Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.21 KB, 5 trang )
BỆNH NHƯỢC CƠ
(Kỳ 3)
IV. CÁC XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG
1. Ðiện sinh lý:
Dấu hiệu điển hình trong nhược cơ là đáp ứng của phức hợp điện thế
hoạt động cơ bị suy giảm sau kích thích dây thần kinh lặp lại với tần số 2-3 Hz. Sự
suy giảm về biên độ hơn 10%, rõ nhất vào đáp ứng thứ 5 là bệnh lý.
Tuy nhiên nó không đặc hiệu cho bệnh nhược cơ, vì nó có thể thấy trong
hội chứng Lambert-Eaton, nhược cơ bẩm sinh.
Khi kích thích dây thần kinh không thấy đáp ứng rõ thì làm test điện cơ
sợi đơn cho thấy có sự thay đổi về khoảng cách thời gian giữa hai điện thế hoạt
động từ 2 sợi cơ (Jitter gia tăng) cùng một đơn vị vận động.
2. Các test miễn dịch:
Kháng thể kháng thụ thể Ach có thể được phát hiện hơn 90% ở bệnh
nhân nhược cơ toàn thể và 50% nhược cơ thể mắt đơn thuần. Có hơn 0,4 nM
Bungarotoxin gắn vào các vị trí /lít là dấu hiệu đặc hiệu nhất để chẩn đoán bệnh
nhược cơ. Song lượng kháng thể kháng thụ thể Ach không liên quan đến độ trầm
trọng của bệnh cũng như sự phân bố yếu cơ.
Một số bệnh nhân nhược cơ toàn thể không định lượng được kháng thể
kháng thụ thể Ach nhưng lại tìm thấy kháng thể kháng thụ thể tyrosine kinase đặc
hiệu cơ (muSK). Tự kháng thể đối với titin và thụ thể ryanodine của hệ lưới tương
bào cơ cũng được tìm thấy ở bệnh nhược cơ. Tuy nhiên vai trò của các tự kháng
thể này chưa được khẳng định.
3. Chẩn đoán hình ảnh:
Ðại đa số bệnh nhân nhược cơ có bất thường ở tuyến ức, nên chụp cắt lớp
vi tính hay cộng hưởng từ ngực và trung thất xem có u tuyến ức hay quá sản hay
không.
V. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Hội chứng Lambert Eaton:
- Triệu chứng lâm sàng cũng có yếu cơ nhưng chủ yếu cơ thân mình, cơ đai