ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 
 
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU 
TỔ CHỨC HỆ THỐNG 
THÔNG TIN TRONG 
DOANH NGHIỆP 
 
 GVHD : THS NGUYỄN VĂN NĂM 
SVTH : NHÓM 2 
Đỗ Thế Cường 
Nguyễn Nho Cường 
Lê Hoàng Di 
Phạm Văn Dọi 
Nguyễn Khánh Dung 
Nguyễn Ngọc Duy 
Trần Nguyễn Thanh Duy 
Lê Đức Dũng 
Châu Ngọc Minh Đăng 
Đinh Viết Điểm
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin 
 
Trang 2 
 
 
Lời mở đầu 
Lời đầu tiên chúng em xin gởi đến thầy THS Nguyễn Văn Năm. Người đã tận tình hướng 
dẫn chúng em môn học thiết thực Tổ Chức Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Doanh Nghiệp, giúp 
cho chúng em có khả năng phân tích và xây dựng được một hệ thống thông tin quản lý của một 
doanh nghiệp. 
Bài báo cáo môn học này là sự góp nhặt những kiến thức của chúng em tích lũy được trong 
trình học tập, kham khảo những bài báo cáo đã có của những khóa trước. Tuy còn sơ sài và chưa 
được hoàn chỉnh như mong muốn nhưng cũng đã thể hiện được phần nào cố gắng của chúng em. 
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện với tất cả sự nổ lực của bản thân, nhưng việc thiếu sót là điều 
không thể tránh khỏi. Mong thầy nương tay bỏ qua ! 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 3  
MỤC LỤC 
Contents 
Lời mở đầu 2 
MỤC LỤC 3 
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 2 4 
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÓM 2 5 
DANH SÁCH HÌNH VẼ: 7 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 8 
1. Phân tích khái quát các nhiệm vụ các phòng ban: 8 
2. INTRANET – Tầm nhìn chiến lược cho Hệ Thống Thông Tin 10 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG T HÔNG TIN 12 
1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG T HÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ IT CENTER: 14 
2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG T HÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KẾ TOÁN: 18 
3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG T HÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VẬT TƯ: 26 
4. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG T HÔNG TIN TRONG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG: 32 
5. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG T HÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÂN SỰ 37 
KẾT LUẬN 42  
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 4    
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 2  
STT Mã SV Lớp SV Họ lót Tên Ngày sinh Chữ ký 
1 33101020087 VB13QT002 Đỗ Thế Cường 23/06/1978   
2 33101020960 VB13QT002 Nguyễn Nho Cường 29/10/1985   
3 1078210517 VB10QT004 Lê Hoàng Di 19/02/1981   
4 33101027173 VB13QT002 Phạm Văn Dọi 12/01/1979   
5 33101024600 VB13QT002 Nguyễn Khánh Dung 22/09/1985   
6 33101023159 VB13QT002 Nguyễn Ngọc Duy 01/08/1984  
 7 33101020121 VB13QT002 Trần Nguyễn Thanh  
Duy 11/12/1982   
8 33101022817 VB13QT002 Lê Đức Dũng 17/07/1984   
9 1088210169 VB11QT002 Châu Ngọc Minh Đăng 04/10/1985   
10 33101024275 VB13QT002 Đinh Viết Điểm 10/06/1987    
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 5   
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÓM 2 
Ngày 6/8/2010 
Các thành viên nhóm 2 tập họp sau giờ học. Cung cấp địa chỉ email để liên lạc. 
Ngày 10/8/2010 
Trần Nguyễn Thanh Duy gởi email cho toàn thành viên phân công công việc: 
 Văn Dọi : Quản lý vật tư 0% 
 Viết Điểm: Quản lý sản xuất 0% 
 Đức Dũng: quản lý tiến độ làm việc 0% 
 Ngọc Duy: quản lý dự án 0%. 
 Nho Cường: chăm sóc khách hàng 0%. 
 Minh Đăng: quản lý kế toán 0% 
 Khánh Dung: quản lý nhân sự 0% 
 Thanh Duy: NT4HELP 0% 
Ngày 27/8/2010 
Trần Nguyễn Thanh Duy gởi email cho toàn thành viên để báo cáo tiến độ công việc: 
 Văn Dọi : Quản lý vật tư 100% 
 Viết Điểm: Quản lý sản xuất 0% 
 Đức Dũng: quản lý tiến độ làm việc 60% 
 Ngọc Duy: quản lý dự án 50%. 
 Nho Cường: chăm sóc khách hàng 80%. 
 Minh Đăng: quản lý kế toán 100% 
 Khánh Dung: quản lý nhân sự 75% 
 Thanh Duy: NT4HELP 100% 
Ngày 30/8/2010 
Trần Nguyễn Thanh Duy gởi email cho toàn thành viên để báo cáo tiến độ công việc: 
 Văn Dọi : Quản lý vật tư 100% 
 Viết Điểm: Quản lý sản xuất 100% 
 Đức Dũng: quản lý tiến độ làm việc 100% 
 Ngọc Duy: quản lý dự án 100%. 
 Nho Cường: chăm sóc khách hàng 100%. 
 Minh Đăng: quản lý kế toán 100% 
 Khánh Dung: quản lý nhân sự 100% 
 Thanh Duy: NT4HELP 100% 
Ngày 5/9/2010 
Các thành viên trong nhóm đã hoàn thành phần việc được giao đúng như kế hoạch. 
Thanh Duy: 
 Bổ sung phần Lời Mở Đầu, Kết Luận. 
 Tổng hợp các bài làm của các thành viên. 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 6  
 Xây dựng lại thành một báo cáo hoàn chỉnh. 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 7    
DANH SÁCH HÌNH VẼ: 
Hinh 1: Trang web intranet để truy cập NT4HELP 14 
Hinh 2: Quy trình quản lý ticket của NT4HELP 15 
Hinh 3: Sơ đồ DFD của phòng NT4HELP 15 
Hinh 4: Mối quan hệ giữa các thực thể. 17 
Hinh 5: Mô hình chức năng – Kế toán 20 
Hinh 6: Mối liên hệ giữa các thực thể - Kế toán 23 
Hinh 7: Sơ đồ BFD – Vật tư 28 
Hinh 8: Sơ đồ BFD – Vật tư 29
 Hinh 9: Mối quan hệ của các thuộc tính – Vật tư 31 
Hinh 10: Mối liên hệ của các tập thực thể - Chăm sóc khách hàng. 34 
Hinh 11:Sơ đồ logic – Chăm sóc khách hàng. 34 
Hinh 12: Sơ đồ BFD – Chăm sóc khách hàng. 35 
Hinh 13: Mô hình DFD- Chăm sóc khách hàng. 36 
Hinh 14: Sơ đồ BFD của phòng Nhân Sự 38 
Hinh 15: Mối liên hệ giữa các thực thể 41  
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 8  
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 
Mục đích chính cuả đề tài này là phân tích hệ thống thông tin tại doanh nghiệp mà ở đó, công 
nghệ thông tin được vận dụng để hỗ trợ tất cả các công việc của các phòng ban gồm:  
 Phòng kế toán. 
 Phòng vật tư. 
 Phòng Chăm sóc khách hàng. 
 Phòng IT. 
 Phòng nhân sự. 
Mục tiêu nhằm lấy được một bức tranh khái quát về tổ chức và cách quản lý các hệ thống của 
tổ chức. Chúng tôi đã phân công các thành viên trong nhóm quan sát chi tiết hệ thống thông tin 
của tổ chức, cơ quan nơi các bạn đang công tác. Bước đầu, chúng tôi đi vào xây dựng và phân 
tích Sơ Đồ Chức Năng (BFD – Bussiness Function Diagram) của từng phòng ban. 
Dựa trên Sơ Đồ BFD đó, chúng tôi sử dụng Sơ Đồ Dòng Dữ Liệu (DFD) để giúp cho người 
xem có cài nhìn chi tiết hơn trong quá trình phân tích hệ thống thông tin. Làm hiện rõ các thông 
tin chuyển vận từ một quá trình/ chức năng này trong hệ thống sang một quá trình/ chức năng 
khác. 
Nhằm xác định thông tin cơ sở có ích cho hệ thống, chúng tôi đã tiến hành xác định và phân 
tích các Thực Thể. Cố gắng xác định các mối quan hệ bên trong hoặc các tham trỏ chéo với nhau 
giữa chúng. Trong phần báo cáo này, dòng thông tin giữa các phòng ban bên trong tổ chức 
không chồng chéo lẫn nhau mà liên hệ đến kho dữ liệu chung cho toàn bộ hệ thống. 
1. Phân tích khái quát nhiệm vụ các phòng ban: 
Quản lý kế toán – tài chính: bất kỳ lúc nào giám đốc cũng có thể biết lượng tiên thu-chi trong 1 
khoảng thời gian bất kỳ, biết tiền lãi, tiền thuế trong 1 khoảng thời gian bất kỳ. 
Quản lý vật tư – kho hàng: bất kỳ lúc nào giám đốc cũng biết được lượng hàng hóa tồn kho, 
tình trạng hàng hóa trong kho, lượng hàng hóa nhập kho trong thời gian nào đó… 
Quản lý khách hàng: bất kỳ lúc nào giám đốc cũng có thể biết lượng hàng bán ra trong 1 
khoảng thời gian bất kỳ, biết những khách hàng nào đã mua hàng trong khoản thười gian bất 
kỳ… 
Quản lý IT: chịu trách nhiệm tất cả các thông tin- cơ sở dữ liệu của tất cả các phòng ban, đồng 
thời giải quyết tất cả các hư hỏng về PC,đường truyền, máy in…. 
Quản lý nhân sự là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử 
của tổ chức doanh nghiệp với người lao động. 
Các bước tiến hành xây dựng CS DL và chương trình để đưa CNTT vào quản lý: 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 9  
 Xây dựng lược đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp. 
 Thuê một chuyên gia am hiểu thẩm định lại lược đồ thông tin doanh nghiệp. 
 Mời công ty CNTT am hiểm các hệ thống quản trị doanh nghiệp thiết kế hệ thống thông 
tin hỗ trợ quản lý và kế hoạch hóa nguồn lực doanh nghiệp. 
 Công tác cài đặt vận hành thử và bàn giao phải đưa vấn đề huấn luyện nhân viên, đội ngũ 
lãnh đạo doanh nghiệp lên hàng đầu. 
 Ký hợp đồng bảo trì và hậu mãi đối với hệ thống. 
Xu thế triển khai áp dụng công tác tin học hóa điều hành quản lý tại doanh nghiệp hiện nay là 
xây dựng các ứng dụng cho các bộ phận công ty. 
Thuận lợi: 
 Nhanh chóng đưa từng ứng dụng cụ thể vào áp dụng tại các phòng ban chỉ phụ thuộc vào 
phòng ban đang áp dụng phần mềm đó. 
 Việc đảm bảo thông tin cho các chương trình ứng dụng tại từng phòng ban chỉ phụ thuộc 
vào phòng ban đang áp dụng phần mềm đó. 
 Các phần ứng dụng cho từng bộ phận áp dụng một cách độc lập, tạo ra cảm giác chủ 
động trong việc không phụ thuộc các phòng ban khác trong công ty 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 10  
2. INTRANET – Tầm nhìn chiến lược cho Hệ Thống Thông Tin 
Một xu hướng sử dụng các ứng dụng mạng nội bộ (Intranet) và phần mềm trong các tổ chức 
thuộc mọi quy mô. Ứng dụng mạng nội bộ phục vụ như là một trang web nội bộ hoặc một cổng 
cho các nhân viên và những người liên kết với tổ chức. Một ứng dụng mạng nội bộ hoặc một 
phần mềm mạng nội bộ vì nó có thể được gọi là đôi khi, về cơ bản được triển khai và truy cập 
thông qua mạng cục bộ. 
Trước khi nhìn vào các ứng dụng mạng nội bộ, chúng ta hãy cố gắng đầu tiên để hiểu những gì 
cơ bản là một mạng nội bộ là. Một mạng riêng của máy tính được sử dụng để chia sẻ thông tin 
hoặc các nguồn lực chủ yếu cấu thành một mạng nội bộ. Các ứng dụng sử dụng giao thức 
Internet (TCP / IP) và kết nối mạng để hoạt động. ứng dụng Intranet và phần mềm mạng nội bộ 
khác theo yêu cầu được cài đặt trên các máy tính trung tâm có vai trò như một máy chủ web 
mạng nội bộ. Các ứng dụng mạng nội bộ sau đó có thể được truy cập từ các máy tính cá nhân 
khác trong mạng, mà hành động như khách hàng. 
Tính chất rất quan trọng của Intranet là phải có kế hoạch để bảo vệ thông tin nội bộ, không cho 
phép những người không được phép truy nhập cơ sở dữ liệu của mình. Có nhiều cách ngǎn chặn 
như dùng mật khẩu, các biện pháp mã hoá hay bức tường lửa (nhưng bức tường lửa rất khó ngǎn 
chặn "người nhà"). Một biện pháp bảo vệ hữu hiệu truyền thống là chính sách và hệ thống quyết 
định cho ai được vào lĩnh vực dữ liệu nào. 
Lợi ích của Intranet. 
a/ Lợi ích công nghệ: 
Do sử dụng công nghệ của Internet nên Intranet kế thừa được các lợi ích sau: 
 Các máy tính tham gia mạng có thể chia sẻ hay gửi thông tin cho nhau. 
 Các máy tính tham gia mạng có thể khác kiểu, khác loại. 
 Các ứng dụng trên Internet như thư điện tử, Web, FTP v.v cũng như các phần mềm đã 
có sẵn và đã được thực tế chứng minh. 
 Đường nối theo kiểu siêu vǎn bản (Hypertext link) rất dễ dàng cho người sử dụng tra cứu, 
tìm kiếm hay lấy thông tin trên một diện rất rộng (đến phạm vi toàn cầu). 
 Kết nối dễ dàng với các cơ sở dữ liệu sẵn có, các vǎn bản đã được soạn thảo trên máy 
tính. 
b/ Lợi ích kinh tế: 
 • Intranet là cơ sở để tiến tới một mô hình cơ quan mới "Cơ quan không giấy tờ công 
vǎn" (paperless office), có nghĩa các thông tin trao đổi cho nhau chỉ thông qua máy tính 
không theo đường công vǎn. Hiện tại chúng ta đang làm việc trong môi trường mà hầu 
như mọi thông tin vǎn bản pháp quy đều được trao đổi bằng giấy tờ công vǎn kéo theo sự 
chậm trễ, sai lệch và phiền phức của nó. Mô hình cơ quan không giấy tờ công vǎn rất có 
thể là một cuộc cách mạng, đánh dấu một bước tiến hoá mới trong lịch sử vǎn minh nhân 
loại vì để thực hiện được nó không chỉ phải hoàn thiện công nghệ, giải pháp mạng, trình 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 11  
độ nǎng lực tin học của từng người lao động mà còn phải xoá bỏ được cả một hệ thống 
làm việc theo kiểu hành chính giấy tờ truyền thống ở quy mô toàn cầu (mặc dù mức độ 
của các quốc gia có thể khác nhau) để thiết lập một "quan hệ sản xuất" mới trên một 
phạm vi quốc gia và quốc tế. 
 • Tǎng nǎng suất lao động, có nghĩa tǎng lợi nhuận kinh doanh vì có thông tin nhanh 
chóng được cặp nhật và thông báo hàng ngày, giảm đáng kể bộ phận hành chính trung 
gian cũng như lượng đầu tư khổng lồ cho nó. 
Cấu trúc mạng Intranet: 
Từ các định nghĩa chúng ta thấy rằng: 
 • Intranet là một mạng lưới sử dụng nội bộ, nó có thể là một mạng cục bộ LAN hay có 
thể là một mạng diện rộng WAN. 
 • Intranet có thể chỉ dùng để chia sẻ thông tin nội bộ trong một tổ chức bằng các Web nội 
bộ nhưng cũng có thể nối với các Web ngoài trên Internet để sử dụng những thông tin 
chung. 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 12  
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN 
Do hệ thống intranet được xây dựng để sử dụng trong nội bộ công ty TMA nên công ty đã đặt 
ra các yêu cầu trong quá trình phát triển như sau: 
 Cần phải sử dụng các công cụ mã nguồn mở và miễn phí để phát triển hệ thống. 
 Cần phải sử dụng các công cụ nền web để tích hợp dễ dàng các công cụ này vào hệ thống 
thông tin hiện đại của TMA. 
 Hệ thống Intranet và các thành phần của nó được xây dựng dựa trên mã nguồn mở và 
miễn phí. 
Hệ thống thông tin của công ty được xây dựng dựa trên chuẩn mở và công nghệ, giải pháp mã 
nguồn mở. 
Hệ thống Intranet của công ty TMA hỗ trợ các công cụ và chức năng sau: 
 Quản lý nhân sự 
 Quản lý thông tin/IT. 
 Quản lý vật tư, kho bãi. 
 Quản lý kế toán. 
 Quản lý chăm sóc khách hàng. 
Nhu cầu cập nhật và quản lý nội dung: 
Để cập nhật thông tin cho các trang web trong doanh nghiệp, người ta cần phải thu thập các 
thông tin tự nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này sau đó sẽ được cập nhật lên website. 
Với hệ thống thông tin tiến bộ, các thông tin này sẽ được cập nhập trực tiếp lên hệ thống dữ 
liệu một cách tự động. Ngoài ra, thời gian cập nhật thông tin cũng được giảm đi một cách đáng 
kể. 
Bảo mật: 
 Sử dụng giao thức SSL để bảo mật kết nối. 
 Hỗ trợ nhiều loại người dùng. Do trong công ty TMA có nhiều nhóm và trong mỗi nhóm 
có nhiều vị trí công việc khác nhau nên hỗ trợ nhiều loại người dùng khác nhau. 
 Ghi nhận truy cập: hệ thống intranet ghi nhớ các thao tác trên hệ thống trong phiên làm 
việc của mình. 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 13       
Pic1: Cấu trúc Home Page Intranet của công ty TMA.  
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 14   
1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ IT CENTER: 
Với mục đích lập ra để giải quyết các vấn đề khẩn cấp hoặc liên quan đến các lĩnh vực khác. 
Theo ngôn ngữ của văn phòng, có thể gọi nôm na là HELP Desk hay NT4HELP. 
Mọi người nhân viên của công ty sẽ được trợ giúp bởi các bộ phận như: 
 Bộ phận IT, Telephone service, Kết nối, Email, …: Cho các vấn đề về IT 
 Bộ phận mua bán, bảo trì, văn phòng phẩm, HR, QMS….: Cho các vấn đề khác. 
Lợi thế: 
 Quản lý các ticket một cách có hệ thống. Người quản lý dễ dàng truy cập, theo dõi cách 
xử lý một sự viêc của các nhân viên HELP DESK. 
 Nhân viên gặp phải sự cố sẽ được thông báo bằng email để nắm tình hình hiện tại. 
 Nhân viên có thể thêm địa chỉ email của trưởng nhóm vào trong ticket trong trường hợp 
ticket liên quan đên cả nhóm. Điều này sẽ giúp cho người trưởng nhóm có thể theo dõi 
xát sự việc và có những quyết định phù hợp trong từng thời điểm.     
Hinh 1: Trang web intranet để truy cập NT 4HELP  
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 15    
Hình 2: Quy trình quản lý ticket của NT 4HELP     
Hinh 3: Sơ đồ DFD của phòng NT 4HELP 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 16   
Mô tả chi tiết bảng sơ đồ DFD của việc xử lý ticket của phòng NT4HELP: 
A1: Nhân viên dùng trình duyệt IE hay Firefox để truy câp trang intranet của NT4HELP, tạo 1 
ticket. Sau khi ticket được tạo thành công, email thông báo sẽ được gởi đến hộp mail của 
NT2HELP và hộp mail của chính người nhân viên. Email sẽ chứa nội dung về: Mã ticket (Tự 
động tạo ra khi nhân viên nhấn vào nút “Hoàn tất” sau khi kết thúc khai báo ticket), tên nhân 
viên, …. 
A2: Sau khi nhấn vào nút Hoàn tất, nhân viên sẽ bị chương trình yêu cầu nhập thông số lại lần 
nữa cho đúng nếu nhân viên bỏ sót thông tin quan trọng hoặc điền giá trị không chấp nhận. 
B1: Thông tin được lưu vào dữ liệu Ticket. 
C1: Phòng NT4HELP chính thức kéo dữ liệu về, xem xét và chỉ định nhân viên NT4HELP đảm 
trách. 
D1: Nhân viên NT4HELP khảo xát nội dung ticket, truy vấn dữ liệu của Ticket và Mã thiết bị. 
D2: Nhân viên NT4HELP khảo xát nội dung ticket, truy vấn dữ liệu của Ticket và Nhân viên. 
E1: Nhân viên NT4HELP giải quyết ticket, truy vấn dữ liệu của Ticket và Mã thiết bị. 
E2: Nhân viên NT4HELP giải quyết ticket, truy vấn dữ liệu của Ticket và Nhân viên 
F1: Sau khi giải quyết xong, nhân viên NT4HELP báo kết quả cho nhân viên. Yêu cầu nhân 
viên kiểm tra xem vấn đề đã được giải quyết như yêu cầu hay không. Nêu không có vấn đề, 
ticket sẽ được đóng. 
F2: Nhân viên phản hồi rằng vấn đề chưa được giải quyết, yêu cầu nhân viên NT4HELP giúp 
đỡ. 
4/ Liệt kê các tập thực thể và thuộc tính của từng thực thể trong bảng thực thể: 
Ticket: 
 Mã số ticket 
 Mức độ khẩn cấp 
 Ngày dự định hoàn thành 
 Tình trạng hư hỏng 
Nhân viên: 
 Mã số nhân viên 
 Tên nhân viên 
 Phòng/ban: 
 Chức vụ 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 17  
 Số điện thoại/Email 
Thiết bị: 
 Mã số thiết bị 
 Tên thiết bị hư hỏng 
Dòng Thiết bị/Ticket: 
 Mã số thiết bị 
 Mã số ticket    
Hinh 4: Mối quan hệ giữa các thực thể. 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 18  
2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KẾ TOÁN: 
Tổng quan 
Ngày nay công nghệ thông tin có tác động mạnh tới các cá nhân, các tổ chức và xã hội. Việc 
ứng dụng công nghệ thông tin tạo ra lợi thế cạnh tranh và làm thay đổi cách thức cạnh tranh giữa 
các doanh nghiệp. Dùng CNTT sẽ giảm đáng kể chi phí trong các quy trình tác nghiệp.Do đó 
mối quan hệ giữa các nhà cung cấp, khách hàng, các đối tác dần được thực hiện dưới tác động 
của CNTT 
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống các hồ sơ một doanh nghiệp giữ để duy trì hệ thống kế 
toán của doanh nghiệp. Điều này bao gồm các quy trình mua, bán hàng, và tài chính khác của 
doanh nghiệp. Mục đích của một hệ thống thông tin kế toán là để tích lũy dữ liệu và cung cấp 
cho các nhà sản xuất quyết định (các nhà đầu tư, các chủ nợ, và quản lý) với các thông tin để đưa 
ra quyết định. Hệ thống thông tin kế toán cung cấp phân phối hiệu quả của các thông tin cần thiết 
để thực hiện công tác kế toán và để hỗ trợ việc phân phối các dữ liệu chính xác và thông tin cho 
người dùng, đặc biệt là những người không quen thuộc với kế toán và báo cáo tài chính đặc thù 
của mình. 
Mục đích: 
 Hiều về chu kỳ phát triển hệ thống và phân tích các ảnh hưởng của công nghệ thông tin 
đến hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp 
 Nắm bắt cách thức tổ chức dữ liệu, tổ chức thu thập dữ liệu trong hệ thống kế toán máy 
tính. 
 Nắm bắt quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa 
 Quy trình cách thức đánh giá, lựu chọn kiểm tra phần mềm kế toán trong doanh nghiệp 
 Nâng cao năng suất công việc. Quản lý thông tin dữ liệu dễ dàng và chính xác 
 Tạo báo cáo thường xuyên hay theo yêu cầu về hiệu quả hoạt động: bảng lương, báo cáo 
tài chính, thu chi,… 
Lợi ích: 
 Thu thập lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. 
 Cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 
 Hỗ trợ thực hiện các quản lý và hoạt động phát sinh hằng ngày. 
 Hỗ trợ ra các quyết định quản trị. 
 Hoạch định và kiểm soát. Tuân thủ luật lệ và quy định 
 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. 
 Kết nối và liên kết giữa các thiết bị máy tính và công nghệ truyền thông 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 19  
 Tiết kiệm được thời gian 
 Không phải nhập và lưu dữ liệu nhiều lần 
 Lưu trữ sổ sách, tài liệu gọn, ít chiếm chỗ. 
 Kiểm tra quản lí thông tin nhanh và hiệu quả 
 Gửi thông tin, tài liệu giữa các cá nhân, tổ chức nhanh. 
 Phối hợp được với các bộ phận khác tốt hơn, tránh sai sót trong việc nhập dữ liệu 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 20  
Hinh 5: Mô hình chức năng – Kế toán                  
              Quản lý Kế Toán 
Quản lý hàng hóa 
Báo cáo hàng hóa 
(Tổng hợp và chi tiết) 
Quản lý tiền lương 
Quản lý thanh toán 
Quản lý công nợ 
Cập nhật phiếu N-X 
Cập nhật danh mục HH 
Cập nhật phiếu thu chi 
Cập nhật DS khách hàng 
Báo cáo doanh thu, 
công nợ 
(Tổng hợp và chi tiết) 
Cập nhật chứng từ T T 
Cập nhật hợp đồng 
Báo cáo thanh toán 
(Tổng hợp và chi tiết) 
Cập nhật bảng lương 
Cập nhật phiếu tạm ứng 
Báo cáo ti
ền l
ương 
(Tổng hợp và chi tiết)    
C
ập nhật bảng chấm 
công 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 21  
1- Cập nhật phiếu nhập – xuất 
 A1 Nhà cung cấp giao hàng hoặc khách hàng mua hàng 
 A2 Lưu phiếu nhập – xuất 
 A3 Yêu cầu nhập danh mục hàng hóa ( nếu là hàng hóa mới) 
 A4 Cập nhật danh sách khách hàng ( nếu là khách hàng mới) 
 A5 Lưu thông tin hàng hóa mới 
2- Điều chỉnh phiếu nhập xuất 
 B1 Ban quản lý yêu cầu điều chỉnh phiếu nhập xuất ( do nhập sai sót) 
 B2 Lấy phiếu nhập xuất cần điều chỉnh từ kho lưu ra điều chỉnh theo yêu cầu và lưu 
lại 
3- Báo cáo tồn kho 
 E1 Ban quản lý yêu cầu báo cáo tồn kho 
 E2 Lấy số tồn kho từ danh mục hàng hóa và tình hình nhập xuất từ kho dữ liệu phiếu 
nhập xuất đề xác định tồn kho cuối kỳ 
 E3 Gửi ban quản lý báo cáo tồn kho. 
4- Cập nhật phiếu thu chi 
 C1 Ban quản lý yêu cầu chi trả nợ cho nhà cung cấp ( yêu cầu lập phiếu chi) 
 C2 Khách hàng trả nợ ( y êu cầu lập phiếu thu ) 
 C3 lưu phiếu thu chi đã lập 
 C4 Yêu càu cập nhật khách hàng ( nếu là khách hàng mới) 
5- Điều chỉnh phiếu thu chi 
 D1 Ban quản lý yêu cầu điều chỉnh phiếu thu chi 
 D2 Lấy phiếu thu chi cần điều chỉnh từ kho lưu ra điều chỉnh theo yêu cầu và lưu lại 
6- Báo cáo công nợ 
 F1 Ban quản lý yêu cầu báo cáo công nợ 
 F2 Lấy số nơ đầu kỳ từ danh mục khách hàng và tình hình nhập xuất từ kho dữ liệu 
phiếu nhập – xuất, tình hình thu chi từ kho dữ liệu phiếu thu chi để xác định tăng giảm 
nợ trong kỳ và nợ cuối kỳ. 
 F3 Gửi ban quản lý báo cáo công nợ 
7- Cập nhật chứng từ thanh toán 
 H1 Ban quản lý yêu cầu thanh toán cho nhà cung cấp. 
 H2 Cập nhập hợp đồng ( nếu là hợp đồng mới) 
 H3 lưu thông tin chứng từ thanh toán 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 22  
8- Điều chỉnh chứng từ thanh toán 
 G1 Ban quản lý yêu cầu điều chỉnh chứng từ thanh toán. 
 G2 Lấy chứng từ thanh toán từ kho lưu ra để điều chỉnh. 
9- Báo cáo thanh toán 
 K1 Kiểm tra phiếu nhập xuất, phiếu thu chi đối chiếu với chứng từ thanh toán và hợp 
đồng đề tính khoản chi phí đã thanh toán và mặt hàng thanh toán có đúng về số lượng 
và chất lượng hay không và có trùng khớp với chứng từ thanh toán hay không báo cáo 
cho quản lý. 
 K2 Ban quản lý yêu cầu báo cáo tình hình thanh toán cho khách hàng. 
 K3 Báo cáo tình hình thanh toán cho ban quản lý. 
10- Cập nhật lương 
 O2 Lưu thông tin bảng lương. 
 O3 Yêu cầu cập nhật phiếu tạm ứng 
 O1 Yêu cầu cập nhật bảng chấm công 
 O4 lưu thông tin phiếu tạm ứng 
 O5 lưu thông tin bảng chấm công 
11- Điều chỉnh lương 
 T1 Ban quản lý yêu cầu điều chỉnh Bảng lương ( do nhập sai sót) 
 T2 Lấy bảng lương cần điều chỉnh từ kho lưu ra điều chỉnh theo yêu cầu và lưu lại. 
12- Báo cáo lương 
 S1 Dựa vào bảng chấm công, phiếu tạm ứng đối chiếu với bảng lương để tính lương 
cho nhân viên công ty. 
 F2 Ban quản lý yêu cầu báo cáo tiền lương nhân viên 
 F3 Gửi ban quản lý báo cáo tiền lương nhân viên  
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 23  
Hinh 6: Mối liên hệ giữa các thực thể - Kế toán  
 n n n n  
              n             
Khách hàng 
Dòng giao nhận 
Phiếu nhập 
Nhà cung cấp Hàng hóa 
Dòng HD mua 
hàng 
Nhà CC hàng 
hóa  
H
ợp đồng mua 
hàng 
Giao nhận 
H
ợp đồng bán 
hàng 
Dòng H
ợp đồng 
bán hàng 
Dòng giao nhận 
Giao nhận 
Phiếu xuất 
Phiếu chi Phiếu thu 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 24  
Liệt kê các tập thực thể và thuộc tính của từng thực thể trong bảng thực thể: 
Nhà cung cấp 
 Mã nhà cung cấp 
 Hàng hóa 
 Số lượng 
Hàng hóa 
 Hàng hóa 
 Mã hàng hóa 
Khách hàng gồm 
 Mã khách hàng 
 Tên khách hàng 
 Địa chỉ 
 Số điện thoại 
 Hàng hóa 
 Số lượng 
Hợp đồng mua hàng 
 Mã số hợp đồng 
 Tên nhà cung cấp 
 Tên mặt hàng 
 Số lượng 
 Ngày hợp đồng 
Hợp đồng bán hàng 
 Mã số hợp đồng 
 Tên người bán 
 Tên mặt hàng 
 Số lượng 
 Ngày hợp đồng 
Phiếu nhập 
 Nhà cung cấp 
 Tên hàng hóa 
 Số lượng 
 Tên người nhập 
 Ngày nhập 
Phiếu xuất 
 Nhà cung cấp 
 Tên hàng hóa 
 Số lượng 
 Tên người xuất 
 Ngày xuất 
Phiếu thu 
 Tên hàng hóa 
 Số lượng 
 Khách hàng 
 Nhà cung cấp 
 Số tiền 
 Ngày thu 
Báo cáo kết quả nghiên cứu Hệ Thống Thông Tin  
Trang 25  
Phiếu chi 
 Tên hàng hóa 
 Số lượng 
 Khách hàng 
 Nhà cung cấp 
 Số tiền 
 Ngày chi