Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bệnh giang mai (Syphillis) (Kỳ 5) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.71 KB, 6 trang )

Bệnh giang mai
(Syphillis)
(Kỳ 5)
Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY
5- Các kỹ thuật xét nghiệm tìm vi khuẩn:
5.1. Tìm vi khuẩn:
Lấy bệnh phẩm trên vết trợt, vết loét hay trên sẩn, mảng niêm mạc, chọc
trong hạch.
Soi trực tiếp trên kính hiển vi nền đen, xoắn khuẩn nhìn thấy dưới dạng lò
xo di động.
5.2. Các phản ứng huyết thanh chẩn đoán giang mai:
- Kỹ thuật phát hiện nhanh.
Phản ứng Citochol bằng giọt máu hiện nay không làm.
Phản ứng RPR ( Rapid) Rapid Plasma Reagin
Kháng nguyên Cardiolipin tinh chế có gắn than hoạt. Kết quả nhanh và độ
đặc hiệu cao
- Các phản ứng huyết thanh cổ điển bao gồm:
+ Phản ứng kết hợp bổ thể nh BW cổ điển, BWKolm.
+ Phản ứng lên bông nh VDRL, Kahn, Citochol.
Tất cả các phản ứng này đều dùng kháng nguyên không phải là xoắn khuẩn
mà dùng kháng nguyên lipit lấy từ phủ tạng người, tim bò, bê để phát hiện kháng
nguyên reagin có trong huyết thanh bệnh nhân.
- Các phản ứng đặc hiệu gồm:
+ Phản ứng bất động xoắn khuẩn TPI (Treponemal Pallidum immobili
sation test).
+ Phản ứng kháng thể xoắn khuẩn huỳnh quang. FTA (Fluorescent
treponemal antibody)
Tpeponemal Antiboly Test và FTA abs (Fluorescent treponemal antibody
absorption test đơn giản hơn TPI nhng đặc hiệu hơn nên đợc sử dụng rộng rãi để
khẳng định chẩn đoán.
+ Phản ứng ngưng kết hồng cầu có gắn kháng nguyên kháng khuẩn TPHA


(Treponemal pallidum hemagglutination test).
Các phản ứng kháng nguyên là xoắn khuẩn này đều dương tính với một số
bệnh khác như Pinta, ghẻ cóc (Pian).

6. Điều trị:
Phơng pháp trị liệu bằng Asen, Bismut, thuỷ ngân tốt nhng bất tiện, phải
kéo dài trong 4 năm, ít bệnh nhân theo đuổi cho hết đợt điều trị. Hơn nữa sự điều
trị này có nhiều tai biến nặng có thể đa đến tử vong.
Từ khi có penicilline đến nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều sử
dụng penicilline vì những lợi thế của thuốc này đối với xoắn khuẩn. Vì dựa vào sự
hiểu biết của các yếu tố sau:
- Cơ cấu của xoắn khuẩn giang mai.
- Sự tổng hợp lớp vỏ của xoắn khuẩn trong quá trình trưởng thành và phân
chia.
-Cơ chế tác dụng của penicilline đối với cơ cấu và quá trình trưởng thành
và phân chia của xoắn khuẩn.
- Chu kỳ sinh sản của xoắn khuẩn.
- Sự nhạy cảm của xoắn khuẩn.
- Hoạt động dược lý động học của penicilline trong cơ thể bệnh nhân.
- Penicilline có tác dụng đói với xoắn khuẩn bằng cách ức chế men
transpeptidaza trong quá trình sinh sản.
- Giang mai mới xoắn khuẩn phát triển nhiều thì tác dụng của penicillin
càng tăng.
- Giang mai muộm xoắn khuẩn ít phát triển thì tác dụng càng kém vì vậy
cần kéo dài thời gian điều trị.
Nồng độ có tác dụng là 0,07-0,2 UI trong 1 ml huyết thanh và giữ đều đặn
từ 15-30 ngày vì xoắn khuẩn sinh sản 33 giờ 1 lần,sẽ bắt gặp dợc 10-22 lần sinh
sản.
- Tất cả các loại Penicilline G đều có tác dụng.
- Để gữi nồng độ thường xuyên kéo dài, người ta hay dùng các loại

penicillin chậm tiêu như Benzathine penicilline hoà tan trong nước (Bicilline,
Extencilline, Pendura, Pennadura) hoặc loại hoà tan trong dầu nh BOM
(Benzathine penicilline in araehide oil, alumine monosteard). Khi tiêm 2,4 triệu
Benzathine penicilline có thể giữ được nồng độ diệt khuẩn 0,03đv/1ml huyết thanh
trong vòng 3-4 tuần.
Có thể dùng penicilline procaine in arachide oil +2%monodarate
d’Alumine (PAM) nhưng chỉ lu lại trong máu 3-4 ngày. Nếu dùng fenacilline A
của CHDC Đức (Penicilline procaine + 25% Penicilline sodique thì nồng độ P cao
hơn trong máu nhưng chỉ kéo dài được 12 giờ vì vậy phải tiêm ngày 2 lần mỗi lần
500.000 đv.
Nếu dùng Benzyl penicilline tinh thể hoà tan trong nước thì sau 20 phút có
thể đã thải ra ngoài 50% số lượng vì vậy phải tiêm cách 2- 3 giờ 1 phát thì tác
dụng mới tốt.
Các phác đồ điều trị
( Tham khảo bài nguyên tắc phác đồ điều trị bệnh LTQĐTD)
Phòng bệnh giang mai
1. Phòng cá nhân: mỡ penicillin, mỡ calomel rửa xà phòng vẫn không đảm
bảo.
- Bao cao su: có thể lây qua chỗ xây xát khác không được bao cao su bảo
vệ.
2. Phòng chống trong cộng đồng:
- Hợp tác nhiều ngành để giáo dục nam nữ thanh niên sống lành
mạnh - Bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Phòng ngừa thái hoá truỵ lạc.
-Chống nạn mãi dâm gái điếm.
- Cải tạo gái điếm.
- Xây dựng qui chế cới xin (cần kiểm tra sức khoẻ trước khi cho đăng ký
kết hôn).
- Giáo dục y tế về bệnh LTQĐTD.
- Xây dựng mạng lới y tế từ trung ương đến phường xã chú trọng các thành

phố, đô thị, hải cảng.
-Tổ chức lồng ghép các hoạt động phòng chống bệnh vào hoạt động của
mạng lưới đa khoa.

×