Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nhân nuôi kiến công nghiệp Một hướng đi mới? docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.26 KB, 10 trang )


Nhân nuôi kiến
công nghiệp
Một hướng đi mới?




Ba năm qua, TS.
Nguyễn Thị Vân
Thái, Phó trưởng
khoa Nghiên cứu
Đông y thực nghiệm (Bệnh vi
ên
Y học cổ truyền Trung ương)
đã nghiên c
ứu tập tính sinh học
có lợi của côn trùng và khả


năng ứng dụng trong y học cổ
truyền, chủ yếu loài kiến gai
đen. Với kết quả này, việc
nghiên cứu, quy hoạch, đầu tư
xây dựng vùng sinh thái nhân
nuôi kiến công nghiệp, tạo
nguồn thực phẩm - thuốc rất
khả thi.

Kiến - vị thuốc cải lão hoàn
đồng



Lâu nay, ở nước ta, kiến mới chỉ
được sử dụng trong dân gian.
Sách thuốc của lương y Tu
ệ Tĩnh
có ghi loài kiến có tác dụng chữa
bệnh viêm tai, suy giảm chức
năng sinh dục, tăng cường sinh
lực, giải độc, điều trị rắn cắn

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát
khả năng sử dụng kiến làm thuốc

trong dân gian ở Khánh H
òa, Phú
Thọ, Thái Nguyên, Lạng Sơn
Kết quả cho thấy nước ta có
nhiều loài kiến được sử dụng
trong ẩm thực và các bài thuốc y
học cổ truyền, là kiến đỏ, kiến
nâu, kiến khâu, kiến bọng , phổ
biến nhất vẫn là kiến gai đen.

Kiến gai đen hay còn gọi là hắc
mã nghi có v
ị mặn, cay. Ở một số
tỉnh phía bắc, đồng bào dùng
trứng kiến chế biến các món ăn
đặc sản trong lễ hội như xôi
trứng kiến, bánh kim cương,

mướp đắng xào trứng kiến Họ
cho rằng "ai muốn sống lâu thì
ăn
kiến", kiến có tác dụng cải lão
hoàn đồng. Còn ở một số tỉnh
miền trung, người ta dùng kiến
để nuôi chim. Loại thức ăn đặc
biệt này giúp chim cảnh học hót
nhanh và nhớ rất lâu.


Kiến - thương phẩm

Ở Trung Quốc, kiến và trứng
kiến gai đen đã được sử dụng
trong y học và được bán như m
ột
thương phẩm với giá cả khá đắt,
200g kiến đen khô có giá 500
nhân dân tệ (tương đương 700
nghìn đồng), 1kg trứng kiến bán
t
ới 4.500USD. Họ cũng xây dựng
nhiều cơ sở nhân nuôi kiến công
nghiệp phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.

Ở ta, kiến gai đen do chỉ được sử
dụng rải rác trong dân gian nên
hàng năm, có một lư

ợng lớn kiến
và trứng kiến gai đen được
chuyển qua cửa khẩu Tân Thanh
sang Trung Quốc.

Một nghiên c
ứu của Vụ Y học cổ
truyền, Bộ Y tế cho thấy nguồn
kiến này do cư dân ven rừng thu
lượm trong rừng rồi bán cho các
thương lái v
ới giá rẻ mạt. Sau khi
chế biến, chúng tái xuất qua
đường Quảng Ninh đi nước khác
giá thành khá cao.

TS. Vân Thái cho biết: "Giá trị
dinh dưỡng của kiến và trứng
kiến đã rõ, hàm lượng các axit
ami có thể cải thiện bằng thức ăn
và môi trường sinh thái, nhưng
quan trọng là ta phải xây dựng
được quy trình nhân nuôi kiến
gai đen, góp phần xây dựng làng
nghề nhân nuôi kiến". Tạo được
những làng nghề này, một phần
xoá đói giảm nghèo cho dân cư
ven rừng, một phần lưu giữ được
các kiến thức y học dân gian
đang dần mai một.



Kiến nhân nuôi công nghiệp sẽ
cho chất lượng mong muốn

Nghiên cứu đối chứng thành
phần của kiến gai đen nuôi công
nghiệp ở Trung Quốc và kiến gai
đen tự nhiên thu thập đư
ợc ở Nha
Trang, Khánh Hòa cho th
ấy, kiến
gai đen có 28 lo
ại axit amin tự do
trong đó có tám loại không thể
thay thế, rất cần cho cơ thể
người.

Tổng hàm lượng axit amin toàn
phần trong cơ thể kiến Nha
Trang thấp hơn ki
ến Trung Quốc,
song hàm lượng một số chất lại
cao hơn như hàm lượng lysine
gấp 1,2 lần. Đặc biệt, hàm lượng
Isoleucine cao hơn 0,15g%, hàm
lượng Leucine cao hơn 0,32g%.
Isoleucine và Leucine vốn là hai
loại axit amin quan trọng đối với
vận động viên trong quá trình

sinh tổng hợp protein của cơ b
ắp,
chống mệt mỏi. Hàm lượng kali,
phốt pho, lưu huỳnh ở kiến đen
Nha Trang cũng cao hơn kiến
đen Trung Quốc.

TS. Vân Thái cho rằng, hàm
lượng một số axit amin trong cơ
thể kiến đen Việt Nam thấp hơn
so với kiến đen Trung Quốc l
à do
nguồn thức ăn, điều này có thể
điều chỉnh được khi kiến được
nhân nuôi công nghiệp.

Hi
ện TS. Vân Thái vẫn theo đuổi
đề tài này, đi sâu nghiên c
ứu hoạt
tính sinh học của các chất chiết
tách được từ kiến. Dự kiến vào
năm 2006, những ứng dụng đầu
tiên sẽ đư
ợc thử nghiệm tại Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung
ương, điều trị chứng suy giảm trí
nhớ và suy giảm chức năng sinh
dục.


×