Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Chương 9: Nối trục pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.12 KB, 3 trang )

Bải giảng Chi tiết máy
Chương 9
NỐI TRỤC
1. Khái niệm chung
1.1 Cấu tạo
_ Khớp nối là chi tiết máy được tiêu chuẩn
hoá tương đối cao. Được dùng để liên kết
các trục với nhau, làm nhiệm vụ truyền
chuyển động giữa hai trục. Hoặc nối các trục
ngắn thành một trục dài. Ngoài ra, khớp nối
còn có tác dụng đóng mở các cơ cấu, ngăn
ngừa quá tải, giảm tải trọng động, bù sai
lệch của các trục.
_ Khớp nối có 3 bộ phận chính (Hình 9.1):
+ Nửa khớp 1 lắp trên trục I bằng mối ghép
then hoặc then hoa,
+ Nửa khớp 2 lắp trên trục II, bằng mối ghép
then hoặc then hoa,
+ Khâu 3 liên kết hai nửa khớp nối với nhau.
1.2 Phân loại
Khớp nối được phân chia thành 2 nhóm:
+ Nối trục: là loại khớp nối liên kết cố định hai trục với nhau. Chỉ có thể thực hiện
nối, hoặc tách rời 2 trục khi dừng máy.
+ Ly hợp: là loại khớp nối có thể nối hoặc tháo rời liên kết ngay cả khi trục đang
quay.
a. Nối trục được chia thành các
loại:
_ Nối trục chặt. Nối trục loại này chỉ
nối được hai trục không có sai lệch vị
trí tương quan. Ví dụ, nối trục ống trên
Hình 9.2.


Một số kết cấu của nối trục chặt
cho phép hai trục có sai lệch với nhau
một lượng nhỏ. Ví dụ, nối trục ống
dùng then bán nguyệt, như trên Hình
9.3.
_ Nối trục bù, là loại nối trục cho phép
hai trục có sai lệch vị trí tương quan.
Nối trục có khả năng tự lựa theo sai
lệch vị trí của các trục để truyền
chuyển động. Ví dụ như, nối trục vòng
đàn hồi (Hình 9.1). Biến dạng lớn của
Chương 9. Nối trục 1
Hình 9.1 Nối trục vòng đàn hồi
Hình 9.2 Nối trục ống
Hình 9.3 Nối trục ống dùng then
bán nguyệt
Bải giảng Chi tiết máy
vòng đàn hồi có tác dụng bù sai
lệch vị trí của trục. Hoặc nối
trục chốt đàn hồi trên Hình 9.5
cũng có tác dụng bù sai lệch của
trục.
_ Nối trục đàn hồi. Trong kết
cấu của nối trục, khâu liên kết
có khả năng biến dạng đàn hồi
lớn, gọi là khâu đàn hồi. Năng
lượng va đập, rung động được
tích luỹ vào khâu đàn hồi, sau
đó giải phóng dần ra. Do đó hạn chế được các chấn động truyền từ trục này sang trục
kia. Ví dụ, nối trục chốt đàn hồi (Hình 9.4). Nhiều nối trục đàn hồi đồng thời cũng là

nối trục bù. Do biến dạng lớn của khâu đàn hồi, nối trục có khả năng lựa theo các sai
lệch của trục để làm việc. Ví dụ, nối trục vòng đàn hồi như trên Hình 9.1, vừa có khả
năng bù sai lệch trục, vừa có khả năng giảm chấn.
b. Ly hợp được chia thành 2
loại:
_ Ly hợp thường: là ly hợp được đóng,
mở do người sử dụng trực tiếp điều
khiển bằng cần gạt, hoặc nút bấm. Loại
này được dùng phổ biến và rất đa dạng.
Ví dụ như: ly hợp vấu, ly hợp răng, ly
hợp đĩa ma sát (Hình 9.5), ly hợp nón
ma sát (Hình 9.6). Ly hợp thường dùng
để ngắt chuyển động từ động cơ đến bộ
phận công tác.
_ Ly hợp tự động: Ly hợp thực hiện
đóng hoặc mở một cách tự động, theo
một điều kiện nhất định được người sử
dụng điều chỉnh từ trước. Ly hợp tự
động được chia ra thành 3 kiểu:
+ Ly hợp an toàn, điều kiện để
mở ly hợp thông thường là tải trọng.
Khi tải trọng vượt quá giá trị cho phép,
ly hợp tự động mở, ngắt liên hệ giữa
động cơ và bộ phận công tác, đảm bảo
an toàn cho động cơ. Ví dụ, ly hợp chốt an
toàn trên Hình 9.7.
+ Ly hợp ly tâm, điều kiện để đóng
và mở ly hợp là vận tốc góc của trục. Khi
trục đạt đến giá trị số vòng quay được điều
chỉnh trước, thì ly hợp sẽ tự động đóng lại,

hoặc mở ra. Ví dụ, một kiểu ly hợp ly tâm
dùng lò xo lá được trình bày trên Hình 9.8.
Chương 9. Nối trục 2
Hình 9.4 Nối trục chốt đàn hồi,
lắp trên trục côn
Hình 9.5 Ly hợp dĩa ma sát
Hình 9.6 Ly hợp nón ma sát
Hình 9.7 Ly hợp chốt an toàn
Bải giảng Chi tiết máy
+ Ly hợp một chiều, điều kiện đóng mở ly hợp là chiều quay của trục. Chuyển
động chỉ truyền từ trục sang bạc theo một chiều nhất định. Khi trục quay theo chiều
ngược lại, ly hợp sẽ tự động mở ra.
Trên Hình 9.9 trình bày một kiểu ly hợp một chiều.

Chương 9. Nối trục 3
Hình 9.9 Ly hợp một chiều
Hình 9.8 Ly hợp ly tâm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×