & Respiratory
SynDrome - PRRS)
Giới thiệu chung
•
- Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra,
có khả năng lây lan nhanh và chết cao.
•
- Heo mắc bệnh dễ nhiễm trùng kế phát các
loại bệnh khác như: Tụ huyết trùng,
Streptococcus suis (bệnh liên cầu khuẩn heo),
Dịch tả heo, Phó thương hàn, Cúm heo…
•
- Gây ra hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
như: heo nái sẩy thai ở giai đoạn cuối, chết lưu
thai; heo con chết non sau khi sinh, heo sau cai
sữa và heo thịt bị viêm phổi.
Lịch sử và địa dư bệnh
•
THẾ GIỚI
•
- Giữa những năm 1980 đã có những báo cáo về bệnh
song chưa xác định được nguyên nhân
•
- Năm 1987 bệnh được ghi nhận ở Mỹ với những triệu
chứng lâm sàng về sinh sản kết hợp với hô hấp
•
- Năm 1990 hội chứng tương tự đã xuất hiện tại châu
âu, đầu tiên là Đức, Pháp và Anh sau đó lan tràn khắp
châu âu
•
- Năm 1992 hội nghị quốc tế về bệnh này tổ chức tại
minesota, tổ chức thú y thế giới đã nhất trí gọi tên là hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn(PRRS)
•
VIỆT NAM
•
- Năm 1997 bệnh được phát hiện đầu tiên vào
trên đàn heo nhập từ Mỹ.
•
Năm 2007 xẩy ra 2 đợt
•
▪ Đợt 1 xẩy ra tại 7 tĩnh phía bắc làm chết và
tiêu hủy 7.269 con;
•
▪ Đợt 2 bệnh xẩy ra trên 14 tĩnh thành trên cả
nước làm chết và tiêu hủy 13.070 con
•
- Năm 2008 bệnh xẩy ra tại 10 tĩnh thành trên
cả nước, làm chết và tiêu hủy 254.242 con
Hiện nay, cả nước có 29 tỉnh là Nghệ An,Cao
Bằng, Sóc Trăng, Tiền Giang, Long An, Bình
Dương, Bạc Liêu,, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình
Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Đăk
lawk, Hậu Giang, Lâm Đồng,Tây Ninh, Bà Rịa
Vũng Tàu, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ,
Bến Tre, Kiên Giang, Cà Mau, Kom Tum, Đăk
Nông, Gia Lai, Trà Vinh và Bình Thuận có dịch
tai xanh chưa qua 21 ngày.
Căn bệnh
•
Chúng thuôc họ Arteriviruses, gần giống với
virus gây viêm ng m chđộ ạ ở ngựa (EAV),
Lactic Dehydrogenase virus của chuột (LDH)
và virus gây sốt xuất huyết trên khỉ (SHF)
•
Hạt Virus có đường kính 50 – 70nm, chứa
nucleocapsit cùng kích thước có cấu trúc đối
xứng 20 mặt, đường kính 35nm, được bao bọc
bên ngoài bởi một lớp vỏ bọc dính chặt với cấu
trúc bề mặt giống tổ ong. Bộ gen là phân tử
ARN đơn có kích thước từ 13 – 15kb
Truyền nhiễm học
•
Loài vật mắc bệnh
–
Trong thiên nhiên, lợn mọi nòi giống, mọi lứa
tuổi đều mắc bệnh
–
Lợn mẹ có thể truyền qua nhau thai sang lợn
con
–
Bệnh lây lan nhanh, tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết cao
–
Bệnh thường xảy ra quanh năm nhưng tập
trung vào vụ đông xuân
–
Trong phòng thí nghiệm: gây bệnh cho lợn
choai hoặc thỏ
Đường truyền lây:
•
- Tiếp xúc giữa lợn ốm và lợn khỏe là đường
•
Lợn mang virus có thể giải phóng virus trong
thời gian 3-4 tháng
•
Tinh dịch lợn mang trùng
•
Các chất bài tiết như phân, nước tiểu lợn bệnh
•
Qua các dung cụ chăn nuôi
•
Virus có mặt trong hạch lâm ba, phổi với số
lượng lớn hơn nhiều trong thịt và có khả năng
giữa được độc lực trong điều kiện lạnh
•
Lây lan
–
Virus có thể phát tán thông qua các hình
thức:
•
Vận chuyển lợn mang trùng, theo gió (có
thể đi xa tới 3 km), bụi, bọt nước,
•
Dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao
động nhiễm trùng
•
Thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài
chim hoang
Cơ chế sinh bệnh
•
Virus PRRS có thể xâm nhập và nhân lên trong
các đại thực bào, là đại thực bào hoạt động ở vùng
phổi (ĐTB phế nang) (các tế bào có tác dụng bắt
và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh). Khi hình
thành các virion, virus phá hủy các đại thực bào
làm suy yếu sức đề kháng của cơ thể
•
Đại thực bào bị giết sẽ làm giảm chức năng
của hệ thống bảo vệ cơ thể và làm tăng nguy
cơ bị nhiễm các bệnh kế phát
Triệu chứng
•
Đối với lợn lái chửa và nái đẻ
•
Bệnh xuất hiện từ từ bằng việc chảy nước mắt dàn
dụa, mệt mỏi, lờ đờ hoặc lúc ăn lúc không và viêm
phổi nặng
•
Lợn bệnh sốt từ 40 – 41°C. khi bị ghép có thể sốt
cao hơn hoặc sốt ngắt quãng, da ửng đỏ( phát ban)
•
Sau 5 – 7 ngày thì thấy một số lợn nái chửa bị sẩy
thai đặc biệt là vào cuối kì II, hoặc đẻ sớm 5 – 7
ngày hoặc đẻ chậm 3 – 7 ngày do chết thai
Lợn lái đẻ một số bị táo bón, một số khác bị tiêu
chảy. Chúng vẫn có phản xạ ăn nhất là ăn rau
xanh nhưng chỉ ăn ít rồi bỏ
•
Lợn đực giống: thiếu hung hăng, không chịu
nhảy đực, tinh trùng loãng, hay nằm
•
Lợn ốm rất dễ mắc các bệnh bội nhiễm nên
tùy vào căn bệnh thứ phát mà có các biểu hiện
lâm sàng khác
Triệu chứng
Biểu hiện cấp hay mạn tính tùy thuộc: nhiễm lần đầu hay
lần sau, sức đề kháng của đàn heo, sự biến đổi của
virus…
Đàn nái:
Biếng ăn, sốt, lừ đừ
Sẩy thai (giai đoạn cuối), mất sữa
Tăng tỉ lệ heo sơ sinh phải loại bỏ (chết, khô, yếu…)
Tai, vùng da mỏng (âm môn, bụng, mũi…) xanh tím
(5%, nhanh tan biến), xù lông
Giảm tỉ lệ nái đẻ, giảm tỉ lệ đậu thai
Thời gian lên giống trở lại (chờ phối) kéo dài
Đực giống:
Kém ăn, sốt, lừ đừ
Số lượng, chất lượng tinh dịch giảm
Tính hăng sinh dục giảm
Heo con theo mẹ:
Yếu ớt, bỏ bú
Mắt có ghèn nâu, da phồng rộp
Ỉa chảy, thở mạnh, chân choãi, run rẩy
Tăng tỉ lệ chết (30-50%, có khi 80-100%)
Heo con giai đoạn cai sữa:
Lười ăn, lông xù, da tím, mặt phù nề
Khó thở, sổ mũi, rối loạn hô hấp (châu Âu: không ho)
Chảy máu cuống rốn
Tăng tỉ lệ chết & loại
Heo choai & heo thịt:
Sức đề kháng giảm, dễ nhiễm trùng thứ
phát
Chậm lớn (ADG giảm 15%), tăng tỉ lệ chết
& loại