Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.24 KB, 7 trang )
Chẩn đoán độ sâu của tổn thương bỏng
(Kỳ 2)
2. Bỏng độ II: (biểu bì)
- Tổ chức học:
+ Tổn thương các lớp thượng bì, nhưng lớp tế bào mầm, màng đáy hầu như
còn nguyên vẹn.
+ Mao mạch xung huyết mạnh, mao mạch nhú bì ứ huyết > thoát huyết
tương qua thành mạch trung bì, thấm lớp biểu bì, bóc tách tế bào mầm còn nguyên
vẹn với lớp biểu bì phía trên bị tổn thương tạo nốt phỏng.
+ Sau 3-4 ngày viêm giảm, 8-13 ngày hồi phục.
- Lâm sàng:
+ Nền da viêm cấp (đỏ, nề, đau).
+ Xuất hiện nốt phỏng: Vòm mỏng, dịch trong, vàng nhạt, đáy nốt phỏng
màu hồng, ướt, thấm dịch xuất tiết. Nốt phỏng có thể hình thành sớm hay muộn:
1-2-12-24 giờ sau bỏng đau tăng mạnh.
+ Sau 3-4 ngày dịch nốt phỏng một phần hấp thu, phần bay hơi >
Albumin đông đặc trong nốt phỏng.
+ 8-13 ngày: tự khỏi, không để sẹo.
Hình: tổn thương bỏng độ 2
3. Bỏng độ III (trung bì)
- Tổ chức học:
Tổn thương toàn bộ lớp biểu bì, tới phần trung bì, các phần phụ da phần lớn
còn nguyên vẹn (ống lông, tuyến mồ hôi, tuyến bã).
+ Chia:
* Trung bì nông: ống lông, tuyến mồ hôi còn nguyên vẹn.
* Trung bì sâu: Chỉ còn các phần sâu tuyến mồ hôi
+ Từ các đám tế bào biểu mô tuyến, gốc lông phát triển tạo đảo biểu mô toả
như ô mở từ đáy vết thương ngày 8-14, kết hợp tế bào biểu bờ mép
* Trung bì nông: Biểu mô hoá hoàn thành 15-30 ngày