TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Bài tập nhóm:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NĂM 2010 CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ BẰNG MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN
VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lan
Lớp : Tín dụng ngân hàng NHA401(1-1112).1_LT
Sinh viên : 1) Kiều Bích Ngọc
2) Phùng Thị Như Ngọc
3) Đoàn Mai Chi
4) Nguyễn Phương Thảo
Hà Nội, tháng 09 năm 2011
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT Họ và tên Ngày sinh Mã số sinh viên
1 Kiều Bích Ngọc 25/12/1990 0853030125
2 Phùng Thị Như Ngọc 18/11/1990 0853030123
3 Đoàn Mai Chi 11/07/1990 0853030019
4 Nguyễn Phương Thảo 12/10/1990 0853030160
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 2
Phần I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
1.1. Thông tin chung:
Mã chứng khoán KDC
Tên công ty Công ty Cổ phần Kinh Đô
Tên viết tắt Kinh Do
Tên tiếng Anh Kinh Do Corporation
Trụ sở chính
141 Nguyễn Du, phường Bến Thành, quận 1, TP. Hồ
Chí Minh
Vốn điều lệ 1.195.178.810.000
Website
Ngành nghề Nuôi trồng và chế biến thực phẩm
Thành lập 27/02/1993
Số đăng ký kinh doanh 4103001184
Ngày niêm yết lần đầu 12/12/2005
Nơi niêm yết hiện tại HOSE
Mệnh giá 10.000 VND
Giá chào sàn 59.000 VND
1.2. Quá trình hình thành:
Được thành lập năm 1993, khởi đầu với sự thành công của sản phẩm Snack, ngành
thực phẩm của Kinh Đô đã có những bước tiến vượt bậc và là nền tảng cho sự phát
triển chung của toàn Tập đoàn.
Ngay từ đầu, Kinh Đô đã đi đúng hướng với sự đầu tư đồng bộ trong ngành thực
phẩm. Sản phẩm Snack với giá hợp lý, mùi vị đặc trưng ngay lập tức chiếm lĩnh thị
trường, tạo đà cho sự mở rộng sau này của các ngành khác. Năm 1996 đánh dấu cột
mốc quan trọng với việc nhập khẩu dây chuyền Cookies của Đan Mạch trị giá 5 triệu
USD – ngành Cookies ra đời. Những năm tiếp theo, là chuỗi thành công liên tiếp với
ngành bánh mì, bánh bông lan công nghiệp, Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm. Điểm nổi
bật nhất chính là năm 2000, nhập khẩu dây chuyền Cracker từ Châu Âu và sự ra đời
của nhãn hàng AFC đã tạo nên tên tuổi của Kinh Đô.
Trải qua 17 năm, đến nay, hơn 90% doanh thu của cả Tập Đoàn có được từ thực
phẩm và chiến lược đầu tư tài chính của Tập Đoàn cũng tập trung vào ngành này. Hiện
tại, Kinh Đô phát triển với nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm trong đó
nổi bật là Công ty Cổ Phần Kinh Đô và Kinh Đô Miền Bắc chuyên kinh doanh ngành
bánh kẹo và Công ty Ki Do chuyên về ngành Kem & và sản phẩm từ Sữa Trong
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 3
tương lai, Kinh Đô cam kết tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và cung cấp các
thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người
để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
• Công ty Cổ Phần Kinh Đô là Công ty thực phẩm hàng đầu Việt Nam với 15
năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ
thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 200 nhà phân phối và
120.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 35
nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan với kim
ngạch xuất khẩu cao.
• Công ty Kinh Đô Miền Bắc được xem là Công ty thực phẩm hàng đầu về bánh
kẹo tại thị trường phía Bắc. Việc thành lập Công ty nằm trong chiến lược phát triển
mở rộng thị trường toàn quốc của Tập Đoàn.
• Công ty Ki Do là thành công đặc biệt của Kinh Đô khi mua lại thương hiệu
Wall's từ tập đoàn Unilever. Hàng năm, Công ty tăng trưởng từ 20 – 30% với các nhãn
hiệu kem và sữa chua được người tiêu dùng rất yêu thích: Merino, Celano và Wel Yo.
Năm 2010 Kinh Đô đã sáp nhập thành công Công Ty CP CBTP Kinh Đô Miền Bắc
(NKD) và Công ty Ki DO vào KDC. Đây là bước khởi đầu cho định hướng chiến lược
phát triển dài hạn, đưa Kinh Đô trở thành Tập đoàn thực phẩm, dẫn đầu trong ngành
bánh kẹo, mở rộng sang lĩnh vực Kem & các sản phẩm từ Sữa và là tiền đề để tiến đến
một Tập Đoàn hoạt động thật hiệu quả. Sau sáp nhập, năm 2010 tổng doanh thu hợp
nhất của Tập đoàn đạt 3.317 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 801 tỷ đồng.
1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
• Chế biến nông sản thực phẩm
• Sản xuất kẹp, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây
• Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày
dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ
công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành
ảnh, rau quả tươi sống
• Dịch vụ thương mại
• Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
• Dịch vụ quảng cáo.
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 4
Phần II:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
SỬ DỤNG MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN
Mô hình cổ điển dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp bằng việc tính toán và
phân tích các nhóm chỉ số tài chính. Dữ liệu dùng để tính toán ra các chỉ tiêu tài chính
được lấy từ Bảng cân đôi kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010,
số liệu dùng để phân tích và so sánh là số liệu năm 2009, 2008. Do việc tìm số liệu
trung bình ngành cho tất cả các chỉ tiêu là không đơn giản, cho nên nhóm đã chọn ra 5
công ty tiêu biểu cùng ngành, bao gồm: CTCP Bibica, CTCP Đồ hộp Hạ Long, CTCP
Bánh kẹo Hải Hà, CTCP Sữa Hà Nội và CTCP Sữa Việt Nam và so sánh các chỉ tiêu
của công ty Kinh Đô với mức trung bình của 5 công ty này thay cho việc so sánh với
trung bình ngành (số liệu của 5 công ty được chọn được tính toán dựa trên Báo cáo tài
chính của các công ty này năm 2010).
2.1. Tính toán các nhóm chỉ số tài chính:
2.1.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:
2.1.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện tại (Current Ratio):
Chỉ tiêu này dùng để xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cho biết
doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động cỏ thể chuyển đổi ra tiền trong thời gian ngắn để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không.
Current Ratio = = 2,2529
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 1,8149
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 1,5559
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 1,6779
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 1,3633
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 2,2381
Trung bình 1,73
• Dữ liệu quá khứ:
2009
1,5328
2008
2,2209
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 5
Từ kết quả ở bảng trên ta thấy năm 2010 công ty có chỉ tiêu khả năng thánh toán
hiện thời khá cao (2,25) so với bình quân của 5 công ty cùng ngành (1,73), điều này
cho thấy công ty có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi ra tiền trong thời gian ngắn
để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn và tốt hơn hẳn so với các công ty cùng
ngành. Năm 2009, chỉ số này giảm đi so với 2008 do cả tài sản ngắn hạn và nợ dàih ạn
đều tăng lên nhưng mức độ tăng của nợ là nhiều hơn tài sản làm cho chỉ số thanh toán
hiện thời giảm đi; ngược lại năm 2010 thì chỉ số này lại tăng lên do nợ ngắn hạn giảm
đi nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn.
2.1.1.2. Vốn lưu động thường xuyên thuần:
Net Working Capital =TSNH – Nợ ngắn hạn
= 2.329.536.982 – 1.033.997.225
= 1.295.539.757 (nghìn đồng)
NWC > 0, đây chính là phần tài sản lưu động của công ty được tài trợ bằng nguồn
vốn có tính chất trung và dài hạn.
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 315.004.064
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 47.396.165
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 63.387.300
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 30.482.891
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 3.274.790.538
Trung bình 746.212.194
• Dữ liệu quá khứ:
2009
872.499.610
2008
810.549.075
Vốn lưu động ròng của công ty (gần 1,3 nghìn tỷ) cao hơn hẳn so với mức trung
bình của các công ty còn lại (khoảng 746 tỷ) và được tăng lên đáng kể qua các năm.
2.1.1.3. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio):
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong
trường hợp không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong tài sản lưu động.
Quick Ratio = = 1,8329
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 6
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 1,1757
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 0,8774
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 0,5981
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,6868
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 1,3491
Trung bình 0,9374
• Dữ liệu quá khứ:
2009
1,4336
2008
1,9473
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cao hơn hẳn so với mức trung bình
của 5 công ty cùng ngành. Từ năm 2008 đến 2009 khả năng thanh toán nhanh của
công ty giảm đi
2.1.1.4. Tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt (Cash Ratio):
Cash Ratio = = 0,6502
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 0,4850
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 0,1314
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 0,3037
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,2171
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 0,0996
Trung bình 0,2474
• Dữ liệu quá khứ:
2009
0,6013
2008
0,3115
Khả năng thanh toán tiền mặt qua các năm từ 2008 đến 2010 đều cao hơn hẳn so
với mức trung bình của 5 công ty cùng ngành và có xu hường tăng lên trong suốt giai
đoạn 2008 – 2010.
2.1.1.5. Hệ số thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 7
HSTTLV = = 14,6278
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 9,7594
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 4,2182
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 3520,9
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) -3,389
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 689,84
Trung bình 844,2657
• Dữ liệu quá khứ:
2009
14,0789
2008
-0,1781
Về khả năng thanh toán lãi vay được cải thiện đáng kể qua các năm (tăng từ -0,18
của năm 2008 lên đến 14,6 trong năm 2010), năm 2008 do công ty làm ăn thua lỗ nên
mất khả năng thanh toán lãi vay (< 0), tuy nhiên sau đó, năm 2009 và 2010 tình hình
chuyển biến tích cưc, EBIT tăng lên rõ rệt và thêm nữa là chi phí lãi vay phải trả lại
giảm đi qua các năm làm chp hệ số thanh toán lãi vay của công ty tăng lên. Tuy nhiên,
nó vẫn khá thấp so với bình quân của 5 công ty cùng ngành. Điều này là do các khoản
lãi phải trả của công ty quá lớn so với các công ty khác.
2.1.2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính/tỷ số nợ (Leverage Ratios):
2.1.2.1. Tỷ số nợ (Total Debt Ratio):
Total Debt Ratio = = 0,2352
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 0,2824
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 0,5228
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 0,4306
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,3972
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 0,2607
Trung bình 0,3787
• Dữ liệu quá khứ:
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 8
2009
0,4173
2008
0,2802
Tỷ số nợ của công ty năm 2010 là 0,2352 trong khi bình quân của nhóm các công ty
cùng ngành là 0,3787, điều đó cho thấy so với các doanh nghiệp cùng ngành, công ty
có quy mô vốn tự có lớn, kết hợp với chỉ tiêu hệ số tự tài trợ cho thấy nguồn vốn của
công ty phần lớn là vốn chủ sở hữu (chiếm khoảng 74%) và chỉ đi vay nợ phần còn lại
(26%) để tài trợ cho tài sản, điều này có nghĩa là công ty sử dụng ít đòn bẩy tài chính.
2.1.2.2. Tỷ số Nợ/Vốn CSH:
Debt-Equity Ratio = = 0,3171
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 0,3935
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 1,0957
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 0,7563
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,6590
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 0,3526
Trung bình 0,6514
• Dữ liệu quá khứ:
2009
0,7345
2008
0,4027
Tổng nợ của công ty năm 2010 chỉ bằng khoảng 1/3 phần vốn chủ sở hữu cho thấy
công ty sử dụng ít vốn nợ hơn so với các công ty cùng ngành (trung bình là khoảng
65%). Năm 2009, tổng nợ của công ty lại tăng mạnh, tăng nhiều hơn cả vốn chủ sở
hữu làm cho tỷ lệ nợ/VCSH tăng lên 73,45%, nhưng sau đó, năm 2010, nợ của công ty
giảm đi khá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu vẫn tăng lên kéo theo tỷ lệ này bị giảm đi.
2.1.2.3. Hệ số tự tài trợ:
Equity Ratio = = 0,7417
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 0,7176
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 0,4772
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 9
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 0,5694
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,6028
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 0,7393
Trung bình 0,6213
• Dữ liệu quá khứ:
2009
0,5681
2008
0,6958
Vốn chủ sở hữu năm 2010 của công ty chiếm tới gần 3/4 tổng nguồn vốn, là khá
cao so với mức trung bình của 5 công ty cùng ngành (62,13%) một lẫn nữa cho thấy
nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn tự có, phần vay nợ chiếm tỷ trọng nhỏ. Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu năm 2009 có giảm đi so với 2008 nhưng lại tăng lên vào năm 2010.
2.1.2.4. Hệ số nhân vốn chủ sở hữu:
Equity Multiplier = = 1,3482
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 1,3935
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 2,0956
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 1,7562
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 1,6589
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 1,3526
Trung bình 1,6514
• Dữ liệu quá khứ:
2009
1,7602
2008
1,4372
Năm 2010, quy mô tổng nguồn vốn chỉ gấp 1,34 lần vốn chủ sở hữu trong khi con
số này của trung bình 5 công ty cùng ngành là 1,65 chứng tỏ công ty sử dụng ít đòn
bẩy tài chính (vốn của công ty chủ yêu là vốn tự có) so với các công ty khác.
2.1.2.5. Tỷ số nợ dài hạn (Long-term Debt Ratio – LDR):
LDR = = 0,0301
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 10
CTCP Bibica (BBC) 0,0403
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 0,0898
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 0,0139
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,0135
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 0,0152
Trung bình 0,0345
• Dữ liệu quá khứ:
2009
0,0317
2008
0,0577
Tỷ trọng vốn nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm đi qua
các năm và tại thời điểm năm 2010 thì có thấp hơn đôi chút so với trung bình các công
ty khác (năm 2010 nợ dài hạn của công ty chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn, trong
khi mức trung bình của 5 công ty còn lại là 3,45%).
2.1.3. Nhóm tỷ số hoạt động (Efficiency/Turnover Ratios):
2.1.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản (Asset Turnover Ratio):
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả như thế nào trong
việc tạo ra doanh thu.
Asset Turnover Ratio = = 0,4164
(Trong đó: Average Total Asset = )
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 1,0535
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 2,9460
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 2,5319
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 1,4349
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 1,6362
Trung bình 1,9205
• Dữ liệu quá khứ:
2009
0,4230
2008
0,4812
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 11
Vòng quay tổng tài sản của công ty năm 2010 là 0,4164, thấp hơn nhiều so với mức
trung bình của 5 công ty cùng ngành (1,92), điều này cho thấy công ty chưa sử dụng
hiệu quả tài sản trong việc tạo ra doanh thu, có thể là tồn tại một số tài sản sử dụng
không hiệu quả, có thể tăng hiệu suất sử dụng các tài sản đó hoặc loại bỏ chúng. Và
thực tế và trên báo cáo tài chính năm 2010 cho thấy công ty có quy mô tài sản rất lớn
lên tới hơn 5 nghìn tỷ với kết cấu tài sản dài hạn chiếm khoảng 54% trong đó tài sản
cố định là gần 1 nghìn tỷ và đầu tư vào bất động sản, các tài sản tài chính dài hạn là
hơn 1.2 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó so với các doanh nghiệp khác các khoản tài sản
này ít hơn hẳn, cho thấy công ty hoạt động sôi nổi hơn hẳn các doanh nghiệp khác
trong lĩnh vực đầu tư và một phần lớn tài sản của công ty sẽ không tạo ra doanh thu
bán hàng mà tạo ra doanh thu trong lĩnh vực tài chính, vì vậy mà hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ thấp hơn các doanh nghiệp khác. Qua các năm chỉ tiêu này có xu hướng xấu đi
(giảm từ năm 2008 đến 2010) do tốc độ tăng của tài sản là nhanh hơn doanh thu qua
các năm, cho thấy công ty cần phải có biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng của tài
sản.
2.1.3.2. Kỳ thu tiền bình quân (Average Collection Period) (ngày):
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã quản lý các khoản phải thu như thế nào. Nó
cho thấy thời hạn tín dụng bình quân mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng của
mình. Ngoài ra nó còn dung để đánh giá hiệu quả việc kiểm soát các khoản phải thu và
quy mô các khoản phải thu.
Average Collection Period = = 171.6
(ngày)
(Trong đó:
Average Receivables =
Average Daily Sales = )
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 11,42
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 19,79
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 12
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 17,66
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 35,75
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 13,69
Trung bình 19,66
• Dữ liệu quá khứ:
2009
154,7228 (ngày)
2008
129,7944 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 của công ty là gần 172 ngày, trong khi mức trung
bình của 5 công ty còn lại chỉ là khoảng 20 ngày, mức chênh lệch là quá lớn. Và chỉ
tiêu này tăng lên nhanh chóng qua các năm, cho thấy việc thu hồi các khoản phải thu
của công ty ngày một chậm đi. Tuy nhiên đây có thể là do công ty thoải mái hơn trong
chính sách tín dụng của mình.
2.1.3.3. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover Ratio):
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có quản lý hàng tồn kho hiệu quả không. Nó đo
lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm.
Inventory Turnover = = 4,1831
(Trong đó: Average Inventories = )
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 6,1432
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 6,6158
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 5,2198
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 4,6762
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 5,7761
Trung bình 4,531
• Dữ liệu quá khứ:
2009
5,9510
2008
6,8316
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 13
Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2010 là 4,18 (vòng), khá thấp so với mức
bình quân (4,53 vòng) cho thấy công ty dự trữ khá nhiều hàng tồn kho. Có thể lý giải
điều này như sau: so với các doanh nghiệp khác thì Kinh Đô có giá trị vốn hóa lớn hơn
chỉ sau Vinamilk, công ty này sản xuất ra một khối lượng sản phẩm rất lớn và đa dạng.
Do đó việc có một khối lượng hàng dự trữ lớn trong kho để thường xuyên đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng là cần thiết, nhất là để kịp thời đáp ứng khi có một nhu
cầu lớn xuất. Hơn nữa việc dự trữ đầy đủ và hợp lý các nguyên vật liệu đầu vào sẽ
đảm bảo cho dây chuyền sản xuất được hoạt động liên tục và không bị ngưng trệ.
Trong thời gian từ 2008 đến 2010 chỉ tiêu này có xu hướng xấu đi (giảm từ 6,83 của
năm 2008 xuống còn 4,18 năm 2010) do lượng hàng tồn kho không ngừng tăng lên
qua các năm.
2.1.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời (Profitability Ratios):
2.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận (Profit Margin – PM):
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng doanh thu.
Profit Margin = = 100 31,12%
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 5,96%
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 3,73%
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 3,59%
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) -5,47%
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 22,99%
Trung bình 6,16%
• Dữ liệu quá khứ:
2009
37,05%
2008
-0,57%
Khả năng sinh lời của công ty là rất cao so với nhóm 5 công ty cùng ngành. Tỷ suất
lợi nhuận cận biên của công ty năm 2010 (32,12%) cao gấp nhiều lần so với mức trung
bình (6,16%), điều này cho thấy công ty tỏ ra hiệu quả hơn trong việc quản trị chi phí.
Năm 2008, do công ty làm ăn thua lỗ khiến lợi nhuận <0, khiến cho tỷ suất lợi nhuận
cận biên của công ty bị âm. Đó là do ảnh hưởng chung của tình hình nền kinh tế giai
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 14
đoạn năm 2008 đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên sang 2009 và 2010 tình hình đã
được cai thiện rõ rệt, lợi nhuận không ngừng tăng lên và do đó tỷ suất lợi nhuận cận
biên cũng tăng lên.
2.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return On Assets):
Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của doanh
nghiệp.
ROA = = 100 13,37%
(Trong đó: Average Total Asset = )
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 6,28%
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 11%
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 9,08%
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) -7,85%
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 37,62%
Trung bình 11,23%
• Dữ liệu quá khứ:
2009
15,67%
2008
-0,27%
Do lợi nhuận cận biên của công ty rất cao nên mặc dù việc sử dụng tài sản chưa
hiệu quả (vòng quay tài sản thấp), công ty vẫn tạo ra được mức lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA=13,37%) cao hơn so với trung bình các công ty khác (11,23%). Điều này
cũng là hợp lý bởi sự cạnh tranh không cho cả hai tỷ lệ này của công ty đều cao. Công
ty phải đánh đổi giữa lợi nhuận cận biên với tốc độ quay vòng. Điều đó thể hiện rõ khi
ta phân tích kỹ hơn thành phần trong công thức tính chỉ số ROA:
ROA ×
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 15
So sánh với dữ liệu quá khứ, ROA của Kinh Đô tăng mạnh từ năm 2008 đến 2009
nhưng lại giảm nhẹ trong năm 2010. Năm 2008, cũng vẫn do công ty chịu ảnh hưởng
của tình hình chung của nền kinh tế nên ROA <0; sau đó sang năm 2009 và 2010 thì
ROA lại tăng lên. ROA của năm 2010 có giảm đi so với 2010 là do công ty đã tăng
một lượng lớn tài sản trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng với tốc độ ít hơn.
2.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity):
Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu, bao gồm
cả tính hiệu quả của cơ cấu tài chính.
ROE = = 100 15,48%
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 7,67%
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 16,17%
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 14,8%
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) -16,55%
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 45,4%
Trung bình 13,50%
• Dữ liệu quá khứ:
2009
21,67%
2008
-2,92%
Từ việc công ty có ROA cao cho nên mặc dù công ty sử dụng ít đòn bẩy tài chính,
tức là vốn chủ sở hữu lớn (đã phân tích ở trên) nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE) của công ty vẫn ở mức khá cao so với các công ty khác (ROE năm 2010
của công ty là 15,48%; mức trung bình của 5 công ty còn lại là 13,5%). Điều đó cho
thấy công ty thực sự làm ăn có hiệu quả chứ không phải do đòn bẩy tài chính thổi
phồng ROE. Năm 2008, do công ty làm ăn thua lỗ (lợi nhuận sau thuế < 0) nên làm
cho ROE < 0, nhưng đến năm 2009 lợi nhuận tăng đáng kể đã kéo ROE tăng 1 cách rõ
rệt, năm 2010 lợi nhuận ròng vẫn tiếp tục tăng so với 2009 nhưng lại vẫn thấp hơn
mức độ tăng của vốn chủ sở hữu (tháng 6 năm 2010 công ty đã thực hiện phát hành
thêm hơn 20 triệu cổ phiếu thưởng cho các cổ đông hiện hữu, nâng vốn điều lệ lên trên
1 nghìn tỷ đồng) khiến cho ROE bị giảm đi 6%.
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 16
2.1.5. Nhóm tỷ số giá thị trường (Market Value Ratios):
2.1.5.1. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E):
Chỉ tiêu này cho biết cái giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một đồng tiền
lãi cổ tức. Nó phản ánh mức độ kỳ vọng của nhà đầu tư về triển vọng phát triển của
doanh nghiệp.
P/E = = 9,9248
(Giá của cổ phiếu KDC tại thời điểm ngày 31/12/2010 là 51.500đ/CP)
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 8,0103
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 8,3608
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 7,8460
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) -5,9599
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 8,3894
Trung bình 5,3293
• Dữ liệu quá khứ:
2009
12,4103
2008
-27,8704
Chỉ số giá trên thu nhập (P/E – Price to Earnings) cho biết cái giá mà nhà đầu tư sẵn
sang trả để nhận được một đồng tiền lãi cổ tức. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy,
chỉ số P/E của công ty giảm từ 27,87 của năm 2008 xuống 12,41 năm 2009 và giảm
tiếp xuống 9,92 vào năm 2010, chứng tỏ các nhà đầu tư ngày càng đánh giá thấp về
triển vọng phát triển của công ty. Tuy nhiên chỉ số này vẫn cao hơn mức trung bình
của 5 công ty còn lại (P/E=5,3293), cho thấy nhà đầu tư vẫn kỳ vọng nhiều hơn vào
triển vọng của công ty so với các doanh nghiệp khác.
2.1.5.2. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Earning Per Share – EPS):
Chỉ số EPS phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông
đóng góp vốn.
EPS = = 5,189
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 17
CTCP Bibica (BBC) 2,709
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 3,038
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 3,454
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) -1,745
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 10,251
Trung bình 3,541
• Dữ liệu quá khứ:
2009
4,8750
2008
-1,0800
Chỉ số EPS phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông
đóng góp vốn. EPS năm 2010 của công ty là 5,189, cao hơn nhiều so với mức trung
bình là 3,541, cho thấy với mỗi một cổ phần của cổ đông đóng góp thì công ty có khả
năng tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn so với các công ty khác. Chỉ số EPS của công ty
tăng lên qua mỗi năm do thu nhập của công ty không ngừng tăng lên.
2.1.5.3. Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (P/B):
Chỉ số P/B được dùng để so sánh giá của 1 cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của nó.
P/B = = 1,3874
(Trong đó: Book Price = )
• Dữ liệu của một số công ty cùng ngành:
CTCP Bibica (BBC) 0,6146
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 1,3518
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 1,1611
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 0,9858
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 3,8087
Trung bình 1,5844
• Dữ liệu quá khứ:
2009
2,4712
2008
1,1454
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 18
Chỉ số P/B được dùng để so sánh giá của 1 cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của nó. Nói
cách khác, nó phản ánh giá thị trường của cổ phiếu so với giá trị thực (giá trị nội tại)
của cổ phiếu. Nhìn vào chỉ số P/B = 1,3874 năm 2010 của công ty có thể thấy được là
cổ phiếu của công ty đang được giao dịch ở mức giá cao hơn 1,3874 lần so với giá trị
thực của nó, tức là cổ phiếu đang bị thị trường định giá cao (overvalued), tuy nhiên
vẫn thấp hơn mức trung bình của các công ty còn lại (1,5844). Trong quá khứ, năm
2008 tỷ số này chỉ là 1,1454 và năm 2009 là gần 2,47 (lúc này thị trường đang định giá
quá cao cổ phiếu của công ty).
2.1.6. Một số chỉ tiêu về tăng trưởng(Growth):
Nhóm này bao gồm một số chỉ tiêu về tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng tài sản
bình quân và tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.
Tốc độ tăng trưởng = 100 (%)
• Dữ liệu của một
số công ty cùng
ngành:
Tốc độ tăng trưởng (%) Doanh thu Tài sản
bình quân
Lợi nhuận
sau thuế
CTCP Bibica (BBC) 3% 25.66% 7.29%
CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) 19.14% 28.51% -6.04%
CTCP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) 16.67% 15.04% -7.15%
CTCP Sữa Hà Nội (HNM) 2.58% 12.70% -264%
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) 27% 48.42% 52.12%
Trung bình 13.68% 26.07% -43.56%
Về một số chỉ tiêu tăng trưởng của công ty, qua số liệu các năm từ năm 2008 đến
năm 2010 cho thấy, công ty đã tăng trưởng rất mạnh mẽ qua các năm. Doanh thu tăng
trưởng mạnh với tỷ lệ 4.982% từ năm 2008 đến năm 2009 và 26.22% từ năm 2009
đến năm 2010. Tổng tài sản giai đoạn 2009-2010 tăng trưởng chậm hơn so với giai
đoạn 2008-2009. Lợi nhuận sau thuế cũng cho thấy bước tiến triển rõ rệt. So với các
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 19
Tốc độ tăng trưởng (%) 2009-2010
Doanh thu 26.220%
Tổng tài sản bình quân 18.652%
Lợi nhuận sau thế 10.645%
công ty trong cùng ngành chế biến thực phẩm thì tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của công
ty có phần vượt trội, tuy nhiên tăng trưởng tài sản thì chỉ ở mức trung bình. Tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty cũng ở mức trung bình và khá ổn định, mặc dù
vẫn cao hơn trung bình một số công ty cùng ngành vì trong số các doanh nghiệp này
thì có công ty sữa Hà Nội bị lỗ nặng trong năm 2010.
2.2. Nhận xét tổng hợp về tình hình tài chính của công ty:
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty cổ phần Kinh Đô qua 3 năm phân tích có
những biến động lớn nhưng giữ được vị trí tương đối tốt so với một số công ty cùng
ngành. Mặc dù trong năm 2010 có một số dấu hiệu đi xuống trong các chỉ số tài chính
nhưng nó lại hứa hẹn những kết quả tăng trưởng tốt đẹp hơn trong tương lai.
Nhóm chỉ số khả năng thanh khoản và kết cấu tài chính cho thấy Kinh Đô luôn dẫn
đầu so với một số công ty tiêu biểu trong ngành về khả năng thanh toán các khoản nợ
trong ngắn hạn. Điều này được lý giải bởi công ty này duy trì một tỷ lệ vốn chủ sở hữu
khá cao trên tổng nguồn vốn, chỉ có 1/3 nguồn vốn của công ty là các khoản nợ phải
trả, trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm đa số trên tổng nợ phải trả. Do đó việc thanh
toán các khoản nợ đến hạn cũng như chi trả chi phí lãi vay không hề là trở ngại của
doanh nghiệp. Hơn nữa, trong khi vốn chủ sở hữu tăng lên thì tổng nợ phải trả của
Kinh Đô lại giảm dần qua 3 năm phân tích, đặc biệt là nợ dài hạn. Chúng ta có thể yên
tâm về khả năng thanh khoản của Kinh Đô.
Về nhóm chỉ số hoạt động, có thể nói Kinh Đô duy trì hoạt động của mình khá ổn
định mặc dù các chỉ số có dấu hiệu giảm sút nhẹ từ năm 2008 đến năm 2010. Vòng
quay tổng tài sản, vòng quay các khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho đều giảm.
Tuy nhiên, việc giảm nhẹ các chỉ số này chưa thể kết luận rằng công ty hoạt động kém
đi. Tìm hiểu thực tế hoạt động của Kinh Đô, có thể thấy qua 3 năm này công ty đã mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư lên đáng kể. Tổng tài sản tăng mạnh
nhất là các khoản đầu tư vào bất động sản và thị trường tài chính, hàng tồn kho cũng
tăng lên đáng kể để đáp ứng được tỷ lệ dữ trữ hàng hóa cho một số lượng khách hàng
lớn hơn, cấp tín dụng dài hạn hơn cho khách hàng là những nguyên nhân dẫn đến giảm
các chỉ tiêu hoạt động.
Các chỉ số khả năng sinh lời của Kinh Đô đều tăng mạnh từ năm 2008 đến năm
2009 sau đó giảm xuống trong năm 2010. Tuy nhiên cả 3 chỉ tiêu sinh lời đều vượt lên
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 20
trên trung bình của một số công ty khác. Từ đó có thể thấy khả năng tạo ra lợi nhuận
của Kinh Đô là tương đối vững chắc và có tầm cỡ trong ngành chế biến thực phẩm.
Nhóm chỉ số giá trị thị trường cho thấy cổ phiếu của Kinh Đô được đánh giá cao
trên thị trường chứng khoán. Nhiều nhà đầu tư đặt nhiều niềm tin vào triển vọng tăng
trưởng của KDC hơn so với các mã chứng khoán khác trên thị trường. Trên thực tế,
KDC cũng mang lại thu nhập ổn định và vượt trội hơn so với các công ty trong ngành
chế biến thực phẩm.
Tình hình tăng trưởng của Kinh Đô cho thấy Kinh Đô đã phát triển rất mạnh trong
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010. Doanh thu, tài sản và lợi nhuận sau thuế của
công ty đều có những bước tăng trưởng rõ ràng. Qua đó cho thấy tương lai của Kinh
Đô đang ngày càng mở rộng.
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 21
Bảng 1: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CTCP KINH ĐÔ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2010
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Bình quân của 5
công ty cùng ngành
(năm 2010)
1)Nhóm tỷ số
thanh khoản
a) KNTT hiện
thời
2,2209 1,5328 2,2529 1,73
b) NWC 810.549.075 872.499.610 1.295.539.757 746.212.194
c) KNTT nhanh 1,9473 1,4336 1,8329 0,9374
d)KNTT tiền
mặt
0.3115 0,6013 0,6502 0,2474
e)HSTTLV -0,1781 14,0789 14,6278 844,2657
2)Nhóm tỷ số
kết cấu tài
chính
a)Tổng nợ/Tổng
TS
0,2802 0,4173 0,2352 0,3787
b)Nợ/VCSH 0,4027 0,7345 0,3171 0,6514
c)Hệ số tự tài
trợ
0,6958 0,5681 0,7417 0,6213
d)Hệ số nhân
VCSH
1,4372 1,7602 1,3482 1,6514
e)Tỷ số nợ dài
hạn
0,0577 0,0317 0,0301 0,0345
3)Nhóm tỷ số
hoạt động
a)Vòng quay
tổng TS
0,4812 0,4230 0,4164 1,9205
b)Kỳ thu tiền
bình quân
129,79 154,72 171,61 19,66
c)Vòng quay
HTK
6,8316 5,9510 4,1831 4,531
4) Nhóm tỷ số
khả năng sinh
lời
a)Tỷ suất lợi
nhuận
-0,57% 37,05% 32,12% 6,16%
b)ROA -0,27% 15,67% 13,37% 11,23%
c)ROE -2,92% 21,67% 15,48% 13,50%
5)Nhóm tỷ số
giá thị trường
a)P/E 27,8704 12,4103 9,9248 5,3293
b)EPS -1,0800 4,8750 5,1890 3,541
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 22
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Bình quân của 5
công ty cùng ngành
(năm 2010)
c)P/B 1,1454 2,4712 1,3874 1,5844
6)Một số chỉ
tiêu về tăng
trưởng
a)Doanh thu - 4.981% 26.220% 13.68%
b)Tổng tài sản - 42.374% 18.625% 26.07%
c) Lợi nhuận
sau thuế
- - 10.645% -43.56%
2.3. Nhược điểm của mô hình cổ điển:
Mặc dù việc phân tích các chỉ số tài chính có thể giúp ngân hàng có được những
thông tin cần thiết trong quá trình phân tích tín dụng. Tuy vậy, kiểu phân tích có tính
truyền thống này có mấy nhược điểm sau:
- Kết quả các chỉ tiêu tài chính phụ thuộc vào dữ liệu được dung để tính toán.\
- Lựa chọn hợp lý một nhóm các doanh nghiệp cùng loại với doanh nghiệp đang
xét để so sánh là việc làm không đơn giản.
- So sánh phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho những kết quả không giống
nhau.
- So sánh phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ không phản ánh được mối quan hệ tác
động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu.
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 23
Phần III:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z
3.1. Mô hình điểm số Z (Z – Credit Scoring Model):
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Alman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công ty
sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người đi vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay.
Công ty cổ phần Kinh Đô thuộc nhóm công ty đã cổ phần hóa, ngành sản xuất (sản
xuất thực phẩm và đồ uống) nên sẽ áp dụng mô hình điểm số Z như sau:
Z = 1,2 + 1,4 + 3,3 + 0,64 + 1,0 (1)
• Nếu Z > 2,99 thì doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
• Nếu 1,8 < Z < 2,99 thì doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
• Nêu Z 1,8 thì doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
=
=
=
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 24
= =
=
Dựa vào số liệu trên các báo cáo tài chính của công ty qua các năm, chúng ta tóm
tắt một vài số liệu để phục vụ cho việc tính chỉ số Z qua các năm của công ty như sau:
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 2.983.418.668 4.247.601.003 5.039.864.180
Vốn LĐ ròng 810.549.075 872.499.610 1.295.539.757
Lợi nhuận giữ lại -147.003.556 290.986.279 661.350.276
Lợi nhuận sau thuế -60.602.026 522.943.037 578.611.860
Chi phí lãi vay 52.363.765 43.758.070 42.458.075
EBIT -9.325.466 616.067.387 621.069.935
Doanh thu 1.455.768.275 1.529.355.479 1.933.634.292
Giá Cổ phiếu
(nghìn đồng)
30,10 60,50 51,50
Số CP lưu hành 78.995.892 98.569.014 100.707.571
Giá trị thị trường
vốn CSH
2.377.776.339 5.963.425.331 5.186.439.887
Tổng nợ phải trả 835.925.921 1.772.330.977 1.185.451.713
Năm 2008:
= = 0,2717
= = -0,0493
= = -0,0031
Phân tích tài chính CTCP Kinh Đô Page 25