Th viƯn SKKN cđa Quang HiƯu />Sáng kiến kinh nghiệm
Người viết : Trần Văn Dạc
Giáo viên
Đơn vị : Trường THPT Lịch Hội Thượng
Lời nói đầu :
Trong hệ thống kênh hình của sách giáo khoa địa lí THPT “sơ đồ” trong dạy học địa lí
chiếm tỉ lệ rất đáng kể., Mỗi một sơ đồ đều chứa đựng những kiến thức, các mối liên hệ
nhân quả được thể hiện rõ ràng. Do vậy, trong q trình dạy - học tích cực người giáo
viên cần phải khai thác triệt để các sơ đồ này đã có sẵn trong sách giáo khoa để hướng
dẫn học sinh nắm vững nội dung kiến thức địa lí mà nó thể hiện, đồng thời cũng cần tự
xây dựng được các sơ đồ trong q trình thiết kế bài học địa lí và giảng dạy trên lớp,
coi nó như là một phương pháp dạy học, nhằm kích thích học sinh tích cực học tập.
I. Ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề :
1. Lý do chọn đề tài :
Như đã nêu, dạy học kiến thức địa lý bằng sơ đồ có thể coi nó như một phương
pháp dạy học. Tơi thấy được rằng dạy học bằng sơ đồ cũng góp phần vào việc đổi mới
phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hố, nên đã chọn đề tài này : “Xây dựng và
sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ thơng”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Bài viết này, ý của người viết muốn nó như một chun đề chun mơn, giúp
cho độc giả (đồng nghiệp - giáo viên dạy mơn địa lý ) cải tiến phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, nhằm giúp cho học sinh u thích học tập mơn địa lý, đồng thời
học sinh nắm vững kiến thức và ứng dụng thực tế trong đời sống.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Nhóm giáo viên dạy mơn địa lý ở trường trung học phổ thơng Lịch Hội Thượng.
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu :
Vấn đề xây dựng và sử dụng sơ đồ trong việc dạy địa lý của giáo viên ở trường,
đặc biệt là ở các lớp thay sách (lớp 10, 11 ban cơ bản) trong hai năm học 2006 – 2007
và 2007 – 2008. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu ở đề tài này là : Ngồi việc sử dụng sơ
đồ có sẵn trong sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lý, bài
viết này tập trung chủ yếu là xây dựng sơ đồ logic để giảng dạy trên lớp.
5. Các phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp thảo luận nhóm, khảo sát qua dự giờ, sinh hoạt chun đề chun
mơn, v.v…
II. Phần nội dung :
1. Cơ sở lý luận :
Theo PGS. Tiến sĩ Nguyễn Đức Vũ viết trong cuốn giáo trình “Phương pháp
giảng dạy địa lí ở trường phổ thơng” – NXB.GD – năm 1998 : Đây là phương pháp
sử dụng các sơ đồ - grap trong dạy học. Giáo viên xây dựng các sơ đồ dựa trên cơ sở
nội dung bài khố có trong sách giáo khoa, sau đó tổ chức cho học sinh trên lớp phân
Sáng Kiến Kinh Nghiệm 1
Người viết : Trần Văn Dạc
Đề tài : Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong
dạy học đòa lý ở trường Trung học phổ thông
tích nội dung sơ đồ để tìm ra kiến thức cần nắm; hoặc trên sơ đồ có một số ô trống, giáo
viên yêu cầu học sinh tìm kiếm kiến thức lấp đầy, từ đó hoàn thiện các kiến thức cần
lĩnh hội. Trong các loại sơ đồ - grap trong dạy học, sơ đồ - grap nội dung (logic) là quan
trọng hơn cả. Sơ đồ này vừa chứa đựng các khái niệm cơ bản, quan trọng của bài học,
vừa thể hiện được các mối liên hệ giữa chúng nhờ vào các dẫn xuất nhân quả hoặc
tương hỗ.
Phổ biến có 4 loại sơ đồ trong dạy học địa lý :
Sơ đồ cấu trúc : biểu hiện các thành phần và yếu tố trong một chỉnh thể và
mối quan hệ giữa chúng ( hình 1 – Sgk 10 trang 101 và hình 2 – Sgk 10 trang 26).
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu nền kinh tế.
Hình 2. Sơ đồ lớp vỏ Trái Đất. Thạch Quyển
Sơ đồ quá trình : biểu hiện vị trí các thành phần, yếu tố và mối quan hệ giữa
chúng trong quá trình vận động (hình 3 - Sgk 10 trang 23).
Hình 3. Sơ đồ các mùa theo dương lịch ở bán cầu Bắc.
Sáng Kiến Kinh Nghiệm 2
Người viết : Trần Văn Dạc
Sơ đồ địa đồ học : biểu hiện mối liên hệ về mặt không gian của các sự vật
hiện tượng địa lý trên lược đồ, bản đồ (hình 4 – Sgk 10 trang 145).
Hình 4. Sơ đồ các luồng vận tải hàng hoá bằng đường biển chủ yếu trên thế giới.
Sơ đồ logic : biểu hiện mối liên hệ về nội dung bên trong của các sự vật hiện
tượng địa lý. Trong sơ đồ logic, các ô (đỉnh) chứa đựng những kiến thức, các mũi tên
chỉ liên hệ dẫn xuất hoặc bao hàm. Trong sơ đồ logic, các mối liên hệ nhân quả được
thể hiện rõ ràng (hình 5).
Hình 5. Sơ đồ cấu trúc bài dạy học.
(Bài : Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên - Địa Lý 12).
2. Thực trạng của vấn đề :
Trong quá trình thiết kế giáo án để giảng dạy các bài địa lý, bản thân người
viết cũng như các đồng nghiệp ít chú ý đến sử dụng và khai thác triệt để kiến thức đúng
đặc trưng của sơ đồ thể hiện trong sgk địa lý. Thường là coi nó như một sơ đồ minh hoạ
Sáng Kiến Kinh Nghiệm 3
Người viết : Trần Văn Dạc
Hoạt động của
con người
Thiên nhiên
Đồng bằng sông
Cửu Long
Sử dụng và
cải tạo tự
nhiên
Thuỷ lợi,
Khai hoang,
phục hoá
Thuận lợi :
- Nhiệt ẩm
- Đất phù sa
-Tài nguyên sinh vật.
- Biển.
Khó khăn :
- Thiếu nước vào mùa
khô.
- Diện tích nhiễm mặn,
nhiễm phèn lớn
cho kiến thức. Nên sử dụng một cách hời hợt, qua loa, kể cả trong giáo án cũng không
thể hiện rõ khai thác sơ đồ, hoặc không tự xây dựng để giảng dạy.
Mặt khác, khi dùng sơ đồ để giảng thường có các nhược điểm nảy sinh từ bản
thân của sơ đồ, hoặc chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của sơ đồ trong dạy học địa
lý, nên người giảng rất ngại thiết kế, mà đã bỏ qua.
Đối với học sinh chưa làm quen với việc học địa lý bằng sơ đồ, nên có hạn
chế trong việc tiếp thu kiến thức địa lý.
3. Giải pháp đề ra :
Tôi xin nêu một số giải pháp dựa trên cơ sở lý luận dạy học địa lý bằng sơ đồ,
cũng như đưa ra một số thực nghiệm đã giảng ở trên lớp như sau :
3.1. Xây dựng sơ đồ trong dạy học địa lý ở trường THPT
:
Để xây dựng sơ đồ logic trong dạy học địa lý cần chú ý bảo đảm :
Tính khoa học : nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung sách giáo khoa, các mối
liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không áp đặt, cưỡng ép.
Tính sư phạm, tư tưởng : có tính khái quát cao, lược bỏ các chi tiết phụ, dễ
đọc, dễ nhớ. Qua sơ đồ, học sinh thấy được các mối liên hệ khách quan, biện chứng.
Tính mỹ thuật : bố cục hợp lý, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến
thức, có thể dùng màu sắc làm rõ. ( Xem các hình 6)
Hình 6. Sơ đồ cấu trúc bài dạy học.
( Bài : Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề lương thực, thực phẩm)
Thông thường, cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh. Đỉnh có thể là một
khái niệm , một thuật ngữ, một địa danh ở trên lược đồ (hoặc bản đồ) thậm chí là một kí
hiệu tượng hình/ tượng trưng. Cạnh là các đường/đoạn thẳng (có hướng hoặc vô
hướng) nối các đỉnh với nhau, hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của sự vật hiện
tượng ( hình 7 – sgk địa lý 11. Trang 116 ).
Hình 6. Sơ đồ một trang trại nuôi bò ở Ô-xtrây-li-a
Sáng Kiến Kinh Nghiệm 4
Người viết : Trần Văn Dạc
Nguồn lực :
- Tự nhiên
- Kinh tế - xã hội
Nhu cầu của cả nước
và xuất khẩu :
- Lúa
- Thuỷ hải sản
SẢN XUẤT
Lương thực - Thực
Phẩm ở ĐBSCL
Mở rộng diện tích
Thâm canh - tăng
vụ
- Đẩy mạnh chăn
nuôi, thuỷ sản.
- CN chế biến
nông sản
- Lúa
- Hoa màu
- Thuỷ, hải
sản.
- Chăn nuôi
Việc xây dựng sơ đồ trong dạy học địa lý được tiến hành theo các bước sau :
Bước 1. Chọn kiến thức cơ bản tối thiểu và vừa đủ, mã hoá các kiến thức đó
một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết (có
thể sử dụng hình tượng trưng).
Bước 2. Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1.
Bước 3. Hoàn thiện. Kiểm tra lại tất cả công việc đã thực hiện. Điều chỉnh sơ
đồ phù hợp với nội dung dạy học logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mỹ và dễ hiểu.
Ví dụ cụ thể : Để dạy bài 7. LIÊN MINH CHÂU ÂU.
Tiết 4 : CỘNG HOÀ LIÊN BANG ĐỨC
Bước 1. Kiến thức cơ bản :
a/. Đặc điểm nổi bật của CHLB Đức về :
Tự nhiên : Vị trí địa lí quan trọng ở châu Âu : cầu nối quan trọng
giữa Đông Âu và Tây Âu. Điều kiện tự nhiên : Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, đẹp,
hấp dẫn khách du lịch. Tài nguyên khoáng sản nghèo, chỉ có than và muối mỏ.
Dân cư, xã hội: Chỉ số phát triển con người cao. Giáo dục đào tạo
được chú trọng đầu tư. Tỉ lệ sinh rất thấp, dân số suy giảm. Chính phủ
khuyến khích lập gia đình và sinh con Tỉ lệ dân nhập cư cao.
b/. Đặc trưng kinh tế của CHLB Đức :
Khái quát : Cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới. Đứng đầu châu
Âu, thứ 3 thế giới về GDP. Cường quốc thương mại thứ hai thế giới.
Công nghiệp : Là nước có trình độ phát triển cao. CN là xương sống
của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành công nghiệp có vị trí cao trên thế giới.
Nông nghiệp : Nền nông nghiệp thâm canh, năng xuất cao : được
tăng cường cơ giới hoá, chuyên môn hoá, hoá học hoá. Sản phẩm chính : lúa
mì, củ cải đường, thịt và sữa.
Bước 2 : Thiết lập sơ đồ.( hình 7. Sơ đồ cấu trúc bài Cộng Hoà Liên bang
Đức)
Ảnh hưởng
Bước 3 : Hoàn thiện sơ đồ. Vẽ lên giấy khổ A0 để trình bày trên lớp
3.2. Cách sử dụng sơ đồ dạy học địa lý.
Sáng Kiến Kinh Nghiệm 5
Người viết : Trần Văn Dạc
CỘNG HOÀ LIÊN BANG ĐỨC
Điều kiện (nguồn lực)
Phát triển kinh tế
Tự nhiên
Dân cư – xã hội Công nghiệp Nông nghiệp
Vị trí
địa lí
quan
trọng ở
châu
Âu
- Phong
cảnh đa
dạng, đẹp,
- Nghèo
khoáng
sản
- Chỉ số
phát triển
con người
cao.
- Dân số suy
giảm (TL
sinh thấp)
- Cường quốc
kinh tế về
thương mại,
GDP
- Đứng đầu
châu Âu
- Là xương sống
của nền KT.
- Có trình độ
phát triển cao.
- Nhiều ngành có
vị trí cao TG
Khái quát
- Nền nông
nghiệp thâm
canh : cơ giới
hoá, chuyên môn
hoá, hoá học
hoá.
- Lúa mì, thịt,
sữa
3.2. Cách sử dụng sơ đồ trong các khâu của quá trình dạy học
:
Sử dụng sơ đồ trong bài dạy học :
- Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của HS đầu tiết học. Giáo viên
dùng sơ đồ trống (vẽ sẵn trên giấy) để học sinh điền nội dung, hoặc dùng mũi tên nối
các ô để hoàn thiện sơ đồ.
- Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh vào lúc mở đầu
bài dạy học. Ví dụ : Dạy bài “Đồng bằng sông Hồng - Vấn đề Dân số “, dùng sơ đồ cấu
trúc bài để giới thiệu cho học sinh biết các nội dung sẽ nghiên cứu trong bài học. Sau dó
kết hợp với tài liệu sách giáo khoa hoặc bản đồ để tìm hiểu nội dung bài học. ( Hình 8.
Sơ đồ cấu trúc bài Vấn đề dân số ở Đồng bằng sông Hồng.)
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC BÀI
- Sử dụng sơ đồ trong khâu giảng bài mới. Có nhiều cách khác nhau :
Giáo viên có sẵn sơ đồ vẽ trước ( Hình 8 - ở trên) để học sinh dựa vào đó, kết
hợp với các phương tiện khác (Sgk, tranh ảnh, bản đồ…) phân tích, so sánh, rút ra các
kết luận.
Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các mối liên hệ, song song với
việc hoàn thành sơ đồ (vừa dạy vừa vẽ). Đây là hình thức dạy học có sự tham gia tích
cực của học sinh. Bằng phương pháp dạy học giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi mở,
thảo luận nhóm nhỏ …, các kiến thức cần thiết cùng các mối liên hệ sẽ được hình thành
dần trên sơ đồ, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả của nội dung dạy học sẽ thể
hiện, kết tinh ở sơ đồ (xem sơ đồ hình 8 ở trên).
- Dùng sơ đồ để thể hiện toàn bộ trí thức cần cho học sinh lĩnh hội (sau khi dạy
xong mới vẽ).
Dùng sơ đồ trong khâu củng cố và đánh gia cuối bài học. Giáo viên đưa ra một
sơ đồ chưa hoàn chỉnh. Yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết điền vào chỗ trống
và hoàn chỉnh sơ đồ.
Dùng sơ đồ trong việc ra bài tập về nhà cho học sinh. Ví dụ, sau khi dạy bài
trên lớp, có thể yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập dùng mũi tên nối các ô của sơ đồ
một cách hợp lí thể hiện đặc điểm của một đối tượng địa lý.
Sáng Kiến Kinh Nghiệm 6
Người viết : Trần Văn Dạc
Dân số ở ĐBSH
- Dân số đông : mật độ
dân số cao.
- Dân số còn tăng
nhanh.
- Dân cư phân bố
không đều.
Lịch sử khai
thác lãnh thổ
Nghề trồng lúa
nước
Sự phát triển
các trung tâm
công nghiệp và
đô thị
Các yếu tố khác
Kế hoạch hoá
gia đình
Phân bố lại dân
cư
Các biện pháp
khác
Lựa chọn cơ
cấu kinh tế hợp
lí
Đất
nông
nghiệp
thấp
Kinh
tế phát
triển
chậm
Văn
hoá xã
hội
khó
khăn
S dng s trong ụn tp cui chng, cui phn. Nh s , cỏc kin thc
a lý h thng quỏ mt cỏch trc quan, giỳp cho hc sinh cú cỏi nhỡn tng th cỏc kin
thc ó hc trong mi liờn h cht ch vi nhau.
S dng s trong kim tra kin thc ca hc sinh. kim tra kin thc
ca hc sinh sau bi hc, giỏo viờn cú th son kim tra, yờu cu hc sinh in vo ụ
trng s cỏc kin thc cn thit. Hoc cho sn cỏc cm t, yờu cu hc sinh lp mt
s theo mu th hin mi quan h gia cỏc ụ kin thc.
Ngoi ra, s cũn c s dng trong cỏc hỡnh thc t chc dy hc ngoi
lp nh : trũ chi, vui, kho sỏt a phng. Hỡnh thc s dng cng ging nh bi
hc trờn lp.
III. Bi hc kinh nghim v nhng kin ngh :
1. Bi hc kinh nghim :
Khi giỏo viờn cú s dng, xõy dng s dy hc a lý nh vy s lm
cho bi ging tr nờn sinh ng thờm, cựng vi cỏc phng phỏp khỏc lm cho tit hc
tr nờn a dng hn, phong phỳ hn, gúp phn tớch cc hoỏ hc sinh hc tp mụn a
lý.
S tuy cú nhiu u im i vi vic dy v hc a lý nhng cỏc s cú
mt s hn ch, nờn giỏo viờn cn cú bin phỏp khc phc :
- D to ra s suy din mỏy múc giỏo viờn cng nh hc sinh. Trong quỏ trỡnh
dy hc, giỏo viờn cn lu ý phõn tớch mt cỏch c th s vt, hin tng, quỏ trỡnh a
lý c th trong cỏc hon cnh, trng hp c th.
- Cỏc s , c bit s cu trỳc, s logic, s quỏ trỡnh, khụng th hin
c tớnh phõn b khụng gian ca i tng a lý. Cỏch khc phc l cn kt hp s
dng s vi lc , bn hc sinh thy rừ s phõn b v c im c th ca
s vt hin tng a lý trờn cỏc lónh th nht nh.
2. Nhng kin ngh :
- i vi giỏo viờn, cn chỳ ý hn na, nhn thc hn na trong la chn nhiu
phng phỏp trong ú cú phng phỏp dy hc a lý bng s , nhm giỳp hc sinh
khai thỏc trit kin thc a lý.
- i vi nh trng, T chuyờn mụn h tr mt phn kinh phớ cho vic mua
giy A0, bng v s .
Ghi chỳ : Lch Hi Thng, ngy 12 thỏng 02 nm 2008
Bi vit cú tham kho, trớch dn ti Ngi vit.
liu ca PGS.TS Nguyn c V
v t Sgk, Shd ging dy a Lý.
Tran Vaờn Daùc
Sỏng Kin Kinh Nghim 7
Ngi vit : Trn Vn Dc