Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Ngày soạn 21/8/09
Tuần 1 Ngày dạy 24/8/09
Tiết 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lý Lan)
I.Mục Tiêu:
-KT: Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con
-Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người .
-KN: Viết văn.
- TĐ: Kính trọng cha, mẹ
II. Chuẩn bị:
1. GV: sgk, giáo án.
2. HS: sgk, vở soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động (5’).
1. Ổn định lớp.
2 .Bài mới.
.Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới: (30’)
Châu Thị Ngọc Trâm 1 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Châu Thị Ngọc Trâm 2 Giáo án Ngữ văn 7
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Phương pháp: Dùng lời.
- GV hướng dẫn hs tìm hiểu chú thích.
- Phương pháp: Nêu vấn đề.
- GV: Em hãy cho biết văn bản này thuộc loại văn
bản gì ?
- Thế nào là văn bản nhật dụng ?
- HS: trả lời – GV giảng giải – nhắc lại kiến thức về
văn bản nhật dụng.
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gỉ?
- Văn bản được chia làm mấy phần?
- Nêu nội dung từng phần?
Phương pháp: dùng phương pháp đọc sáng tạo, vấn
đáp.
- GV: nêu yêu cầu đọc:giọng dịu dàng, chậm rãi,
đôi khi thầm thì (khi nhìn con ngủ) ,có khi giọng xa
vắng (hồi tưởng )
- GV: đọc mẫu một đoạn – gọi HS đọc tiếp – GV
cho HS nhận xét giọng đọc – GV nhận xét
- Trước ngày khai trường tâm trạng của người con
như thế nào?
-Tâm trạng ấy được thể hiện qua những chi tiết nào?
- GV giảng và chốt ý chính.
- Còn tâm trạng người mẹ trong đê trước ngày khai
trường thì như thế nào?
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại
nhiều ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn người mẹ ?
- GV nhận xét và chốt lại ý chính.
- GV: Dùng phương pháp vấn đáp ,giảng bình?
- HS: Đọc doạn cuối của bàì.
Em hãy cho biết nội dung của đoạn này là gì?
- Tìm những câu văn thể hiện vai trò quan trọng của
nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người?
- Ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
- GV giảng giải và chốt ý chính.
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng to
lớn của nhà trường với thế hệ trẻ ?
- GV nhận xét.
- GV: Như các em đã biết văn bản này viết về tâm
trạng của mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai
trường để vào lớp 1 của con. Qua tâm trạng đó của
mẹ, em hiểu được gì về vấn đề mà tác giả muốn nói
ở đây?
GV: Cho hs đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 3: Luyện tập (5’)
GV chia 2 nhóm
Nhóm 1: Làm bài tập 1
A/ Tìm hiểu bài:
I.Tác giả - tác phẩm:
II. Kết cấu:
1.Thể loại: Văn bản nhật dụng.
2.Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả
3: Bố cục: Hai đoạn
Đoạn 1: Từ đầu… ngày đầu năm học
Tâm trạng của hai mẹ con trong buổi tối
trước ngày khai giảng
Đoạn 2: Thực sự….hết
Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
III.Phân tích:
1.Tâm trạng của người con trước ngày
khai trường.
-Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư, háo hức.
2.Tâm trạng của người mẹ trong đêm
trước ngày khai trường.
-Lo lắng, không ngủ dược.
3. Vai trò của giáo dục:
-Giáo dục có vai trò to lớn đối với cuộc
đời của mỗi con người.
* Ghi nhớ: sgk /9 .
B. Luyện tập
Bài 1: HS nêu ý kiến
Bài 2: Viết đoạn văn
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Hoạt động 4: (3’) Đánh giá
-Theo em, tại sao ngày khai trường vào lớp 1 lại để lại dấu ấn thất sâu đậm trong tâm hồn
người mẹ đến thế?
Hoạt động 5: (2’) Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp.
Về nhà đọc thêm văn bản: “Trường học”; học ghi nhớ.
- Soạn bài “ Mẹ tôi” –Đọc và trả lời các câu hỏi ở sgk.
Ngày soạn 22/8/09
Ngày dạy 24/8/09
Tiết:2 MẸ TÔI
(Et môn đơ đô Amixi)
I. Mục tiêu:
- KT:Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với
mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính, đáng yêu
nhất. Phạm lỗi đối với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án, đáng ân hận nhất.
Cách giáo dục nghiêm khắc nhưng vẫn tế nhị, có lí, có tình của người cha.
- KN: Viết văn.
-TĐ: Kính trọng cha,mẹ.
II. Chuẩn bị:
1.GV: sgv, sgk, giáo án.
2. HS: sgk, vở soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động : (5’)
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Em hãy tóm tắt một cách ngắn gọn văn bản “cổng trường mở ra”?
- Bài học sâu sắc nhất mà em học được ở văn bản “cổng trường mở ra” là gì ?
3. Bài mới.
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới : (30’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Phương pháp đọc – bình giảng
- Cho hs đọc phần chú thích (sgk)
- Em hãy tóm tắt vài nét chính về tác giả,
tác phẩm ?
- Gv: giảng và chốt ý chính.
- Dùng phương pháp đọc sáng tạo, vấn đáp,
bình giảng.
- GV hướng hẫn hs đọc văn bản: Yêu cầu
đọc: giọng đọc chậm rãi , tình cảm tha thiết
A.Tìm hiểu bài :
I.Tác giả, tác phẩm : ( sgk )
Châu Thị Ngọc Trâm 3 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
và nghiêm túc. Chú ý các câu cảm , câu cầu
khiến .
- Gv: Đọc mẫu một đoạn – Gọi hs đọc tiếp -
Cho hs khác nhận xét.
- Gv: Nhận xét sữa chữa .
- Cho hs xác định thể loại, phương thức biểu
đạt của văn bản ?
- Gv: chốt ý chính.
- Dùng phương pháp dùng lời: vấn đáp, bình
giảng .
- Gv: Tại sao văn bản là một bức thư người
bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên
“Mẹ Tôi” ?
- Gv: giảng – nhận xét.
- Qua bài văn em thấy thái độ của người bố
đối với Enricô như thế nào ?
- Dựa vào đâu mà em biết được điều đó ?
Tìm những từ ngữ, lời lẽ trong bức thư thể
hiện rõ điều đó ?
- Lý do gì khiến ông thể hiện thái độ ấy ?
- Bố mong muốn con điều gì ?
- Gv giảng giải .
- Vậy mẹ của Enricô là người như thế nào ?
- Căn cứ vào đâu mà em có được nhận xét
đó ?
- Từ hình ảnh người mẹ của Enricô em có
nhận xét gì về tấm lòng của các bà mẹ nói
chung ?
- Gv giảng giải và liên hệ giáo dục hs.
- Dùng phương pháp vấn đáp, dùng lời.
- Vì sao Enricô xúc động khi đọc thư bố ?
- Trước tấm lòng thương yêu vô bờ bến của
người mẹ dành cho Enricô, bố muốn khuyên
con điều gì ?
- Tại sao người bố không nói trực tiếp với
Enricô mà lại viết thư ?
- Gv nhận xét .
- Dùng phương pháp: Nêu vấn đề.
- Qua bưc thư người cha viết gứi cho Enricô
em đã rút ra được bài học gì ?
- GV giảng và rút ra ý chính .
- HS đọc ghi nhớ .
II. Kết cấu :
1. Thể loại : Thư từ
2. Phương thức biểu đạt : Tự sự và biểu cảm .
3. Bố cục : 3 phần
III. Phân tích :
1. Nguyên nhân dẫn đến việc Bố viết thư :
Khi nói với mẹ tôi lỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ,
vô lễ .
2. Thái độ của người cha đối với Enricô:
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào
tim bố vậy.
- Bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.
- Con hãy nhớ rắng tình yêu thương kính trọng của
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
Buồn bã, tức giận.
=> Mong con hiểu được sự hi sinh vô bờ bến của mẹ.
3. Lời khuyên nhũ của bố :
không bao giờ con được thốt ra một lời nói nặng
về mẹ .
- Con xin lỗi mẹ
Lời khuyên chân thành sâu sắc .
* Ghi nhớ : sgk /12
B. Luyện tập :
Bài 1 : Học thuộc lòng một đoạn trong thơ.
Bài 2 : Kể lại một sự việc em lầm lỡ gây ra khiến bố
Châu Thị Ngọc Trâm 4 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Hoạt động 3 : Luyện tập (5’)
- Gv : Cho hs kể lại sự việc em lầm lỡ gây
ra khiến bố mẹ buồn phiền .
-Gọi hs khác nhận xét.
mẹ buồn phiền .
Hoạt động 4 : Đánh giá : (3’)
- Bài học mà em rút ra qua văn bản “ Mẹ Tôi” đó là bài học gì ?
Hoạt động 5 : Hoạt động nối tiếp : ( 2’)
- Về nhà làm bài tập 1, học ghi nhớ , soạn bài “ Từ Ghép” .
- Xem lại kiến thức về từ ghép ở tiểu học.
Ngày soạn : 23/8/09
Ngày dạy : 25/8/09
.Tiết:3 : TỪ GHÉP
I.Mục tiêu:
- KT: Cấu tạo của hai loại từ ghép: đẳng lập, chính phụ, cơ chế tao nghĩa của từ ghép tiếng
Việt.
- KN: - Giải thích được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép.
- Vận dụng được từ ghép trong nói, viết.
II .Chuẩn bị :
1. Gv: sgk, giáo án, bảng phụ .
2. Hs: sgk, vở soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học :
Hoạt động 1: khởi động: (3’)
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn bài của hs.
3.Bài mới.
-Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới: (20’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ, quy nạp.
- Đồ dùng : bảng phụ.
- Gv treo bảng phụ, hs đọc ví dụ.
- Gv : Trong từ ghép bà ngoại , thơm phức ở vd
trên, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ
bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính ?
- Gv nhận xét và chốt ý chính.
- Từ đó em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng
trong những từ ấy ?
- Gv : cho hs đọc vd phần 2 sgk.
- Gv treo bảng phụ, hs tìm hiểu về cấu tạo của từ
ghép.
A. Tìm hiểu bài :
I.Các loại từ ghép :
1.Từ ghép chính phụ :
Vd: sgk
- bà ngoại , thơm phức
=> tiếng chính, tiếng phụ
=> Từ ghép chính phụ
Châu Thị Ngọc Trâm 5 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Hãy quan sát trong các từ “quần áo”, “trầm
bổng” các tiếng thứ hai có bổ nghĩa cho tiếng đầu
không ? So sánh từ ghép trầm bỗng với từ ghép
quần áo ?
- Từ ghép đẳng lập là từ ghép như thế nào ? cho ví
dụ ?
- HS đọc ghi nhớ
- Gv dùng phương pháp quy nạp.
- HS đọc vd phần II sgk.
- Em hãy so sánh nghĩa của từ bà, nghĩa của từ
thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì
khác nhau ?
– Gv: nhận xét, So sánh nghĩa của từ quần áo với
nghĩa của mỗi tiếng quần, áo, nghĩa của từ trầm
bổng với nghĩa của tiếng trầm, bổng, em thấy có gì
khác nhau ?
- Gv nhận xét và chốt ý chính.
- Vậy nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng
lập như thế nào ?
- HS đọc ghi nhớ.
- GV cho hs tìm một số từ ghép và tìm hiểu nghĩa
của chúng. Gv nhận xét-giảng giải.
-Hoạt động 3: Luyện tập (17’)
- Gv: chia hs làm bốn nhóm
- Nhóm 1: BT1
- Nhóm 2: BT2
- Nhóm 3: BT 3
- Nhóm 4: BT4
- Gọi đại diện nhóm lên trình bày
- Gv: nhận xét
2.Từ ghép đẳng lập :
Vd: quần áo, trầm bổng
=>Bình đẳng về mặt ngữ pháp
=>Từ ghép đẳng lập
* Ghi nhớ: sgk /14
II.Nghĩa của từ ghép:
Vd: sgk
- bà ngoại
- bà: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ hoặc
ba
- bà ngoại: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ
=> Từ ghép chính phụ mang tính chất
phân nghĩa
-quần áo: chỉ chung cả quần áo
=> Từ ghép đẳng lập mang tính chất hợp
nghĩa.
* Ghi nhớ: sgk/14
B. Luyện tập :
Bài: phân loại từ ghép
- Từ ghép chính phụ: xanh ngắt nhà
máy, nhà ăn ….
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ …
Bài 2: Điền thêm tiếng, để tạo từ ghép
chính phụ :
-bút chì, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn
bám, trắng xóa.
Bài 3: Điền thêm tiếng, để tạo từ ghép
đẳng lập .
- núi sông, núi đồi, ham thích, ham mê,
xinh đẹp, xinh tươi
- mặt mũi, học tập, học hỏi, tươi đẹp,
tươi non
Hoạt động 4: (3’) Đánh giá
-Theo em, tại sao ngày khai trường vào lớp 1 lại để lại dấu ấn thất sâu đậm trong tâm hồn
người mẹ đến thế?
Hoạt động 5: (2’) Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp :
Về nhà đọc thêm văn bản: “Trường học”; học ghi nhớ
- Soạn bài “ Liên kết trong văn bản.”
- Học bài , học thuộc ghi nhớ-Làm bt 5,6,7. Đọc và trả lời các câu hỏi ở sgk .
Châu Thị Ngọc Trâm 6 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Ngày soạn 24/8/09
Ngày dạy 26/8/09
Tiết 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu :
- KT : - Khái niệm tính liên kết .
- Phân biệt được tính liên kết hình thức và liên kết nội dung .
- KN: Bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết.
II.Chuẩn bị :
1. GV : sgk, giáo án, bảng phụ.
2. HS: sgk, vở soạn .
III.Tổ chức hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: khởi động : (3’)
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị của hs.
3. Bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới ( 30’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Gv: dùng phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- Đồ dùng dạy học : bảng phụ.
- Gv: cho hs đọc vd phần 1/ 17.
- Gv: treo bảng phụ
- Theo em đọc mấy dòng ấy Enri cô đã có thể
thật hiểu rõ bố muốn nói gì chưa ?
- Enri cô chưa thật hiểu rõ vì lí do gì ? Hãy
tìm lí do xác đáng trong các lý do nêu đưới
đây : (hs thảo luận )
- Vì các câu viết còn khó hiểu.
- Vì có câu văn mục đích chưa thật rõ ràng.
- Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
-Gv: giảng giải thêm bằng các vd thực tế .
- Qua đó em thấy vì sao văn bản cần có tính
liên kết ?
- Hs đọc mục 1 phần ghi nhớ.
- Cho hs đọc vd phần 2 sgk
- So sánh những câu trên với nguyên văn bài
viết : “ cổng trường mở ra” và cho biết người
viết đã chép thiếu hay sai những từ ngữ cụ thể
nào ?
- Vậy em thấy trong văn bản và trong vd bên
nào có tính liên kết ?
-Tại sao chỉ do để xót mấy chữ “còn bây giờ”
và chép lầm chữ “con” bằng chữ “đứa trẻ”
A/ Tìm hiểu bài :
I .Liên kết và phương tiện liên kết trong văn
bản :
1.Liên kết :
…… con đã thiếu lễ độ với mẹ ……Bố nhớ
….mẹ con ….đã phải thức suốt đêm ….Hãy
nghĩ xem ….người mẹ sẵn sàng …Thôi…
con đừng hôn bố.
=> các câu chưa nối liền với nhau một cách
tự nhiên hợp lý =>chưa liên kết
* Ghi nhớ ý 1 : sgk
2. Phương tiện liên kết :
- một ngày kia … (còn bây giờ )
=> phép nghịch đối
- giấc ngủ đến với con – gương mặt
…………(con) => phép lặp
Châu Thị Ngọc Trâm 7 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
mà nhừng câu văn đang liên kết bỗng trở nên
rời rạc ? (hs thảo luận )
-Vậy các bộ phận của văn bản thường được
gắn bó,nối buộc với nhau nhờ những phương
tiện gì ?
-Nhưng chỉ có các phương tiện ngôn ngữ có
tính liên kết không thôi thì đã đủ để cho một
van bản mang tính liên kết chưa ?
-Gv: chỉ ra những từ liên kết (mẹ tôi, sáng
nay, chiều nay, còn )
-Vậy những từ đó có thực sự liên kết với nhau
không ?
- Như vậy ngoài hình thức ngôn ngữ văn bản
còn rất cần sự liên kết ở mặt nào ?
- Như vậy muôn liên kết làm cho đoạn văn dễ
hiểu có ý nghĩa cần có những phương tiện
gì ? -GV chốt ý chính.
- HS đọc phần ghi nhớ .
Hoạt động 3: Luyện tập (7’)
- GV hướng dẫn hs làm các bài tập ở sgk.
- Gọi hs lên bảng
- GV nhận xét và sửa bài cho học sinh.
=> cần có sự liên kết về mặt hình thức
(sử dụng những phương tiện liên kết )
Tôi nhớ đến mẹ tôi …mẹ tôi …dắt tay
….tôi thiếu lễ độ - mẹ cho tôi đi dạo.
=> chưa có sự chặt chẽ giữa các câu => cần
liên kết về nội dung
* Ghi nhớ ý 2: sgk
B/ Luyện tập:
Bài 1: Sắp xếp các câu văn theo một thứ tự
hợp lí: 1, 4, 2, 5, 3
Bài 2: Điền từ
- bà, bà, cháu, bà, bà, thế là.
Hoạt động 4: Đánh giá ( 3’)
- Thế nào là liên kết trong văn bản?
Hoạt động 5: ( 2’) Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp:
- Học ghi nhớ , làm bài tập 4,5 sgk/19 .
- Soạn: cuộc chia tay của những con búp bê.
- Đọc và trả lời các câu hỏi ở sách giáo khoa.
Ngày soạn 28/8/09
Ngày dạy 31/8/09
Tuần 2
Tiết 5-6: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I.Mục tiêu:
-KT: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng hai anh em trong câu chuyện. Cảm
nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình
bất hạnh. Môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em.
-KN: Viết văn miêu tả, kể chuyện.
Châu Thị Ngọc Trâm 8 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
-TĐ: Thể hiện sự thông cảm và biết chia sẻ với những người có hoàn cảnh bất hạnh.
II. Chuẩn bị:
1. GV: giáo án.
2. HS: Bài soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động : (5’)
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
-Em hãy đọc thuộc một đoạn trong thư của bố Enricô thể hiện vai trò vô cùng to lớn của
người mẹ đối với người con ?
-Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản ?
3. Bài mới:
Hoạt đông 2: Tổ chức dạy và học bài mới :(40’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi tìm.
- HS đọc chú thích ở sgk.
- Tóm tắt vài nét chính về tác giả, tác phẩm ?
-GV giảng giải thêm.
- Dùng phương pháp đọc sáng tạo, vấn đáp.
- GV yêu cầu đọc: Phân biệt rõ giữa lời kể, các
đối thoại diễn biến của nhân vật người anh,
người em qua các chặng chính: ở nhà, ờ lớp và
lại ở nhà.
-GV: đọc mẫu một đoạn – gọi HS đọc tiếp. Gọi
HS khác nhận xét – GV sữa sai.
-Hãy cho biết văn bản thuộc thể loại gì ?
-GV chốt ý chính.
-Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì ?
- GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu
nội dung chính của từng phần?
- GV: Dùng phương pháp vấn đáp, dùng lời
- GV: Truyện viết về ai? Viết về việc gì? Ai là
nhân vật chính?
- Tại sao tên truyện là ‘Cuộc chia tay của
những con búp bê’? Tên truyện có liên quan gì
đến ý nghĩa của truyện không? (HS thảo luận)
A.Tìm hiểu bài:
I. Tác giả - tác phẩm: sgk
II. Kết cấu:
1.Thể loại: truyện ngắn
2.Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả,
biểu cảm.
3.Bố cục: 3 phần
- Tâm trạng của hai anh em Thành –
Thủy trong đêm trước và sáng hôm sau
khi nghe mẹ giục chia tay đồ chơi.
- Thành đưa Thủy đến lớp chào chia tay
cô giáo cùng các bạn.
- Cuộc chia tay đột ngột ở nhà.
III. Phân tích:
1. Cuộc chia tay của Thủy với anh trai:
- Đem kim chỉ ra tận sân vận đông vá
cho anh.
-‘chiều nào tôi cũng đi đón em’
-“không phải chia nữa anh cho em tất”
- “không… em để hết lại cho anh”
Châu Thị Ngọc Trâm 9 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- GV gởi mở:
- Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì ?
Chúng đã mất lỗi gì? Chúng có chia tay thật
không ?
- Vì sao chúng phải chia tay?
Như vậy tên truyện có liên quan gì đến nội
dung chủ đề của truyện?
– Gv giảng.
Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Việc
lựa chon ngôi kể này có tác dụng
gì? (HS thảo luận và trả lời )
- GV nhận xét
- Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai
anh em Thành và Thủy rất mực gần gũi, thương
yêu và quan tâm lẫn nhau ?
- HS: trả lời – GV giảng giải.
- Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em
Thành và Thuỷ trong câu chuyện này ?
- GV: Chính vì có tình cảm sâu năng như thế
nên gặp cảnh ngộ phải chia tay chúng đã biểu
lộ cảm xúc ra sao ?
- Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh
chia hai con búp bê vệ sĩ và em nhỏ ra hai bên
có mâu thuẫn gì?
- Theo em có cách nào để giải quyết được sự
mâu thuẫn đó không?
- Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải
quyết như thế nào? Chi tiết này gợi lên cho em
những suy nghĩ và tình cảm gì?
- HS: trả lời – Gv giảng giải.và giáo dục hs.
-“Lấy ai gác đêm cho anh”
- “Đắt con em nhỏ quàng tay vào con vệ
sĩ”
=> Tình cảm trong sáng, cao đẹp, tấm
lòng nhân hậu vị tha.
- Đánh giá: Phân tích cuộc chia tay của Thủy và anh trai.
- Hoạt động nối tiếp: Soạn tiếp phần còn lại, học bài.
- Tóm tắt truyện.
Chuyển tiết 2 Hoạt động 2 (tt) (30’)
- GV: chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với
lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
Vì sao cô bàng hoàng?
-Theo em từ chi tiết trên ở khía cạnh đề tài sáng tác
về quyền trẻ em thì truyện ngắn này muốn nói lên
điều gì, muốn đề cập đến quyền lợi gì của trẻ em ?
- HS trả lời, gv nhận xét.
- Trong đoạn này chi tiết nào làm em cảm động
2.Cuộc chia tay với lớp học :
- Cô giáo mở cặp lấy một quyển sổ cùng
với một chiếc bút máy nắp vàng đưa cho
em tôi .
- Em tôi ……… nức nở
=> Cần yêu thương và quan tâm đến
quyền lợi của trẻ em , đừng làm tổn hại
đến những tình cảm tự nhiên trong sáng .
Châu Thị Ngọc Trâm 10 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
nhất ? Vì sao ?
- Hãy giải thích vì sao khi dắt Thủy ra khỏi trường
Thành lại có tâm trạng “ kinh ngạc thấy mọi người
vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm
lên cảnh vật”
( HS thảo luận )
- Em có nhận xét gì về cuộc chia tay giữa Thủy và
cô giáo cùng lớp học ?
- Hãy nhận xét về cách kể truyện của tác giả ?
Cách kể này có tác dụng gì trong việc làm nổi bật
rõ tư tưởng của truyện ?
- Qua câu truyện này tác giả muốn gửi đến mọi
người điều gì ?
- Môi trường gia đình có ảnh gì đến sự phát triển
và hình thành nhân cách của trẻ em ?
– GV nhận xét và liên hệ giáo dục học sinh.
- HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động : (10’) Luyện tập.
- GV cho HS đọc thêm .
=> Đầy xúc động.
* Ghi nhớ : SGK trang / 27
B.Luyện tập : Trách nhiệm của bố mẹ,
thế giới rộng vô cùng .
Hoạt động 4: Đánh giá : (3’)
: Em có suy nghĩ gì sau khi đọc văn bản “ cuộc chia tay của những con
Búp bê.”
Hoạt động 5: Hoạt động tiếp nối : (2’)
- Đánh giá: Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Hoạt động nối tiếp:- Tập tóm tắt truyện .
- Học thuộc ghi nhớ .
- Xem trước bài “ Bố cục mạch lạc trong văn bản” .
Ngày soạn 30/8/09
Ngày dạy 01/9/09
Tiết:7 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I.Mục tiêu :
- KT: - Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản .
Bước đầu hiểu như thế nào là một bố cục rành mạch , hợp lí .
- KN: : Có ý thức xây dựng khi viết văn bản .
II. Chuẩn bị :
1. GV : sgk, giáo án
2. HS : sgk, vở soạn .
Châu Thị Ngọc Trâm 11 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1 : Khởi động : (5’)
1.Ổn định lớp .
2. Kiểm tra bài cũ: -Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản ?
- Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện gì ?
3.Bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới : (25’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- Muốn viết một lá đơn xin gia nhập đội em phải ghi
những nội dung gì?
- Nội dung trên dược sắp xếp như thế nào ?
- Có thể tùy thích muốn ghi nội dung nào cũng được
hay không ?
– Gv nhận xét .
- Vậy bố cục của một văn bản cần đạt được yêu cầu gì
để người đọc có thể hiểu được văn bản ?
-HS trả lời và gv chốt ý chính.
- HS đọc phần ghi nhớ 1 .
- Văn bản được nêu trong phần ví dụ gồm mấy đoạn
văn ?
- Nội dung của mỗi đoạn văn ấy có tương đối thống
nhất không ? Vì sao ?
- Vậy chuyện kể theo cách này có quá thiếu rành mạch
hay không ?
- Nhưng cách kể ấy có nêu bật được ý nghĩa phê phán
và có làm cho ta buồn cười như trong bản kể ở sách
Ngữ văn 6 hay không ? Tại sao ?
- Sự thay đổi đó dẫn đến kết quả như thế nào ?
- Từ đó rút ra bài học gì về bố cục trong văn bản ?
- HS: Trả lời – GV giảng và chốt ý chính.
- HS đọc ghi nhớ phần 2 .
- Hãy nêu nhiệm vụ của phần mở bài , thân bài , kết bài
trong văn bản miêu tả , tự sự ?
- Cần phân biệt nhiêm vụ của mỗi phần không ? Vì
sao?
- HS : Trả lời – GV : Nhận xét .
A. Tìm hiểu bài:
I. Bố cục và những yêu cầu về bố
cục trong văn bản:
1. Bố cục của văn bản:
Đơn xin gia nhập Đội.
Tên ,tuổi,nghề nghiệp ,địa chỉ.
Nguyện vọng gia nhập đội.
- Lời hứa.
=> Bố cục….sắp xếp các thứ tự
thành một trình tự rành mạch , hợp
lý.
* Ghi nhớ 1: (SGK)
2. Yêu cầu đối với bố cục trong
văn bản.
- Rành mạch .
- Hợp lý.
=> Điều kiện để một bố cục được
coi là rành mạch,hợp lý.
* Ghi nhớ 2: (SGK)
II. Các phần của bố cục: 3 phần :
- Mở bài,thân bài,kết luận.
* Ghi nhớ 3: SGK
Châu Thị Ngọc Trâm 12 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- HS đọc ghi nhớ phần 3 .
Hoạt động 3: Luyện tập (10’)
- GV cho HS đọc bài tập 1 trang 30 và thảo luận .
- HS đọc bài tập 2 trang 30 : GV hướng dẫn hs thảo
luận để tìm ra 3 phần trong văn bản ?
- Nêu nội dung từng phần ?
-Gọi HS trình bày – GV nhận xét và đưa ra đáp án.
B. Luyện tập :
BT1 / 30 : Bố cục cần thiết cho
mọi người .
BT2 / 30 : Nhận xét và giải thích
bố cục của truyện “ Cuộc chia tay
của những con búp bê”.
-Mở bài : “ mẹ tôi …. khóc nhiều”
-Thân bài : “ Đêm qua …. Đi thôi
con”
-Kết bái : Phần còn lại .
Hoạt động 4: Đánh giá : (3’)
- Thế nào là bố cục của văn bản ? Nêu những yêu cầu đối với bố cục trong văn bản ?
Hoạt động 5: Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp ( 2’)
- Học ghi nhớ , làm BT3 / 30,31, soạn bài “ Mạch lạc trong văn bản”.
-Đọc và trả lời các câu hỏi ở sgk.
Ngày soạn 04/9/09.
Ngày dạy 07/9/09
Tiết:8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu:
KT: Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho
văn bản có mạch lạc , không đứt đoạn hoặc quẩn quanh .
-KN: Tập viết văn có mạch lạc
II.Chuẩn bị:
1.GV: sgk, giáo án .
2.HS: sgk , vở soạn .
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động : ( 5’)
1. Ổn định lớp .
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là bố cục trong văn bản ? Nêu những yêu cầu đối với bố cục trong văn bản ?
3. Bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới : (25’)
-GV dùng phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- HS đọc phần ví dụ trong sách .
- GV giải thích cho HS hiểu từ “mạch lạc”.
- Mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì ?
-Hãy xem lại những bài văn mà em đã viết có bao giờ
A. Tìm hiểu bài:
I. Mạch lạc và nhưng yêu cầu về
mạch lạc trong văn bản .
1. Mạch lạc trong văn bản:
- Trôi chảy, thành dòng, thành mạch .
- Tuần tự đi qua khắp các phần, các
Châu Thị Ngọc Trâm 13 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
các phần mở bài, thân bài, kết bài trong các bài văn đó
còn lẩn lộn với nhau không ?
- Các phần ấy đã có sự liên kết với nhau chưa?
- HS trả lời, gv nhận xét và giảng.
GV dùng phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Toàn bộ sự việc trong văn bản “cuộc chia tay của
những con búp bê”xoay quanh sự việc chính nào ? “sự
chia tay” và những con búp bê đóng vai trò gì trong
truyện ?
-Hai anh em Thủy và Thành đóng vai trò gì trong
truyện ?
- Các đoạn trong văn bản “Cuộc chia tay của những
con búp bê” được nối với nhau theo liên hệ nào ?
- Một văn bản có tính mạch lạc cần những điều kiện gì
?
-HS trả lời, gv chốt ý chính. HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3: Luyện tập (10’)
- GV hướng dẫn hs làm bài tập
- GV nêu yêu cầu của bài tập – cho hs làm theo nhóm.
-GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày.
-GV cùng hs nhận xét và sửa bài tập.
đoạn trong văn bản .
- Thông suốt, liên tục, không đứt
đoạn .
=> Là sự nối tiếp của các câu, các ý
theo một trình tự nhất định.
2. Điều kiện để văn bản có tính mạch
lạc:
- Cùng đề tái, nội dung, chủ đề .
- Các phần, các đoạn, các câu tiếp nối
theo một trình tự hợp lý .
* Ghi nhớ : sgk trang32
B. luyện tập :
Bài 1a: Tìm hiểu tính mạch lạc trong
văn bản “ Mẹ tôi”.
Lý do nhận được thư => người bố
nói về tình mẹ con => người bố nói
về sự nhận thức về mẹ khi ta trưởng
thành => người bố khuyên con chuộc
lỗi với mẹ .
Bài 1b :
a. Lão nông dặn con lúc gần chết =>
lão nông nói về đất đai là tài sản quí
nhất đối với con cái => các con nghe
lời cha và làm giàu => người kể nêu
ý nghĩa của câu : “ Lao động là
vàng”. Bố cục như vậy là có mạch
lạc và bám chủ đề .
b.Trình tự không gian miêu tả màu
vàng làm nổi bật chủ đề: máu trù phú
của một vùng quê .
Hoạt động 4: Đánh giá : ( 3’)
-Thế nào là mạch lạc trong văn bản ? Điều kiện để văn bản có tính mạch lạc ?
Hoạt động 5: Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp (2’)
-Học bài , làm bài tập 3 , xem trước và soạn bài “Những câu hát về tình cảm gia đình”
Châu Thị Ngọc Trâm 14 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Ngày soan 5/9/09
Ngày dạy 07/9/09
Tuần 3
Tiết 9: CA DAO, DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
I. Mục tiêu:
KT: + Hiểu được khái niệm ca dao – dân ca
+ Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài
ca dao có chủ đế tình cảm gia đình
- KN : luyện kĩ năng viết bài kể chuyện kết hợp miêu tả và bước đầu biểu cảm
- TĐ: Yêu quí tình cảm gia đình, tìm hiểu một số bài ca dao về môi trường.
II. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
*Hoạt động 1: Khởi động : (5’)
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản .?
- Em cảm nhận được gì qua câu chuyện ?
3/ Bài mới :
* Hoạt động 2: Tổ chức hoạt động dạy và học (28’)
Hoạt động thầy và trò Nội dung bài học
-GV dùng phương pháp.đọc, dùng lời, vấn đáp.
-GV hướng dẫn hs đọc phần ca dao, dân ca sgk
trang 35 và tìm hiểu về khái niệm ca dao và dân
ca.
- GV dùng phương pháp đọc sáng tạo, vấn đáp
giảng bình.
- HS xác định thể loại ,phương thức biểu đạt ?
-HS trả lời, gv nhận xét
Hãy cho biết lời của từng bài ca dao là lời của
ai ? nói với ai ?Tại sao em khẳng định như vậy ?
- HS đọc lại bài 1
-Tình cảm của bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì ?
- Hãy chỉ ra cái hay của hình ảnh, âm điệu ngôn
ngữ của bài ca dao này ?
- Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha,
nghĩa mẹ như bài 1 ? Nêu nội dung bài ca dao 1 ?
- HS đọc lại bài 2
-Tâm trạng của người phụ nữ trong bài 2 là gì ?
-Qua đó em hãy phân tích các hình ảnh thời gian,
không gian, hành động và nỗi niềm nhân vật ?
- Nêu nội và nghệ thuật sử dụng trong bài 2 ?
A.Tìm hiểu bài:
I. Chú thích:
(sgk)
II. Kết cấu:
1. Thể loại: thơ lục bát
2. Phương thức biểu đạt: biểu cảm
III. Phân tích :
Bài 1:
=> Công lao trời biển của cha mẹ đối với con
và bổn phận, trách nhiệm của người con trước
công lao to lớn ấy.
Bài 2:
=> Tâm trạng, nỗi buồn xót xa sâu lắng của
người con gái lấy chồng xa quê, nhớ mẹ nơi
quê nhà
Châu Thị Ngọc Trâm 15 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- HS đọc lại bài 3
- Nét độc đáo trong cách diễn tả ở bài 3 là gì ?
- Theo em , vì sao hình ảnh “ nuột lạc mái nhà”
có thể diễn tả được nỗi nhớ sâu nặng của con
cháu đối với ông bà ?
- Lời ca : Bao nhiêu nuột lạc nhớ ông bà bấy
nhiêu có sức diễn tả một nỗi nhớ như thế nào ?
- Cử chỉ ngó lên trong bài này còn gợi tả tình
cảm nào đối với ông bà ?
- Như thế , những nội dung tình cảm nào của con
người được diễn tả trong bài ca dao này ?
- Trong bài ca dao 4 , các từ “người xa bác mẹ,
cùng thân” có nghĩa như thế nào ?
- Từ đó có thể nhận thấy tình cảm anh em được
cắt nghĩa trên những cơ sở nào ?
Tình cảm anh em được ví như thế nào ?
- Cách ví ấy cho thấy sự sâu sắc nào trong tình
cảm anh em ruột thịt
- Tình anh em gắn bó còn có ý nghĩa gì trong lời
ca : Anh em hòa thuận hai thân vui vầy ?
- Như thế bài ca dao này có ý nghĩa : Đề cao tình
cảm nào của con người ? Nhắn nhủ điều gì về
tình càm anh em ?
- Tình anh em yêu thương hòa thuận là nét đẹp
của truyền thống đạo lí dân tộc ta.Nhưng trong cổ
tích lại có chuyện không hay về tình anh em như
chuyện “Cây khế”. Em nghĩ gì về điều này ?
(thảo luận nhóm)
- Qua bốn bài ca dao em có suy nghĩ gì? Nêu
nghệ thuật đặc sắc?
- GV giảng và rút ra ý chính.
- Cho hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: (7’) Luyện tập
- HS đọc bài tập
- Chia hai nhóm làm hai câu
- Gọi đại diện nhóm trình bày
- GV: nhận xét và đánh giá nội dung của từng
nhóm.
- HS đọc thêm và sưu tầm thêm một số bài ca
dao về môi trường xã hội
Bài 3:
=> Nỗi nhớ và sự kính yêu, biết ơn đối với
ông bà
Bài 4:
=> Biểu hiện sự gắn bó thiêng liêng của anh
em ruột thịt
* Ghi nhớ: SGK/36
B. Luyện tập:
Làm bài tập 1
Làm bài tập 2:
Ngày nào em bé cỏn con
Bây giờ em đã lớn khôn thế này
Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy
Nghĩ sao cho bỏ những ngày ước ao
Đói lòng ăn hột chà là
Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng
- Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Buâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
Hoạt động 4: (3’)- Đánh giá
Châu Thị Ngọc Trâm 16 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Đọc lại hai bài ca dao em thích nhất ? Nêu nội dung ?
- Ca dao về tình cảm gia đình thường dùng để hát ru. Thử hát ru một lời ca mà em
thích.
Hoạt động 5: (2’) – Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp
- Học ghi nhớ
- Soạn bài “ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước”
- Cần trả lời các câu hỏi trong SGK , nêu nội dung các bài ca dao về tình yêu quê
hương đất nước
Ngày soạn : 06/9/09.
Ngày dạy : 08/9/09.
Tiết 10:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC,
CON NGƯỜI
I. Mục tiêu :
-KT: Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những .bài ca
dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- KN: Đọc ca dao trữ tình, phân tích hình ảnh, nhịp điệu và các mô típ quen thuộc trong ca
dao, dân ca.
- T Đ: Thể hiện tình yêu quê hương đất nước, con người sâu sắc.
II. Chuẩn bị:
1. GV: sgk, giáo án, tranh ảnh.
2. HS: sgk, vở soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Khởi động (5’).
1 . Ổn định lớp:
2 . Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng 2 bài ca dao 1, 2 ? Nêu nội dung ?
- Đọc thuộc lòng 2 bài ca dao 3, 4 ? Nêu nội dung ?
3. Bài mới:
* Hoạt động 2 :Tổ chức dạy và bài mới (28’).
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
-GV: dùng phương pháp đọc sáng tạo, vấn đáp,
bình giảng.
-Đồ dùng dạy học: tranh minh họa.
- GV hướng dẫn hs đọc văn bản.
-HS khác nhận xét –gv nhận xét và sửa lỗi cho hs.
- HS xác định thể loại ? phương thức biểu đạt ?
–GV chốt ý chính.
-GV dùng phương pháp đọc sáng tạo,vấn đáp,
giảng bình.
- GV gọi hs đọc lại bài 1.
A. Tìm hiểu bài :
I .Kết cấu :
1. Thể loại: thơ lục bát
2. Phương thức biểu đạt : biểu cảm
II. Phân tích :
Bài 1:
Châu Thị Ngọc Trâm 17 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Bài 1 tác giả đã gợi ra các địa danh, phong cảnh
nào ?
Em hiểu gì về địa danh phong cảnh ấy ?
-Qua bài 1 em đồng ý với ý kiến nào ở sgk/39 ?
- Tại sao em đồng ý với ý kiến b? Dấu hiệu nào để
nhận dạng bài ca dao có 2 phần.
- Ở bài 1 vì sao chàng trai,cô gái lại hỏi đáp về địa
danh với những đặc điểm như vậy ?
- Em có nhận xét gì về người hỏi và người đáp?
- GV giảng và chốt ý chính của bài.
- HS đọc bài 2
-Khi nào người ta nói “ rủ nhau”?
- Nêu nhận xét của em về cách diễn tả ở bài 2 ?
- Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì ?
- Em hãy nêu lên suy nghĩ của mình về câu hỏi ở
cuối bài ?
- GV nhận xét
- HS đọc bài 3
-Em có nhận xét gì về cảnh xứ Huế và cách tả
cảnh trong bài ?
-Hãy phân tích đại từ “ Ai” và chỉ ra tình cảm ẩn
chứa trong lời nhắn gửi ? “ Ai vô xứ Huế thì vô”.
-GV giảng và chốt ý của bài.
- HS đọc bài 4
Hai dòng đầu của bài 4 có những gì đặc biệt về từ
ngữ ? Những nét đặc biệt đó có tác dụng và ý
nghĩa gì ?
- Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 câu cuối của
bài 4 – Bài 4 là lời của ai, người ấy muốn biểu
hiện tình cảm gì ?
-HS trả lời, gv nhận xét
-GV: từ nội dung bài học em hãy khái quát các đặc
điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của 4 bài
ca dao
-HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3: (7’) Luyện tập
- GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 1,2
- Gọi hs trả lời –gv:nhận xét và chốt ý chính.
- HS sưu tầm các bài ca dao về môi trường.
=> Hát đối đáp
=>Niềm tự hào , tình yêu đối với quê
hương đất nước
Baì 2:
=> Địa danh và cảnh trí gợi lên tình
yêu niềm tự hào về đất nước, nhắc
nhở con cháu phải tiếp tục giữ gìn và
dựng xây non nước
Bài 3:
=> Ca ngợi vẻ đẹp của xứ Huế và lời
mời, lời nhắn gửi chân tình nhất của
tác giả hướng tới mọi người .
Bài 4
=>Ngợi ca cánh đồng và vẻ đẹp mảnh
mai, nhiều duyên thầm của cô gái. Đó
cũng là cách bày tỏ tìnhcảm với cô gái
của chàng trai.
*Ghi nhớ : sgk/ 40
B. Luyện tập:
- Bài tập 1: Ngoài thể thơ lục bát , ở
chùm bài ca dao này còn có thể thơ lục
bát biến thể , thể thơ tự do
Bài 2: Tình cảm chung thể hiện trong
bốn bài ca là tình yêu quê hương, đất
nước , con người
*Hoạt động 4: (3’) Đánh giá
Châu Thị Ngọc Trâm 18 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Ca dao dân ca về tình yêu quê hương, đất nước, con người gợi lên trong em những
tình cảm và mong ước gì ?
- Đọc lại hai bài ca dao em thích ? Nêu nội dung của 2 bài ca dao đó ?
* Hoạt động 5: ( 2’) Hướng dẫn chuẩn bị cho các hoạt động nối tiếp.
- Học ghi nhớ , học thuộc lòng các bài ca dao, soạn bài : “ Từ láy”
Ngày soạn 07/9/09.
Ngày dạy 09/9/09.
Tiết 11: TỪ LÁY
I. Mục tiêu:
- KT: +Cấu tạo của hai loại từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
+ Cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
-KN: Bước đầu biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghỉa của từ láy để
nói, viết cho sinh động, hay hơn .
II. Chuẩn bị:
1.Gv: giáo án, bảng phụ.
2.HS: sgk, vở soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động (5’)
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập ?
Cho vd minh họa cho mỗi loại.
3. Bài mới
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới (20’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Gv: Dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ.
- Đồ dùng: bảng phụ.
- HS đọc ví dụ và tìm các từ láy có trong vd.
- Em có nhận xét gì về âm thanh của từ đăm
đăm, liêu xiêu, mếu máo ?
-HS lấy vd về từ láy, gv nhận xét và chốt ý
chính.
- Tại sao không nói thẳm thẳm, khẻ khẻ mà
lại nói thăm thẳm, khe khẻ?
- Hãy nhận xét hai từ láy trên?
-Qua những ví dụ hãy nhận xét những từ láy
nguyên vẹn tiếng gốc hoặc có sự biến đổi
thanh điệu hoặc phụ âm cuối gọi là từ láy gì?
- Thăm thẳm, đo đỏ từ nào có nghĩa giảm
nhẹ?
- Từ láy toàn bộ có sắc thái như thế nào?
- GV giảng và chốt ý chính.
A. Tìm hiểu bài:
I. Các loại từ láy:
1. Từ láy toàn bộ:
- Liêu xiêu, đăm đăm.
=> Từ láy nguyên vẹn, tiếng gốc.
Thăm thẳm, khe khẻ.
=> Biến đổi về thanh điệu.
- Đẹp đẹp => đèm đẹp.
Nhạt nhạt => nhàn nhạt.
=> Biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu
- Sắc thái ý nghĩa
- Thăm thẳm => nhấn mạnh
- Đo đỏ => giảm nhẹ
* Ghi nhớ 1: sgk
2. Từ láy bộ phận:
Châu Thị Ngọc Trâm 19 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Phương pháp quy nạp.
- Méo máo, liêu xiêu tiếng nào là tiếng gốc,
tiếng nào láy tiếng gốc?
- Các tiếng trong từ “liêu xiêu” giống nhau ở
bộ phận nào ?
- Nếu bỏ tiếng láy lấy tiếng gốc thì câu văn
có ý nghĩa không ? Vì sao?
- Cho hs đọc ghi nhớ 1 sgk
- Phương pháp: phân tích ngữ liệu.
- HS đọc vd ở sgk và trả lời câu hỏi 1, 2, 3 ở
sgk.
- GV giảng và chốt ý chính.
Hoạt động 3: Luyện tâp (15’)
- Hình thức hoạt động : hs làm việc theo
nhóm.
-Làm 3 bài – Cử đại diện nhóm lên trình bày,
gv nhận xét.
- méo máo => láy phụ âm đầu (m)
- liêu xiêu => bộ phận vần “iêu”
* Ghi nhớ 1: sgk
II. Nghĩa của từ láy:
VD: Lí nhí, li ti, ti hí.
Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
* Ghi nhớ 2: sgk
B. Luyện tập:
2. Điền tiếng láy:
- Lấp ló, nho nhỏ, khang khác, thâm thấp,
chênh chếch, nhức nhố
3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. a.
nhẹ nhàng, xấu xa.
b. nhẹ nhõm, xấu xí.
a. tan tành, tan tác.
* Hoạt động 4: đánh giá: (3’) Thế nào là từ láy ? Có mấy loại từ láy ?
* Hoạt động 5 : Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động tiếp nối : (2’)
- Làm bài tập 4, 5, 7, soạn bài: “ Qúa trình tạo lập văn bản” đọc và trả lời các câu hỏi ở
sgk.
Ngày soạn 12/9/09
Ngày dạy 14/9/09
Tiết:12 QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
I. Mục tiêu:
- .KT: Nắm được kiến thức của quá trình tạo lập một văn bản ,để có thể tập làm văn một
cách có phương pháp và có hiệu quả .
- KN: Tạo lập văn bản .
II. Chuẩn bị:
- Gv: sgk, sgv, giáo án .
- HS: sgk, vở soạn .
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động (5’)
1. Ổn định lớp .
Châu Thị Ngọc Trâm 20 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là mạch lạc trong văn bản ? Những điểu kiện để có một văn bản mạch lạc ?
3. Bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới : (25’)
- Gv dùng phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- HS đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi ở trong
sgk – GV nhận xét hướng dẫn từng ví dụ.
- Khi nào thì người ta có nhu cầu tạo lập (làm
ra, viết, nói) văn bản ? Lấy việc viết thư cho
một người nào đó làm ví dụ, hãy cho biết điều
gì thôi thúc người ta phải viết thư ?
HS: Trả lời – GV: Nhận xét .
GV: Lấy ví dụ cụ thể .
Trong văn bản “ cổng trường mở ra” theo em
vì sao tác giả lại viết ra như vậy ?
- Theo em vì lẽ gì ? Vì sự thôi thúc nào mà
con người lại muốn tạo lập văn bản ?
- Vậy để tạo nên một văn bản thật sự tốt
người tạo lập văn bản phải làm gì ? Làm như
thế nào ?
HS: Trả lời – Gv: Nhận xét giảng giải .
- Sau khi đã xác định các vấn đề, cần phải làm
gì để viết được văn bản ?
- Em thấy sự chú ý hay không chú ý xây dựng
bố cục đã ảnh hưởng thế nào đến kết quả của
bà
- GV: Nhận xét .
- Chỉ có và dàn bài mà chưa viết thành văn thì
đã tạo được những yêu cầu gì trong các yêu
cầu dưới đây : (sgk)
HS: Trả lời - GV: Nhận xét .
- Sau khi hoàn thành văn bản có cần kiểm tra
hay không ? Nếu có thì sự kiểm tra ấy cần
dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào ?
- GV nhận xét .
- Vậy muốn tạo lập văn bản ta cần những
nhiệm vụ gì ?
- GV giảng và chốt ý.
- HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3: Luyện tập (10’)
- Hình thức hs thảo luận nhóm.
-GV: Chia HS làm bốn nhóm
A.Tìm hiểu bài :
I. Các bước tạo lập văn bản :
Ví dụ: (sgk)
Ví dụ: “ Cổng trường mở” tâm trạng dạt dào cảm
xúc của người mẹ trong đêm trước ngày khai
trường đầu tiên của đứa con yêu ?
=> Định hướng chính xác .
-Dàn ý :
- Mở bài: Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng .
- Thân bài: Diễn biến tâm trạng của mẹ ,
- Kết bài: Suy nghĩ của mẹ về ngày mai “ cổng
trường mở ra”.
=> Xây dựng bố cục rành mạch hợp lý .
- “ Nhưng hôm nay, mẹ không tập trung được
vào việc gì cả”.
=> Diễn đạt thành văn.
* ghi nhớ: sgk trang 46 .
B. Luyện tập:
BT 1: HS trả lời .
BT 2:
a. Bạn đã không chú ý rằng mình không thể chỉ
thuật lại công việc học tập và báo cáo thành tích
học tập . Điều quan trọng nhất là mình phải từ
thực tế rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp
các bạn khác học tập tốt hơn.
BT 3:
Châu Thị Ngọc Trâm 21 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
Nhóm 1: BT 1
Nhóm 2: BT 2
Nhóm 3: BT 3
Nhóm 4: BT 4
Gv: Hướng dẫn – HS: Làm vào vở.
Cử đại diện lên trình bày – GV: Sữa chữa và
nhận xét .
a. Dàn bài cần được viết rõ ý nhưng ngắn gọn .
Lời lẽ trong dàn bài không nhất thiết là những
câu văn hoàn chỉnh, nhưng các ý phải liên kết
chặt chẽ với nhau .
b. Các phần, các mục lớn nhỏ trong dàn bài cần
được thể hiện trong một hệ thống kí hiệu được
qui định chặt chẽ . Việc trình bày các phần, các
mục phải rõ ràng. Sau mỗi phần, mục, mỗi ý lớn
nhỏ đều phải xuống dòng, các phần, mục, các ý
ngang bậc nhau phải viết thẳng hàng với nhau, ý
nhỏ hơn phải viết lùi vào so với ý lớn hơn
BT 4: Bước 1: Định hướng .
Về nội dung: Thanh minh và xin lỗi .
- Đối tượng: Viết cho bố .
- Mục đích: Để bố hiểu và tha thứ lỗi lầm .
Bước 2: Xây dựng bố cục .
- Mở bài: Lí do viết thư.
- Thân bài: Thanh minh và xin lỗi.
- Kết bài: Lời hứa không bao giờ tái phạm Bước
3: Diễn đạt thành lời .
Bước 4: Kiểm tra .
Hoạt động 4: Đánh giá:( 3’)
- Nêu các bước để tạo lập văn bản.?
Hoạt động 5: H ướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động tiếp nối: ( 2’)
- Học thuộc ghi nhớ
- Soạn bài : “ Những câu hát than thân”.
Bài viết số 1 (Bài viết ở nhà)
Đề: Miêu tả chân dung một người bạn của em. (10 đ)
ĐÁP ÁN:
I.Yêu cầu chung:
HS phải biết miêu tả chân dung một người bạn thân. Biết vận dụng những kiến thức về văn
tự sự và miêu tà vào bài viết.
II. Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
- Giới thiệu người bạn được kể là ai ? Tên gì ? Tuổi….
- Giới thiệu khái quát về người bạn được kể và miêu tả.
2. Thân bài:
- Miêu tả chân dung: + Miêu tả về hình dáng.
+ Miêu tả về tính tình.
+ Các việc làm, sinh hoạt cụ thể…
+ Quan hệ với mọi người, bạn bè, sở thích.
3.Kết bài: Nêu cảm tưởng của người viết.
Châu Thị Ngọc Trâm 22 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
* Biểu điểm:
10 – 9đ: Bài làm đáp ứng đúng yêu cầu như đáp án, hành văn trong sáng, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ.
8 – 7đ: Bài làm còn thiếu một vài ý so với đáp án, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ (3 – 4
lỗi).
6 – 5đ: Bài viết chưa biết vận dụng yếu tố miêu tả, tự sự, còn viết chung chung, câu văn
lủng củng.
4 – 3đ: Trình bày được một vài ý so với đáp án, mắc lỗi chính tả nhiều.
2 – 1đ: Các trường hợp viết được một đoạn ở phần mở bài, trình bày được 1 – 2 ý so với
đáp án.
0đ: Không nộp bài, không viết bài.
Ngày soạn 12/9/09
Ngày dạy 14/9/09
Tuần 4
Tiết: 13 NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I.Mục tiêu:
- KT: Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu về những bài ca
của chủ đề than thân.
- KN: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong ca dao trữ tình.
- TĐ: Yêu quí người dân lao động.
II. Chuẩn bị:
1.GV: sgk, giáo án.
2 HS: sgk, vở soạn.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động (5’)
1.Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng 2 bài ca dao 1 và 2 trong chùm ca dao nói về tình yêu quê hương đất nước,
con người. Nêu nội dung của 2 bài ca dao trên ?
3. Bài mới:
Hoạt động 2 : Tổ chức dạy và học bài mới : (30’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
GV: Dùng phương pháp đọc sáng tạo, vấn đáp, dùng
lời .
GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc với giọng điệu chầm
chậm, nho nhỏ, buồn buồn nhấn giọng một số từ:
thân cò, thương thay, thân em.
GV: đọc mẫu, gọi hs đọc
- HS xác định thể loại, phương thức biểu đạt ?
GV dùng phương pháp vấn đáp, dùng lời.
- Bài 1 là lời của ai ? Nói về điều gì ?
A. Tìm hiểu bài:
I. Chú thích: (sgk)
II. Kết cấu:
1 Thể loại: thơ lục bát
Châu Thị Ngọc Trâm 23 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Trong bài này có mấy lần tác giả nhắc đến hình ảnh
con cò ?
- Hình ảnh từ ngữ miêu tả gợi cho em liên tưởng đến
điều gì ?
- Thân phận của cò được diễn đạt như thế nào ?
Trong bài ca dao này ?
- Nhận xét của em về cách sử dụng hình ảnh trong
bài ca dao này ?
-Nó đối lập nhau như thế nói lên điều gì ?
- Hình ảnh con cò còn xuất hiện trong bài ca dao nào
mà em biết ?
- Tác giả dân gian mượn hình ảnh con cò để nói lên
điều gì ?
- Như vậy từ bài ca dao trên em hiểu được số phận
và cuộc đời của người nông dân xưa như thế nào ?
- Vì sao người nông dân thời xưa thường mượn hình
ảnh con cò để diễn tả cuộc đời thân phận của mình ?
( HS thảo luận)
- Em hiểu gì về từ ai ?
- Ngoài ý nghĩa than thân bài ca dao còn có ý nghĩa
gì khác ?
- GV giảng và rút ra ý chính của bài.
- GV cho hs đọc lại bài 2.
- Em hiểu thế nào là từ thương thay ?
- Bài ca dao bày tỏ niềm thương cảm đến những đối
tượng nào ?
- Những hình ảnh: tằm, kiến, hạt, cuốc với những
cảnh ngộ cụ thể gợi cho em liên tưởng đến ai ? Đây
là cách nói gì trong ca dao ?
- Hãy phân tích những nỗi than thân của người lao
động qua các hình ảnh ẩn dụ của bài 2 ? Nêu nội
dung bài hai ?
-HS đọc bài 3.
- Em hãy sưu tầm một số câu ca dao bắt đầu bằng
cụm từ “thân em”. Những bai ca dao ấy thường nói
về ai ? Có gì đặc biệt ? Em thấy cuộc đời người phụ
nữ trong xã hội phong kiến như thế nào ?
Hai bài ca dao có đặc điểm gì chung về nội dung và
nghệ thuật ?
- Em hiểu như thế nào về những câu hát than thân?
Những bài ca dao ấy muốn nói lên điều gì ?
- HS đọc ghi nhớ.
+ Hoạt động 3: Luyện tập (5’)
-Hình thức hoạt động: hs làm việc theo nhóm.
2. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
III. Phân tích:
Bài 1:
Thân cò
Lận đận
Nước non ><một mình
Lên thác >< xuống ghềnh
Bể đầy ><ao cạn
=> Hình ảnh đối lập
=> Cuộc đời lận đận vất vả của người nông
dân.
- Bài 2:
Thương thay
Con tằm ……nhả to
Lũ kiến………tìm mồi
Hạc ……… bay mỏi cánh
Cuốc……… kêu ra máu
=> Ẩn dụ.
=> Nỗi khổ nhiều bề của người lao động bị áp
bức bốc lột chịu nhiều oan trái.
Bài 3: Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực
cuộc đời thân phận nhỏ bé, đắng cay của người
phụ nữ trong xã hội phong kiến.
* . Ghi nhớ: sgk
B. Luyện tập:
Bài tập 1:Đặc điểm chung về nội và nghệ thuật
của ba bài ca dao ?
Châu Thị Ngọc Trâm 24 Giáo án Ngữ văn 7
Trường THCS Đức Tân Năm học 2009 - 2010
- Chia làm hai nhóm
- Nhóm 1: Đặc điểm chung về nội dung ?
- Nhóm hai: Đặc điểm chung về nghệ thuật ?
Hoạt động 4: Đánh giá (3’)
Đọc diễn cảm bài ca dao em thích.trong 3 bài ca dao ? Nêu nội dung của bài ca dao đó ?
Hoạt động 5: Hướng dẫn chuẩn bị cho hoạt động nối tiếp: ( 2’)
Soạn “Những câu hát châm biếm”.
Học thuộc ghi nhớ - thuộc lòng những bài ca dao
Ngày soạn 13/9/09
Ngày dạy 15/9/09
Tiết :14 NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
I. Mục tiêu:
-KT: Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài
ca dao thuộc của đề châm biếm
- KN: Rèn kĩ năng đọc diển cảm và phân tích cảm xúc trong ca dao trữ tình
- TĐ: Cảm thông cho thân phận của người nông dân trong xã hội cũ.
II. Chuẩn bị:
1. GV: sgk, giáo án
2. HS: sgk, vở soạn
III.Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động : (5’)
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ.
- Đọc thuộc lòng ba bài ca dao 1, 2, 3 ? Nêu nội dung của bài 1 và bài 2 ?
3. Bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới : (25’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
- Gv dùng phương pháp đọc sáng tạo , vấn đáp .
- Gv: Hướng dẫn cách đọc .
- Gv đọc mẫu, hs đọc, Gv: nhận xét.
- HS xác định thể loại, phương thức biểu đạt ?
- Gv dùng phương pháp vấn đáp, dùng lời .
Qua cách xưng hô trong bài ca dao 1 em thấy đó là
lời của ai, nói về ai ?
- Bức chân dung của người chú được xây dựng gián
tiếp qua lời của người cháu như thế nào ? Trong lời
giới thiệu ấy có từ nào được nhắc lại nhiều lần ?
- Người cháu đã giới thiệu người chú hay những
điều gì ?
- Từ “hay” thường khi giới thiệu để mai mối là giỏi
tốt cái gì ?
A. Tìm hiểu bài:
I. Kết cấu:
1. Thể loại:Thơ lục bát
2. Phương thức biểu đạt: biểu cảm
III. Phân tích :
Bài 1:
- Chú tôi………….
………hay tửu hay tăm
hay nước chè đặc
hay nằm ngủ trưa
=> Điệp từ, liệt kê, nói ngược.
ước …… ngày mưa
ước ……… đêm thừa trống canh.
Châu Thị Ngọc Trâm 25 Giáo án Ngữ văn 7