Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng HSG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.91 KB, 37 trang )

A. phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1, Cơ sở lý luận:
Với Đảng ta, Tổ quốc ta, nhân dân ta: Trong thế kỷ XXI thế kỷ của khoa
học công nghệ và thông tin , sẽ là cả sự phát triển mạnh mẽ trong tốc độ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đa đất nớc trở thành một nớc công nghiệp vào năm
2020 . Trớc những yêu cầu bức thiết ấy, đòi hỏi ngành giáo dục phải có một sự chấn
hng mạnh mẽ , mới đáp ứng và theo kịp đợc tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của đất
nớc . Và trong sự nghiệp chấn hng đó, vấn đề phát hiện , tuyển chọn , bồi dỡng và
đào tạo nhân tài phải là vấn đề đợc u tiên và đặt lên hàng đầu.
Tại Đại Hội VII , Đảng cộng sản Việt Nam , Đảng ta đã khẳng định mục tiêu
giáo dục nớc ta trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực , bồi dỡng ngời tài , đào tạo nên những
con ngời có kiến thức , có văn hóa, khoa học kỹ thuật , có kỹ năng nghề nghiệp , lao
động tự chủ sáng tạo , có kỷ luật , giàu lòng nhân ái, yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội,
sống lành mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc.
Cả ba mục tiêu: Nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dỡng nhân tài
đều phải cần đến chất lợng giáo dục đào tạo chung của hệ thống giáo dục quốc dân,
trên mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên , khoa học xã hội , khoa học kỹ thuật, khoa học
nhân văn vừa tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ thế giới , vừa trở thành
công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nớc ,vừa nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng
xã hội vững mạnh , đất nớc phồn vinh . Đó chính là mực tiêu cao cả và lý tởng của
chủ nghĩa xã hội mà Đảng ta , nhân dân ta đã và đang quyết tâm phấn đấu.
Đại hội Đảng lần VIII cũng nêu rõ : Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững của đất nớc mà muốn có nguồn lực
con ngời thì con đờng duy nhất là phải thông qua con đờng giáo dục đào tạo. Giáo
dục đào tạo thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế , giữ vai trò trọng yếu trong sự phát triển
quốc gia. Vì vậy , tại nhiệm kỳ đại hội này, Đảng ta đã ra hẳn một nghị quyết riêng
về giáo dục - Đào tạo , thể hiện sâu sắc tầm nhìn chiến lợc của Đảng về vấn đề giáo
dục về vấn đề con ngời và đặc biệt là vấn đề nhân tài.
Tại Đại hội IX , Đảng ta tiếp tục khảng định rõ những quan điểm đó đã đợc


nêu ở các kỳ đại hội trớc. Hiện nay Đảng đã và đang xây dựng triển khai chiến lợc
cán bộ , quy hoạch đào tạo, bồi dỡng phát huy tài năng cho thập niên đầu của thế kỷ
XXI.
1
Ngày nay , mọi quốc gia trên thế giới đều luôn luôn coi trọng sự phát triển
con ngời , là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội.Con ngời là trung tâm của
sự phát triển kinh tế xã hội, muốn thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì phải đầu t nâng cao trình độ mỗi con ngời.
Bớc vào thế kỷ XXI cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển
rất mạnh ở nhiều nớc trên thế giới và trong đó cả Việt Nam. Trong xu thế mở cửa ,
trong tình hình khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển nh vũ bão làm lợng
chất xám trong sản phẩm hàng hóa càng cao Làm thế nào để chúng ta có đủ khả
năng để cạnh tranh và tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc cùng trào lu, tốc độ chung của thế giới , để đạt đợc đến năm 2020 Việt Nam trở
thành nớc công nghiệp.
Vấn đề ai cũng thấy rõ là phải bắt đầu giáo dục đào tao. Đồng thời phải có
một bộ phận giáo dục đào tạo chất lợng cao với một quy mô nhất định , đợc u tiên
về nguồn lực và điều kiện chỉ đạo , quản lý , nhằm tạo nên hạt nhân về chất lợng
của hệ thống và tiềm lực khoa học , công nghệ của đất nớc trong cạnh tranh quốc tế.
2.Cơ sở thực tiễn.
Trong những năm gần đây , ngành giáo dục đào tạo Thanh Hóa đã thật sự chú
trọng đặc biệt tới chất lợng giáo dục, đã tạo ra những bớc chuyển biến mới về chất
lợng giáo dục toàn diện theo hớng tiếp cận với trình độ tiêu biểu của khu vực và thế
giới , phù hợp với thực tiễn Việt Nam , phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế
xã hội của Tỉnh , của đất nớc . Đặc biệt ngành giáo dục đào tạo Thanh Hóa đã chú
trọng nâng cao chất lợng giáo dục mũi nhọn . Công tác tuyển chọn bồi dỡng học
sinh giỏi luôn đợc chú trọng và phát triển . Hàng năm , Thanh Hóa có nhiều học
sinh giỏi quốc gia về các môn Văn Hóa, Thể dục thể thao và vơn tới có học sinh
giỏi quốc tế trong những năm gần đây. Hiệu quả giáo dục đào tạo Thanh Hóa đang
có những chuyển biến tích cực và trở thành mọt trong những tỉnh có phong trào học

tập tốt nhất cả nớc.
Thực hiện nghị quyết TW2 Khóa XIII về giáo dục đào tạo , ngành giáo
dục huyện Nga Sơn tham mu và giúp Huyện ủy Nga Sơn ban hành và triển khai đợc
nghị quyết 10 Một nghị quyết riêng về giáo dục Nga Sơn . Ngành cũng đã sôi
nổi thi đua: Dạy tốt học tốt chú trọng nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo ,
đổi mới phơng pháp dạy học . Đặc biệt ngành giáo dục Nga Sơn đã sớm quan tâm
và có những chính sách hiệu quả trong bồi dỡng giáo dục học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu. Việc tuyển chọn một đội ngũ thầy giỏi , trò giỏi để nâng cao chất lợng
đợc chú trọng rất cao. Chính vì vậy mà tỷ lệ học sinh giỏi của huyện Nga Sơn ở các
2
cấp đều rất cao và đồng đều ở tất cả các cấp học. Chỉ tính riêng trong bậc học THCS
, chất lợng học sinh giỏi cấp tỉnh của Huyện luôn là một trong năm đơn vị dẫn đầu
Tỉnh Thanh Hóa.
Trờng THCS Chu Văn An, ngày từ ngày thành lập trờng, nhà trờng đã luôn
xác định và thực hiện đúng nhiệm vụ mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thanh
Hóa đã chỉ rõ trong quyết định thành lập trờng là Thực hiện giảng dạy toàn diện ,
coi trọng giáo dục chính trị, đạo đức, nâng cao chất lợng tất cả các bộ môn văn hóa.
Đồng thời có biện pháp bồi dỡng học sinh năng khiếu các bộ môn tự nhiên hoặc xã
hội. Từ nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc phát hiện, bồi dỡng học sinh
năng khiếu nh vậy, nhiều năm qua, nhà trờng đã tìm tòi, xác định hớng đi , cải tiến,
thí nghiệm những biện pháp tổ chức quản lý, bồi dỡng học sinh năng khiếu và đã
đạt đợc nhiều kết quả tốt đẹp. Số lợng, chất lợng học sinh năng khiếu của nhà trờng
ngày càng tăng , năm sau cao hơn năm trớc.
Là Hiệu trởng nhà trờng, với 24 năm trong nghề , tôi đã có 20 năm trực tiếp
giảng dạy và làm công tác quản lý bồi dỡng học sinh năng khiếu của huyện Nga
Sơn. Trong suốt 20 năm qua , từ thực tiễn và qua học tập, tôi càng nhận thức sâu sắc
hơn bao giờ hết về vị trí, tầm quan trọng của công tác chỉ đạo , phát hiện bồi dỡng
học sinh năng khiếu. Với mong muốn đóng góp công sức, sự hiểu biết về vấn đề
này và cũng là một niềm đam mê, tâm huyế với nghề nên tôi đã chọn đề tài :
Quản lý chỉ đạo phát hiện, tuyển chọn, bồi dỡng học sinh năng khiếu để nghiên

cứu thực tế, tổng kết lại và rút ra những biện pháp khả thi trong công tác chỉ đạo bồi
dỡng học sinh năng khiếu bậc trung học cơ sở. Đề tài này đợc nghiên cứu thực tế tại
trờng THCS Chu Văn An huyện Nga Sơn.
II. Nhiệm vụ của đề tài
Để làm đợc đề tài phải nghiên cứu:
Cơ sở lý luận của công tác phát hiện, tuyển chọn , bồi dỡng học sinh năng
khiếu.
Thực trạng chất lợng học sinh và công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dỡng
học sinh năng khiếu của trờng THCS Chu Văn An.
Đề xuất một số biện pháp thực hiện, tuyển chọn , bồi dỡng học sinh năng
khiếu của trờng THCS Chu Văn An
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3
1. Đối tợng : Biện pháp quản lý phát hiện, tuyển chọn , bồi dỡng học sinh
năng khiếu trong nhà trờng trung học cơ sở của trờng THCS Chu Văn An.
2. Phạm vi : Các biện pháp đợc diễn ra tại trờng THCS Chu Văn An. Các
biện pháp đợc đề xuất nhằm cải tiến phơng pháp từ nay đến năm 2010.
3. Số liệu: Số liệu ghi trong đề tài từ năm học 2002 đến 2007
IV- Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phơng pháp sau:
Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn tổng kết kinh
nghiệm.
Phơng pháp thống thế toán học để sử lý số liệu.
4
B. phần nội dung
Chơng I: cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I- Một số khái niệm liên quan tâm đến đề tài
1.1 Quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1.Quản lý là và vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, lựa chọn phơng tiện,
điều kiện tác động đến bộ máy để đạt mục tiêu:

Về góc độ kinh tế: Quản lý là tính toán, sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Nh vậy, quản lý bao gồm các thành phần:
Chủ thể quản lý và các tác động quản lý
Mục tiêu quản lý
Có thể xem xét quản lý dới hai góc độ:
Góc độ tổng hợp mang tính chất chính trị xã hội
Góc độ mang tính chất hành động
1.1.2 Quản lý giáo dục
Về vấn đề quản lý giáo dục , M.I.Ken trs cốp- Một chuyên gia giáo dục Liên
Xô cũ, quan niệm là : Tập hợp những biện pháp tổ chức , phơng pháp cán bộ , kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt vật chất cũng nh số l-
ợng
Còn theo ông Phạm Minh Hạc Một nhà quản lý giáo dục Việt Nam thì :
Quản lý nhà trờng( quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đờng lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đa nhà trờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Nh vậy, quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, hợp với quy luật
của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận hành theo đờng lối nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục cho thế hệ trẻ, đa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
1.1.3 Ngời hiệu trởng trong nhà trờng :
Trong nhà trờng, theo chế độ thủ trởng, hiệu trởng là ngời đứng đầu đợc giao
quyền chủ đạo toàn bộ các hoạt động của nhà trờng theo đờng lối, mục tiêu, nội
5
dung giáo dục của Đảng, nhà nớc và chịu trách nhiệm toàn diện trớc cấp trên về

những công việc quản lý chỉ đạo giáo dục của mình. Vì vậy, với phẩm chất và năng
lực của mình, ngời hiệu trởng có vai trò và tầm quan trọng hết sức lớn, có tính quyết
định đến sự thành bại của các hoạt động giáo dục trong nhà trờng.
Trong những điều kiện, hoàn cảnh thực tế nh nhau, với ngời hiệu trởng có
phẩm chất về các hoạt động giáo dục, nhng với hiệu trởng mà phẩm chất, năng lực
yếu thì trờng không những không phát triển, đổi mới mà chất lợng giáo dục lại còn
thấp.
Trong nhà trờng, ngời hiệu trởng tổ chức thực hiện chủ trơng đờng lối giáo
dục thông qua nội dung, phơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp và
hiệu quả. Ngời hiệu trởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, nắm chắc các nguyên tắc
tổ chức giáo dục xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, ngời hiệu trởng cũng là ngời có kinh
nghiệm, có uy tín về chuyên môn cũng nh các mặt khác. Hay nói một cách khác là
ngời hiệu trởng phải phấn đấu để trở thành một con ngời toàn diện, một nhà quản lý
giỏi toàn diện.
Do đó, năng lực tổ chức thực tiễn của ngời hiệu trởng quyết định hiệu quả
của quản lý giáo dục. Trong công tác tổ chức và thực hiện, ngời hiệu trởng phải có
tri thức cần thiết về khoa học tổ chức, đặc biệt khoa học quản lý con ngời. Chính
vậy hoạt động quản lý con ngời hiệu trởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật.
II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát hiện và bồi dỡng học
sinh năng khiếu.
1- Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong thời đại ngày nay, không có dân tộc nào có thể phát triển và đứng ở vị
trí một quốc gia vững mạnh hàng đầu thế giới mà thiếu đi sự học tập tích cực và
chính sách đào tạo nhân tài. Sự phồn thịnh hay suy thoái của bất cứ quốc gia nào
cũng đều phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng học tập của dân tộc đó.
Trong một thế giới hiện đại , thì điều đó càng trở nên bức bách và có tính
chất sống còn. Các cuộc đua tranh về khoa học và công nghệ, mà cốt lõi của nó
chính là trí tuệ con ngời- Một nhân tố quyết định đến sự thành bại của các cuộc đua
tranh đó.

Với dân tộc nào cũng vậy, Trí tuệ luôn luôn là một tài nguyên vô giá, vô hạn
mà càng khai thác càng phát triển, càng bền vững. Một thứ tài nguyên đặc biệt, cao
cấp. Đồng thời, Trí tuệ cũng luôn luôn là một công cụ lao động vạn năng, vô địch.
6
Ngày nay, trong nền văn minh trí tuệ, với nền khoa học kỹ thuật phát triển
mạnh, với việc hình thành các khối liên kết, nhiều quốc gia trong khu vực thì vấn
đề ai thắng ai trên lĩnh vực chất xám đang đợc quan tâm , khai thác và canh tranh
hàng đầu trong từng lĩnh vực giữa các quốc gia với nhau.
Kinh nghiệm của các nớc phát triển cao và những yếu tố quan trọng hàng đầu
có tính quyết định tiến trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc,
chính là một sự hoạch định đúng và thi hành đợc một chính sách phát hiện, tuyển
chọn, bồi dỡng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài hợp lý và có hiệu quả nhất.
Các dân tộc trên thế giới ngày càng nhận rõ hơn tính bức thiết, uy thế của
vấn đề nhân tài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc, dân tộc mình. Nhân
tài không chỉ là tiếng thơm cho mỗi quốc gia, mỗi dân tộc mà còn mang lại các giá
trị tinh thần, vật chất to lớn không chỉ cho từng nớc mà cho cả nhân loại.
Chính vì vậy, ba cuộc hội thảo quốc tế khu vực về phát triển, tuyển chọn, bồi
dỡng, đào tạo tài năng về toán, khoa học và công nghệ họp tại Seul(Hàn Quốc) năm
1988, tại Thợng Hải (Trung Quốc) năm 1991 và tại TôKiÔ(Nhật Bản) năm 1993,
đều đã nêu lên khuyến nghị: Mỗi quốc gia hãy nhanh chóng đề ra chính sách đào
tạo ngời tài để góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nớc .
Ngời ta đã dự báo : bớc vào thế kỷ 21, ở tất cả các nớc, kể các nớc đang phát
triển nhất hiện nay, cũng đều thiếu hai loại ngời: Loại ngời có trình độ phát triển tri
thức cao, có khả năng sáng tạo ra các giá trị văn hóa khoa học tinh thần cho nhân
loại; và loại ngời có trình độ kỹ năng kỹ xảo, thông minh, sáng tạo ra các giá trị vật
chất, tinh thần, sáng tạo ra các vật dụng, đa công dụng, đa chức năng, chất lợng cao,
đẹp, nhằm thỏa mãn yêu cầu cao của xã hội loài ngời.
Việt Nam là một nớc chậm phát triển so với nhiều nớc trong khu vực và trên
thế giới, vì chúng ta phải trải qua hai cuộc chiến tranh vệ quốc quá khốc liệt và lâu
dài. Hiện tại, đất nớc ta đã và đang thực hiện đợc một số yếu tố nh: nhiều tài

nguyên đang đợc khai phá một cách có hiệu quả nhiều tiềm năng thiên nhiên đang
phát huy, đời sống nhân dân ổn định nền kinh tế tăng trởng với tốc độ khá Những
yếu tố ngày rất cần thiết nhng cha đủ để bảo đảm thực hiện một nền công nghiệp
hóa theo định hớng xã hội chủ nghĩa để hiện đại hóa đất nớc. Chúng ta còn thiếu
một yếu tố chủ yếu nhất : đó là một đội ngũ nhân tài , cân đối , những ngời lao động
đợc đào tạo đến độ chuyên môn cần thiết cho mỗi nghề nghiệp, những ngời lao
động có hoài bão, từ những ngời nông dân giỏi, ngời công nhân giỏi, những kỹ s
công trình s dầu kiến thức kinh nghiệm đến những nhà phát minh khoa học ,
những văn nghệ sĩ tài năng.
7
Cái vốn qúy ấy chỉ có thể do chính chúng ta xây dựng nên chứ không thể
chuyển giao, nhập khẩu từ bên ngoài vào nh chuyển giao công nghệ hay nhập khẩu
máy móc.
Việt Nam vốn là nớc có nền văn hiến lâu đời . Con ngời Việt Nam vốn thông
minh, cần cù và sáng tạo. Các bậc anh hùng, các bậc trí giả và ngời tài đời nào cũng
có. Từ ngàn xa, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm qúy báu: Hiền tài là nguyên
khí của một quốc gia, minh chứng cho truyền thống qúy trọng nhân tài đợc thể
hiện từ thời nhà Lý qua việc xây dựng Quốc Tử Giám từ việc bồi dỡng nhân tài đầu
tiên của Việt Nam . Sau nhà Lý , các triều đại phong kiến vẫn tiếp tục truyền thống
qúy trọng ngời tài, làm phong phú kho tàng văn hóa của dân tộc và góp phần làm
rạng rỡ đất nớc.
Từ xa xa , trong lịch sử dựng và giữ nớc của dân tộc , ông cha ta đã nhận thức
thấy vị trị vai trò trọng yếu của mỗi con ngời có tài năng đối với sự hình thành phát
sinh, phát triển của mỗi quốc gia . Trên văn bia Quốc Tử Giám đã từng khẳng định:
những ngời tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chình thể . Khi yếu tố này dồi dào
thì đất nớc phát triển mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này suy kém thì quyền thì
quyền lực đất nớc bị auy thoái Những ngời tài giỏi có học thức là một sức
mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất nớc. Đây là một chân lý. Chính những ngời
tài năng , nhất là các bậc vĩ nhân đã thúc đẩy , mở đờng, đánh dấu các phát triển
của khoa học, lịch sử

Khi cách mạnh tháng 8 thành công, nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời ,
ngày 21 tháng 11 năm 1946, trong bài viết, Hồ Chủ Tịch khẳng định: Nhà nớc
cần phải kiến thiết , kiến thiết phải có ngời tài. và Bác đã đặt vấn đề chống Giặc
dốt, lên ngang bằng cấp bách đối với dân tộc nh chống Giặc đói và Giặc ngoại
xâm , đồng thời pháy triển phong trào bình dân học vụ, xóa mù chữ , từng bớc
nâng cao trình độ dân trí nớc nhà.
Đảng ta rất quan tâm đến vấn đề dân trí , nhân lực , ngời tài vì nguồn lực con
ngời chính là động lực phát triển của đất nớc. Nghị quyết TW2 khóa 8 đã chỉ rõ :
Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện : Đức, trí, thể, mĩ ở tất cả các bậc
học.Những năm gần đây, từ khi có nghị quyết TW2 K8 thì vấn đề bồi dỡng
nhân tài càng đợc coi trọng . Với quan điểm Giáo dục là quốc sách hàng đầu thì
chất lợng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội ngũ học sinh giỏi ngày càng nhiều.
Đối với đất nớc ta, rõ rằng , muốn có điều kiện tiến nhanh , tránh nguy cơ tụt
hậu, để sánh vai với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì phải thật sự quan tâm
đầy đủ tới chiến lợc con ngời vào sớm có chiến lợc ngời tài. Phải nhanh chóng nâng
8
cao nhận thức , khắc phục nhanh các t tởng, quan niệm cũ đang làm hạn chế, kìm
hãm sự phát triển các năng khiếu, tài năng. Phải tích cực phát huy truyền thống qúy
trọng ngời tài của tổ tiên , chăm lo tòan diện cả sáu khâu: phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, đãi ngộ đúng đối với những ngời có tài.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đạt những thành tựu rực rỡ .
Nền văn minh trí tuệ đã làm cho tính chất lao động và cơ cấu lao động xã hội đang
thay đổi. Trớc tình hình nh vậy , vấn đề ngời tài là hết sức cần thiết . Xuất phát từ
yêu cầu phát triển công nghiệp cao , bên cạnh mục tiêu nâng cao dân trí , đào tạo
nhân lực , nhà trờng còn đặc biệt chú ý đến việc phát triển nhân tài.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của t duy, của tài năng khoa học. Việc phát triển kinh tế ,
khoa học ở trình độ cao, không còn con đờng nào khác con đờng phát hiện bồi dỡng
và sử dụng nhân tài. Vấn đề mang ý nghĩa tầm vóc thời đại này sẽ thực sự góp phần
tạo nên nguồn nhân lực qúy giá cho đất nớc.
Thực tiến cho thấy: ở những nớc công nghiệp phát triển , họ đã sớm lựa chọn

các lĩnh vực khoa học công nghiệp phát triển , họ đã sớm nhất là đầu t chất xám,
đầu t vào lĩnh vực giáo dục nhằm đào tạo bồi dỡng những tài năng để từng bớc
chiếm lĩnh thị trờng trong khu vực nh Nhật Bản, Hàn Quốc
Ngoài ra ở Việt Nam cũng nh nhiều nớc trên thế giới , cũng đều quan tâm
đến tổ chức công tác bồi dỡng học sinh giỏi với các chế độ, chính sách phù hợp
nhằm phát triển số lợng và nâng cao chất lợng học sinh giỏi ở các cấp nhà trờng
các bậc học , trong đó có THCS.
Tuy nhiên, với nớc ta, cũng nh với một số nớc khác, những năng khiếu, tài
năng cha đợc phát hiện , đào tạo, bồi dỡng và sử dụng nh mong muốn nên chúng ta
gặp nhiều khó khăn trên các lĩnh vực : Kinh tế , khoa học , xã hội
2- Tại sao phải bồi dỡng nhân tài?
Nhân tài vốn là vốn quí, một tài sản của một đất nớc , một dân tộc. Việc phát
hiện và bồi dỡng nhân tài chính là tạo ra những khâu đột phá trong các lĩnh vực đặc
biệt : lĩnh vực kỹ thuật và những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia . Bồi dỡng
nhân tài tạo điều kiện hòa nhập với thế giới và nhân loại thông qua quá trình chuyển
giao công nghệ.
Bồi dỡng nhân tài quyết định nhân tài, mở ra và khẳng định tơng lai của một
đất nớc, một dân tộc. Không có bồi dỡng nhân tài thì không có nhân tài và chắc
không có sự phát triển . Và khi đó không còn một đất nớc , một dân tộc.
3- Quan niệm về học sinh năng khiếu, học sinh giỏi
9
Học sinh năng khiếu , học sinh giỏi là học sinh có năng lực trí tuệ đặc biệt ,
giỏi về một môn nào đó, là sự đánh giá ghi nhận kết quả học tập của các em đạt ở
mức độ cao hơn so với mục tiêu môn học ở từng cấp học, lớp học. Kết quả mỗi môn
học của học sinh giỏi , học sinh năng khiếu đợc thể hiện qua kiến thức và kỹ năng
trong giao tiếp hàng ngày.
Học sinh giỏi là học sinh thể hiện đợc tiềm năng của sự thông thạo, của sự
lành nghề. ở đây , học sinh giỏi không những đạt danh hiệu học sinh giỏi so với
mục tiêu môn học, ở từng cấp học theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ giáo dục - đào
tạo qua các thông t, công văn hớng dẫn cụ thể về đánh giá xếp loại học sinh cấp

THCS) mà học sinh đó còn phải đạt những yêu cầu cao hơn. Đó là đạt những danh
hiệu mà các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện(quận) , cấp tỉnh (thành phố) hoặc cấp
quốc gia, quốc tế.
Tuy nhiên , trớc những học sinh này không chỉ học tập mới đạt các danh
hiệu qua các kỳ thi , sau nữa các em còn phảo có năng khiếu nhất định , những
năng khiếu ấy mang tính bẩm sinh.Học sinh có năng khiếu là những học sinh thể
hiện đợc triển vọng của một năng lực sáng tạo. Qua quá trình rèn luyện , tác động
của môi trờng s phạm và sự nỗ lực của bản thân , năng lực đợc khẳng định , tài năng
mới đợc phát triển.
Khi đã chọn đợc đúng học sinh năng khiếu rồi thì trong cách đào tạo phải h-
ớng về tiêu chí ngời tài đó là năng lực sáng tạo và dùng phơng pháp cá biệt hóa để
đào tạo bồi dỡng.
4- Các chính sách phát hiện và bồi dỡng học sinh năng khiếu , học sinh giỏi ở
Việt Nam.
Trong phiên họp ngày 10 tháng 03 năm 1996 của Uỷ ban thờng vụ quốc hội
bàn về cải cách giáo dục, đồng chí Trờng Chinh nêu rõ : Vấn đề phát triển năng
khiếu học sinh rất quan trọng.
Nghị quyết số 142NQ/TW của Bộ chính trị TW Đảng khóa 6 đã nêu: Nhân
tài không phải là sản phẩm tự phát
Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Tổng bí th Đảng cũng nêu rõ: Về nhân
tài, mọt mặt phải tìm đợc những cách thích hợp để phát triển và bồi dỡng nhân tài
nhng đồng thời cũng cần lu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên mọi nền dân
trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt. Vì nhân tài là ngời có trí tuệ
sắc bén, và những ngời có bàn tay vàng , có kỹ năng đặc biệt.
10
Tiếp tục quán triệt nghị quyết TW2 khóa 8 các nhà trờng thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học 2006 2007 , phát hiện , bồi dỡng học sinh năng khiếu , học sinh giỏi
thờng xuyên và có kết quả thông qua thi.
Bồi dỡng trí tuệ , phổ cập kiến thức và các biện pháp sáng tạo trong quá trình
học, giúp ngời học rèn luyện trí thông minh , là cho t chất trí tuệ phát triển, tăng khẳ

năng sáng tạo , vận dụng tri thức giải quyết nhanh chóng va có hiệu lực những vấn
đề đã đặt ra.
III. Các cơ sở khoa học về học sinh năng khiếu, học sinh
giỏi:
1- Các quan niệm về phẩm chất , năng lực, năng khiếu, Tài năng, Thông
minh, Thiên tài, Nhân tài:
Việc phát hiện tuyển chọn đào tạo và bồi dỡng sử dụng và đãi ngộ tài năng
phải dựa trên cơ sở khoa học , thực hiện theo nguyên tắc công khai , bình đẳng về
cơ hội . Việc đào tạo bồi dỡng học sinh năng khiếu mang tính chuyên sâu nhằm
phát triển năng khiếu của học sinh dựa trên cơ sở giáo dục toàn diện và giáo liên
tục.
Bồi dỡng tài năng là một công việc rất công phu bền bỉ sáng tạo cần phải biết
chăm chút , phát hiện bồi dỡng ngay từ lúc cò mầm non từ các lớp dới cấp dới
.Trong bồi dỡng phải toàn diện và sáng tạo , chú ý bồi dỡng phơng pháp , bồi dỡng
t duy.
Việc phát hiện , tuyển chọn và bồi dỡng nhân tài phải đợc dựa trên một số
điều kiện , tiêu chuẩn nhất định . Để đề ra đợc các tiêu chuẩn , dấu hiệu tuyển chọn
chúng ta phải nắm vững một số khái niệm sau:
1-1: Phẩm chất:
Là những thuộc tính tâm lý cuả các nhân phù hợp với tiêu cầu chung của xã
hội nhất định
1-2: Năng lực:
Là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi ngời tạo thành điều kiện quy định về
tốc độ , ciều sâu, cờng độ của việc lĩnh hội tri thức kỹ năng kỹ xảo để ứng dụng cụ
thể . Nó là sản phẩm của mọi hoạt động thực tiễn tích cực của con ngời , không tác
rồi hoàn cảnh xã hội và tham gia phục vụ phát triển xã hội , năng lực vừa là trí tuệ ,
vừa là tâm đức.
11
1-3: Tài năng:
ở một mức độ cao hơn năng lực , tài năng biểu thị sự hoàn thành công việc

một cách sáng tạo và xuất sắc.
1-4: Năng khiếu:
Là mầm mống của tài năng , là tín hiệu của tài năng tơng lai . Nó cha là
mậc nào của năng lực, nhng nếu đợc phát hiện và bồi dỡng kịp thời , có phơng pháp
và hệ thống thì sẽ phát triển và đạt tới những đỉnh cao của năng lực. Ngợc lại
mầm mống ấy sẽ bị thui chột đi.
Năng khiếu không đợc tạo ra mà chỉ đợc tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ . Ngời có
năng lực và năng khiếu thì giác , xúc giác , khứu giác có những cảm giác và tri giác
đặc biệt (ngoại cảm) . Cảm giác , tri giác ghi nhớ , tởng tợng và t duy có chất lợng
cao sẽ quyết định năng khiếu và tài năng của mỗi con ngời.
1-5: Thiên tài:
Là hoàn thành mọi hoạt động cực kỳ xuất sắc. Đây là một năng lực cao
nhất , hoàn chỉnh nhất , kiệt xuất nhất
1-6 : Thông minh:
Là khả năng phản ứng linh hoạt, hành động có hiệu quả trớc những tình
huống mới, là khả năng hiểu biết suy luận độc lập và sáng tạo. Thông minh bao
gồm các thành tố nh: Trí nhớ, khả năng tập trung nắm bắt vấn đề và hành động hợp
lý có hiệu quả.
1-7: Nhân tài:
Nhân tài là những ngời trong lĩnh vực họat động của mình, có những phẩm
chất là năng lực sau đây nổi trội so với ngời bình thờng: Nhậy cảm phát hiện ra
vấn đề trong những tình huống mà ngời bình thờng không thấy . ý thức đợc sức
mạnh của tất yếu ẩn trong các quy luật do đó luôn luôn học tập , nghiên cứu , tìm
tòi các quy luật để sử dụng chúng nh những ngời giúp việc đắc lực vô t khách quan
để dần dần dành đợc quyền chủ động . Biết trau dồi đạo đức và tài năng của mình
trong mọi hoàn cảnh nhờ vậy mà có hiệu suất làm việc cao, sức làm việc lớn, có uy
tín
2- Nguồn gốc và các giai đoạn phát triển của một tài năng:
2-1: Những ngời tài năng thờng có nguồn gốc xuất thân và có quá trình trởng
thành rất khác nhau. Ngời ta đã kết luận: Mỗi con ngời bình thờng sinh ra trong

12
các gia đình bình thờng đều có thể có sẵn một mầm mống năng khiếu tài năng tiềm
ẩn
Sở dĩ nh vậy, khi con ngời đợc hình thành , phát triển , trởng thành , cá năng
lực , năng khiếu đều chịu tác động qua lại của các yếu tố :
Tố chất di truyền (Kể cả di truyền đột biến)
Môi trờng hoạt động thực tiễn tự nhiên và xã hội
Hoạt động cá nhân ( Sự nỗ lực , năng động , sáng tạo )
Ba yếu tố này gắn bó, tạo điều kiện phát triển năng khiếu, tài năng của mỗi
con ngời.
2-2: Con ngời nói chung và tài năng nói riêng hình thành , phát triển, trởng
thành , cống hiến cho xã hội phụ thuộc vào ba giai đoạn chính. ở mỗi giai đoạn cần
quan tâm giải quyết đúng đắn một số điều kiện , chế độ , chính sách để phát triển
năng khiếu tài năng.
2-2-1: Giai đoạn 1: Giai đoạn học sinh
Trong giai đoạn này , vai trò di truyền, tác động của môi trờng tự nhiên: Từ
trờng trái , trờng tơng tác giữa các hành tinh, tia bức xạ , môi trờng xã hội: Sức
khỏe , tri thức, tâm lý và môi trờng sống của cha mẹ( nhất là mẹ) đã ảnh hởng đến
thai nhi . Thai nhi đã tiếp nhận thích ứng và trởng thành . Phải chú ý từ bào thai ,,
đứa trẻ phải đợc quan tâm từ khi còn trong bụng mẹ để tạo ra tiền đề vật chất lợng
của con ngời sau này cả thể xác và tinh thần.
Do tác động của ba yếu tố trên , ơt mỗi trẻ bình thờng , do di truyền đột
biến , khi ra đời đều có khả năng có các mầm mống năng khiếu tài năng ấp ủ và
mang theo trong suốt cuộc đời mình.
2-2-2: Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh xã hội học:
Đó là sự nuôi dỡng và một môi trờng sinh xã hội thuận lợi để đứa trẻ nảy
sinh , bộ lộ, phát triển và xác lập năng khiếu , từ lúc trẻ ra đời đến khi trởng thành.
Từ môi trờng vi mô của xã hội đều góp phần hình thành nên năng khiếu và tài năng
của đứa trẻ. Trong đó , gia đình , bạn bè, thầy cô giáo là yếu tố ảnh hởng quyết định
chiều hớng phát triển năng khiếu của trẻ em.

ở độ tuổi tiền học đờng (1-6 tuổi) , mầm mống năng khiếu ban đầu (Nhạc,
họa, cờ vua ) ở một số trẻ đã bộc lộ rõ (Thơ, tính nhẩm)
ở độ tuổi phổ thông (6- 18 tuổi) các loại mầm mống năng khiếu ở mọi trẻ em
đếu gặp điều kiện và cơ hội sẽ bộc lộ , nảy nở ( Hoặc ngợc lại bị mai mọt hoặc thui
chột )
13
Nếu đợc chăm sóc , bồi dỡng , đào tạo đúng năng khiếu dần dần định hình và
trẻ em trở thành tài năng bằng học sinh năng khiếu.
Giai đoạn sinh học xã hội học sinh này giữ vai trò quan trọng nhất trong
quá trình hình thành tài năng và quá trình trởng thành của mỗi con ngời.
ở đây, vai trò của môi trờng tự nhiên , xã hội, nhất là vai trò của giáo dục , vai
trò nỗ lực chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân rất quan trọng . Nó sẽ tạo điều kiện
cho mầm mống năng khiếu ấp ủ đợc bộc lộ phát triển.
Nhà nớc mà trực tiếp là Bộ giáo dục - Đào tạo phải nâng cao nhận thức cho
từng gia đình và toàn xã hội , tạo điều kiện và có cơ chế chế độ chính sách thích
hợp nhằm phát hiện , tuyển chọn , đào tạo , bồi dỡng đúng các năng khiếu , tài năng
của mỗi cấp học , ngành học , bậc học để những mầm mống tài năng ở mỗi con ng-
ời không những không bị mai một mà còn có điều kiện và cơ hội để phát triển và
xác lập từng bớc.
Với các nhà trờng bậc trung học cơ sở đặc biệt càng phải quan tâm chú ý và
có những định hớng, biện pháp cụ thể đối với giai đoạn này.
2-2-3:Giai đoạn 3: giai đoạn xã hội họ (30 tuổi trở lên)
Đây là một môi trờng tạo ra sự hoạt động của đứa trẻ , thử sức các năng lực ,
năng khiếu của nó để đứa trẻ biết mình đợc quan tâm , đợc cống hiến , đợc đánh giá
thế nào.
Đây là giai đoạn tài năng đợc sử dụng cống hiến mang lại kết quả cụ thể cho
xã hội. Việc đãi ngộ , sử dụng tài năng có thể ảnh hởng tới việc xuất hiện các tài
năng cũng nh sức sáng tạo và sự công hiến tài năng của cộng đồng cũng nh của
mỗi con ngời.
Cần hết sức khắc phục những t tởng hẹp hòi, kỳ thị để bố trí sử dụng tạo

điều kiện cho tài năng cống hiến . Đồng thời cần sớm thoát khỏi các t tởng bình
quân cao bằng để sớm có chính sách biệt đãi cả về tinh thần lẫn vật chất đối với
những ngời thực sự có tài, tạo điều kiện cho họ cống hiến cao nhất cho quốc gia và
cho cả nhân loại.
Năng khiếu tài năng có nhiều loại, thời kỳ bộc lộ phát triển và các biểu hiện
của chúng rất khác nhau. Các năng khiếy về Toán, Nghệ thuật, Thể dụ bộc lộ sớm
và có những biểu hiện khác nhau.
14
Các năng khiếu về khoa học cơ bản đòi hỏi phải phát hiện tuyển chọn đào tạo
bồi dỡng có hệ thống , khoa học , liên tục , kế thừa ở nhiều bậc học.
Ngời có năng khiếu thờng thể hiện rõ những năng lực chuyên biệt với những giác
quan tinh tế phát triển với những phẩm chất sinh lý , thần kinh tơng hợp, với những
năng lực t duy rất cao. Sự phát triển năng khiếu ấy là cả một quá trình nh sau:
Độ tuổi thai
nhi
Độ tuổi học
đờng
Độ tuổi phổ
thông
Độ tuổi bậc
đại học và
sau đaị học
30 tuổi trở
lên
Mầm mống
năng khiếu
có ban đầu
khi trẻ ra đời
Mầm mống
năng khiếu

bộc lộ bớc
đầu
Năng khiếu
đợc bồi dỡng
định hình t-
ờng bớc
Năng khiếu
đợc đào tạo
bồi dỡng và
có cơ hội trở
thành tài
năng
Tài năng đợc
xác lập cống
hiến cho xã
hội
Giai đoạn
sinh học
Giai đoạn sinh xã hội học Giai đoạn xã
hội học

Ba giai đoạn này kế tiếp nhau , đan xen và nơng tựa vào nhau. Thiếu sự tiếp
sức nào đó sẽ thui chột năng khiếu của trẻ.
Gần đây, theo điều tra của chỉ số trí tuệ của Việt Nam, Ngời ta thấy: có từ 2%
đến 6% là những ngời xuất sắc, khoảng 23 % đến 30 % là khá , khoảng 25% đến
30% là trung bình yếu. Và từ 27% đến 75% là yếu, số còn lại là trung bình. Về học
sinh, số học sinh giỏi từ 3% đến 5%
Về học vị , học hàm, có 200 giáo s và tiến sĩ và 700 phó tiến sĩ.
Nhng thực tế có phải ai cũng đợc hởng thụ các điều kiện cần thiết để bộc lộ,
thử sức, cống hiến và đợc đánh giá là có tài năng hay cha phải là tài năng ?

Vì thế, việc bồi dỡng và sử dụng các năng khiếu và tài năng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với nhà trờng cũng nh đối vơí xã hội.
3- Tầm quan trọng của công tác bồi dỡng học sinh giỏi.
Trong quá trình giáo dục - đào tạo ở nhà , bên cạnh các họat động giáo dục
đạo đức , giáo dục các họat động ngoài giờ lên lớp , giáo dục đại trà, công việc giáo
dục đào tạo học sinh giỏi chiếm một vị thế quan trọng mang tính chất then chốt. Nó
đào tạo cho xã hội một đội ngũ thợ giỏi có khả năng sáng tạo cao, tạo đà(tái sản
xuất) cho đất nớc một đội ngũ thầy kế cận.
15
Vì vậy, ngời cán bộ quản lí phải có tâm nhìn xa, có một khả năng trông rộng,
dự đoán và biết đón đầu những yêu cầu của xã hội trong tơng lai. Trên cơ sở đó , ở
tầm vĩ mô , trong quá trình xây dựng kế hoạch của nhà trờng, kế hoạch đào tạo học
sinh giỏi phải có vị trí xứng đáng , phải đợc đầu t đúng mức về các nguồn lực , nhân
lực , vật lực và tài lực.
IV- Mục đích của công tác bồi dỡng học sinh năng khiếu ,
học sinh giỏi:
1- Mục đích giáo dục:
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho công nghệ công
nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nớc theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng khóa 8,9
2- Mục tiêu giáo dục:
Đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức , có tri thức , sức
khỏe, thẩm mỹ về nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội , quá trình hình thành và bồi dỡng nhân cách , phẩm chất và năng lực của
công dân, yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc , vì mục tiêu dân giầu nớc mạnh , xã
hội công bằng , dân chủ văn minh.
2.1 . Mục tiêu giáo dục phổ thông.
Là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức , trí tuệ thể chất thẩm mĩ
nhằm hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa , xây dựng t cách
và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động , tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2.2- Mục tiêu giáo dục THCS:
Nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở , những hiểu biết ban đầu vê kỹ thuật
và hớng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông , Trung học chuyên nghiệp ,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống (Luật giáo dục đã đợc quốc hội thông qua ngày
2/12/1998).
Bồi dỡng học sinh năng khiếu , học sinh giỏi nhằm mục đích động viên,
khích lệ những học sinh đó và giáo viên dạy , góp phần cải tiến , nâng cao chất lợng
dạy và học, chất lợng của công tác quản lý, chỉ đạo các cấp giáo dục, đồng thời phát
hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dỡng ở cấp cao hơn nhằm đào tạo nhân
tài cho đất nớc.
V- Đặc điểm của công tác phát hiện và bồidỡng học sinh
giỏi , học sinh năng khiếu ở trờng THCS.
16
Bồi dỡng học sinh giỏi , học sinh năng khiếu ở trờng THCS là quá trình bổ
sung , nâng cao kiến thức , rèn luyện lỹ năng t duy và khả năng thực hành của học
sinh. Thời gian bồi dỡng mang tính bổ trợ , ngắn hơn thời gian đào tạo đại trà. Số l-
ợng học sinh ít, đợc tuyển theo quy trình kiểm tra, đánh giá ở mức độ cao. Chơng
trình bồi dỡng nâng cao hơn chơng trình đào tạo đại trà cả về kiến thức và kỹ năng.
Phải thực hiện liên thông, liên kết trong quá trình bồi dỡng học sinh về công tác
quản lý.
Trong kế hoạch năm học của nhà trờng , bên cạnh các chỉ tiêu phấn đấu về
giáo dục tòan diện phải có chỉ tiêu phấn đấu về học sinh giỏi. Kèm theo đó là các
biện pháp thực hiện , huy động mọi nguồn lực, tài lực kinh phí cho việc bồi dỡng
học sinh năng khiếu để sau mỗi năm đều có phần thởng để động viên giáo viên và
học sinh.
Quản lý phải phù hợp với đối tợng. Trong quy trình tổ chức hoạt động này
cần chú ý đến đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh cấp THCS đến khả năng phát
triển trí tuệ, có tính đột phá, nhảy vọt tốc độ t duy của một sóo học sinh . Công tác
này cần làm liên tục, có kế hoạch tỉ mỉ, sâu sát và đợc kiểm trra thờng xuyên.

Cần tiến hành kiểm tra đánh giá theo từng giai đoạn , từng vấn đề có kế
hoạch bồi dỡng cho sát thực tế.
17
Chơng II: Thực trạng vấn đề nghiên cứu trong trờng
THCS Chu Văn An
I- Tình hình địa phơng và nhà trờng
1. Tình hình địa phơng
Huyện Nga Sơn là một huyện nằm phía đông bắc Tỉnh Thanh Hóa. Phía bắc
giáp huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình . Phía nam giáp huyện Hởu Lộc và Huyện Hà
Trung. Phía tây giáp huyện Hà Trung và Thị Xã Bỉm Sơn. Phía đông giáp biển .
Diện tích và số dân đợc phân làm ba vùng miền rõ rệt: Vùng chiêm trũng, vùng
đồng màu và vùng cây công nghiệp, nền kinh tế không có nhiều biến đổi mạnh ồ ạt
song cũng không ở mức nghèo đói. Môi trờng văn hóa bình lặng với sự đan xen của
một số văn hóa tín ngỡng khác nhau song thuần nhất . Nhân dân có truyền thống
hiếu học, luôn chăm lo đến việc học tập của con cái. Tình hình an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội tơng đối tốt.
Những năm gần đây , Đảng bộ và nhân dân Nga Sơn rất chăm lo đến sự
nghiệp giáo dục của địa phơng ( đặc biệt là từ khi có nghị quyết TW2 khóa 8) .
Các tổ chức đoàn thể, các địa phơng đã thấm nhuần đờng lối quan điểm của Đảng
coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu, coi nhiệm vụ giáo dục là nhiệm vụ của mọi
ngời , mọi tổ chức , ai cũng phải có trách nhiệm đến sự nghiệp giáo dục. Từ huy
động vốn đầu t xây dựng cơ sở vật chất cho tất cả các trờng đến việc mua sắm trang
thiết bị dạy học , đến việc giáo dục học sinh tạo nên mối quan hệ khăng khít trong
cộng đồng- xã hội. Đặc biệt năm 2004 Huyện ủy Nga Sơn đã ra nghị quyết 10 về
phát triển giáo dục của huyện nhà.
Tuy nhiên sự phát triển của kinh tế thị trờng cũng đã có những ảnh hởng nhất
định đến thái độ , động cơ học tập của một số ít học sinh . Đó là thái độ cha tự giác,
phong trào tự học cha cao, còn bị cuốn hút bởi các trò chơi và các phơng tiện nghe
nhìn hiện đại(điện tử) cuốn hút nhiều thời gian tự học của các em. Tất cả tình hình
trên đều ảnh hởng không nhỏ đến tình hình chất lợng của học sinh và vấn đề quản

lý của nhà trờng , của giáo viên.
2- Tình hình nhà trờng THCS Chu Văn An
Trờng THCS Chu Văn An Tiền thân là trờng PTCS năng khiếu Nga Sơn
thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1991 theo Quyết định số 02 của Chủ Tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Diện tích tổng thể nhà trờng là 5 600m
2
. Phía nam, phía đông , phía tây giáp
đờng thị trấn và sông Hng Long . Phía bắc giáp trung tâm giáo dục thờng xuyên
huyện Nga Sơn.
18
Trờng có một bề dày thành tích về công tác giáo dục toàn diện chất lợng cao
và bồi dỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi trong suốt chặng đờng 14 năm phát
triển và trởng thành . Nhà trờng liên tục 14 năm liền đạt danh hiệu tiên tiếp cấp
Tỉnh , đã đợc Bộ Giáo dục - Đào tạo và thủ trớng chính phủ tặng Bằng khen.
Tập thể giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, luôn đổi mới và sáng tạo, đoàn
kết nhất trí, thơng yêu giúp đỡ lẫn nhau . Nề nếp, chất lợng dạy và học ổn định ,
phát triển. Học sinh thi vào trờng PTTH và thi học sinh giỏi các cấp luôn có chất l-
ợng cao, đợc sự tin tởng của phụ huynh và nhân dân , địa phơng.
Cơ sở vật chất của nhà trờng tơng đối khang trang: Ba khu nhà 2 tầng với 20
phòng học , và các phòng chức năng nh th viện, thí nghiệm, tin học, văn phòng, các
phòng làm việc của ban giám hiệu, phòng hội đồng, phòng các đoàn thể . Trang
thiết bị và đồ dùng dạy học khá đầy đủ , hiện đại đủ phục vụ cho tất cả các hoạt
động giáo dục trong nhà trờng . Đặc biệt trong năm này nhà trờng tiếp tục đầu t
mua sách xây dựng Th viện chuẩn đảm bảo đầy đủ sách đọc, dạy , học và tham
khảo cho giáo viên, học sinh.
Những năm gần đây , chất lợng giáo dục toàn diện chất lợng cao của nhà tr-
ờng đã thật sự ổn định . Chất lợng giáo dục bồi dỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu ngày càng đợc củng cố , phát triển , đạt đợc cả về số lợng và chất lợng . Cụ
thể:

Tỷ lệ học sinh tiên tiến , học sinh giỏi luôn đạt từ 98% - 100% trong đó tỷ lệ
học sinh giỏi là 45%-52%.
Thi tốt nghiệp THCS và đậu vào PTTH: 100% trong đó có 70% - 85% đạt
loại giỏi.
Mỗi năm bình quân có từ 50 70 học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh và có
từ 3-4 giáo viên giỏi cấp tỉnh.
Chất lợng bồi dỡng học sinh giỏi luôn luôn đứng ở vị trí là một trong năm tr-
ờng dẫn đầu toàn Tỉnh Thanh Hóa.
3- Đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh năm học 2007- 2008
3.1 Cán bộ giáo viên:
3.1-1 Tổng số: 40 ngời
Trong đó :
+ Cán bộ quản lý : 3 ngời
+ Giáo viên tổ toán lý : 10 ngời
+ Giáo viên tổ văn C.Dân:7ngời
+ Giáo viên tổ Hóa sinh: 5 ngời
19
+ Giáo viên tổ Sử Địa: 5 ngời
+ Giáo viên tổ Tiếng Thể Mỹ: 7 ngời
+ Tổ chủ nhiệm: 19 ngời
+ Tổng phụ trách đội : 1 ngời.
+ Nhiệm vụ hành chính : 3 ngời (1 kế toán, 1 văn th, 1 th viện)
3-1-2: Trình độ đào tạo:
+ Đại học : 27 GV
+ Cao đẳng :12 GV
3-1-3: Trình độ nghiệp vụ:
Giáo viên giỏi cấp tỉnh : 25 GV
Giáo viên giỏi cấp huyện : 12 GV
3-1-4: Cơ cấu bộ môn
Toán: 7 GV Lý : 2 GV Hóa: 2 GV

Sinh :3 GV Văn:7 GV Sử:3 GV
Địa:2 GV Tin:1 GV T.Anh:3 GV
T.D:2 GV Nhạc:1 GV
3-1-5: Các tổ chức trong nhà trờng :
+ Chi bộ nhà trờng: có 31 Đảng viên
+ Công đoàn: có 40 đoàn viên
+ Chi đoàn thanh niên : có 21 đoàn viên
3.2 Học sinh
3-2-1 : Tổng số lớp , học sinh năm học 2007-2008
Khối lớp
Đầu năm
Số lớp Số học sinh
K.6 04 186
K.7 05 215
K.8 05 228
K.9 05 222
Tổng 19 857
3-2-2: Kết quả năm học 2006-2007
* Chất lợng đạo đức:
Lớp TSHS Tốt Khá Trung bình
SL % SL % SL %
6 215 207 96 8 4
20
7 228 210 91 18 9
8 222 210 93 12 7
9 225 215 96 10 4
Tổng 910 842 94 58 6
* Chất lợng văn hóa:
Lớp TSHS Tốt Khá Trung bình
SL % SL % SL %

6 215 81 33 141 66 3 1
7 228 107 44 111 52 10 4
8 222 110 48 110 51 2 1
9 225 149 75 106 25 0 0
Tổng 910 447 49 468 50 13 1

*Chất lợng học sinh giỏi các cấp
Huyện : 100/100 học sinh
Tỉnh: 68 học sinh
Quốc gia :01 học sinh
Trên đây là những thống kê đánh giá sơ lợc về tình hình nhà trờng , và kết
quả giảng dạy trong 2 năm gần đây nhất của trờng THCS Chu Văn An. Có thể
khẳng định rằng ban giám hiệu nhà trờng đã chủ động sáng tạo đổi mới cả cách
nghĩ và cách làm trong vấn đề quản lý dạy học trong nhà trờng nói cung và bồi d-
ỡng học sinh giỏi , học sinh năng khiếu nói riêng. Tham mu tốt với Đảng , chính
quyền địa phơng và các đoàn thể làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục . Điều đó
khẳng định có nhận thức sâu sắc về giáo dục là đầu t cho phát triển Đầu t cho giáo
dục là đầu t cho tơng lai. Điều đó thể hiện rõ nét trong họat động giáo dục của tr-
ờng THCS Chu Văn An.
II- Thực trạng phát hiện bồi dỡng học sinh năng khiếu tại
trờng THCS Chu Văn An.
1- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Thực trạng chất lợng đại trà và đặc biệt chất lợng mũi nhọn của hàng năm
càng nâng cao thêm, làm giàu thêm cách nhìn của Đảng , chính quyền và nhân dân
huyện Nga Sơn đối với nhà trờng . Việc phát hiện bồi dỡng học sinh năng khiếu
không chỉ là để có thành tích theo kiểu Gà chọi mà phát có phát triển đầy đủ về
thể lực tiềm năng sáng tạo .Biết ra những tình huống phù hợp vàgiải quyết nó. Biết
21
tự học , tự đọc , tự tiếp thu tinh hoa của văn hóa nhân loại và kế thừa bản sắc của
văn hóa nhân loại và kế thừa bản sắc của văn hóa dân tộc

Nhờ có sự quan tâm sâu sắc của Đảng , của chính quyền và nhân dân huyện
mà ban giám hiệu cùng tập thể cán bộ giáo viên nhà trờng luôn chú trọng , tìm biện
pháp nâng cao chất lợng đại trà đồng thời đồng thời với sự phát hiện dỡng học sinh
năng khiếu .
Ngoài việc xác định t tởng, nhiệm vụ , các đồng chí cán bộ giáo viên không
ngừng học tập nâng cao trình độ , năng lực chuyên môn để không ngừng nâng cao
chất lợng đại trà ma còn là nhiệm vụ bồi dỡng học sinh năng khiếu, coi hoạt động
này là đòn bảy thúc đẩy chất lợng đạii trà.
Từ phơng pháp chuyên về truyền thụ để nhận thức sang hơnggs dẫn các học,
cách tìm tòi nghiên cứu , tính tích cực tự giác , tự học , tìm ra chân lý và nắm vững
dài lâu. Từ việc học biến tành viẹcc tự học để có thể tự mnhf tìm tòi ra chân lý . Ban
giám hiệu nhà trờng cũng xác định : Tài năng là vốn quý của nhà trờng , tì năng sé
chóng đến nhờ năng khiếu , song năng khiếu cũng không trở thành tài năng đợc
nếu không có trình giáo dục là phảI kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dỡng học
sinh năng khiếu.
Khoa học ngày nay mới chỉ đo đợc chỉ số thông minh . Nói chung cha xác
định đợc năng khiếu một môn khoa học cơ bản nói riêng nào . Chính xác vì thế
việc phát hiện một học sinh ở môn học nào đó là việc làm khó, không phảI là đơn
giản. Không chỉ dựa vào cáI cụ thể, cáI trực quan điểm số mà việc phát hiện tuyển
chọn phảI dựa trên nhiều yếu tố, có nhiều biện pháp khoa học, đòi hỏi kiên trì,
thông minh và sáng tạo.
2- Các tác động tuyển chọn , bồi dỡng học sinh năng khiếu của trờng THCS
Chu Văn An
Các nhà khoa học đều thống nhất nhận định rằng: Ngay từ bé, năng khiếu
một số môn nh toán, Hội hoạ, Hát nhạc đã sớm đợc bộc lộ ở trẻ. Những năm đầu
phổ thông cơ sở là thời kỳ phát triển năng lực trí tuệ . Nhng phảI đến tuổi dậy thì
khả năng sáng tạo mới phát triển đủ .
Nhìn chung , một đứa trẻ có năng khiếu ngay từ nhỏ đã dễ nhận ra bởi một số
biểu hiện nh : Sự nhanh nhạy , hiếu động ,tò mò , ham mê nổi trội của nó so với bạn
bè đồng trang lứa ở các vấn đề mà chúng cùng quan tâm.

22
Vì vậy, ta cần phảI hiểu rõ những đặc điểm biểu hiện khác lạ đó mà xây dựng
đợc các tiêu chuẩn tuyển chọn cho phù hợp và chính xác nhằm tìm ra để bồi dỡng
và phát triển những năng khiếu của học sinh
2-1 : Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn
2-1-1: Thông tuệ:
Chọn những học sinh thông minh, trí tuệ phát triển, có năng lực t duy tốt, tiếp
thu vấn đề nhanh , nhớ lâu, có năng lực suy diễn, quy nạp , khái quát hoá , trừu tợng
hoá, hiểu sâu rộng nhiều vấn đề nhất là những vấn đề có liên quan đến môn học có
chủ định lựa chọn , có phản xạ nhanh, nhạy, linh hoạt . Có khả năng giải quyết các
vấn đề độc lập , nhanh nhạy , linh hoạt đạt kết quả tốt
2-1-2: Sáng tạo:
Chọn những học sinh có óc t duy độc lập, có khả năng phê phán, không suy
diễn theo dõi lối mòn, luôn luôn muốn tìm hiểu bản thân chất vấn để tìm ra quy luật
của hiện tợng sự vật , có năng lực dự báo, sáng tạo ra nhiều giải pháp mới, độc
lập , tối u.
2-1-3: Có một số phẩm chất nổi bật khác
Chọn những học sinh say mê học tập bộ môn, tò mò , hoạt động có mục đích
trung thực , kiên trì vợt khó , thích lao vào cái mới , giàu lòng nhân ái, có ý thức vơn
lên để tự hoàn thiện với sự linh hoạt , tự chủ cao.
Ba mặt : Thông tuệ, sáng tạo cùng với một số phẩm chất nổi bật với những
biểu hiện cụ thể nêu trên tạo nên cấu trúc của một năng khiếu . Ba tiêu chuẩn đó
đều phảI có đồng thời ở mức độ cao trong một con ngời học sinh năng khiếu.
Ngoài ra, học sinh có năng khiếu đều có những năng lực nổi bật. Các em luôn
có một giác quan phát triển nhanh, tinh tế, cùng với một số phẩm chất về sinh lý ,
thần kinh tơng hợp , tạo điều kiện thuận lợi cho năng khiếu phát triển.
2.2 Các bớc tuyển chọn:
Dựa trên các dấu hiệu , điều kiện trên, để có một phơng hớng , biện pháp phát
triển , tuyển chọn học sinh có năng khiếu một cách khoa học , phù hợp , chính xác
nhất.

Quy trình tuyển chọn đợc thực hiện qua 8 bớc sau:
2-2-1: Dùng Test trắc nghiệm trí tuệ để chọn ra những học sinh thông minh
có chỉ số IQ cao.
2-2-2: Dùng Test chuyên biệt trắc nghiệm các học sinh có năng khiếu đặc thù
ở các bộ môn
23
2-2-3: Thực hiện phỏng vấn để hiểu rõ các yếu tố (Di truyền MôI trờng
Cá nhân) ảnh hởng đến việc phát triển năng khiếu
2-2-4: Tổ chức bồi dỡng theo từng năng khiếu mà học sinh bộc lộ rồi từ đó
làm cơ sở để tuyển chọn những học sinh có năng khiếu thực sự
2-2-5: Sau 2 đến 4 tháng bồi dỡng, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi d-
ỡng và so sánh đối chiếu với kết quả ban đầu.
2-2-6: Thực hiện phỏng vấn học sinh để từ đó tìm ra các tác nhân đã làm ảnh
hởng đến kết quả kiểm tra.
2-2-7: Tiến hành phân loại , điều chỉnh đối tợng và tổ chức cho học sinh
thành từng lớp hoặc từng đội tuyển theo năng khiếu từng môn
2-2-8: Tổ chức kiểm tra , đánh giá toàn diện qua các kỳ thi, kết quả đạt đợc
qua các năm đầu cấp học. Từ đó tuyển chọn lần cuối những học sinh có cùng một
năng khiếu vào học cùng lớp năm học cuối cùng của cấp học
2-3: Trình tự tổ chức đánh gía
2-3-1: Giai đoạn 1:
Thực hiện trắc nghiệm bộ môn : Ngay từ đầu năm học năm đầu cấp, nhà tr-
ờng lập bảng điều tra sở thích của học sinh: Thích nhất môn nào? vì sao ? đã có
thành tích gì ở môn học ấy? đây là điểm khởi đầu thờng dùng cho học sinh đầu cấp
(lớp 6) để phân loại một cách sơ bộ.
Thực hiện tuyển chọn theo cách làm truyền thống :
Nhà trờng dựa vào kết quả học tập của những năm trớc học qua kết quả thi tốt
nghiệp tiểu học, điểm các bài thi khi tổ chức thi tuyển. Đây là cách làm mà căn cứ
không phải là chính xác nhất, cơ bản nhất, cha thuyết phục bởi vì đôi khi điểm số
đã đánh lừa chúng ta. Bởi vì điểm số có thể là kết quả trực quan nhất là cơ sở

ban đầu để đánh lừa nhng điểm số có thể kết quả của sự chăm chỉ hoặc do các yếu
tố tế nhị khác.
Mặt khác việc một học sinh hoàn thành kiến thức sách vở chuẩn cùng với
mức độ chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo thì ở đây điểm số mới chỉ là sự phản ánh
của giỏi trong chuẩn tuy nhiên từ điểm số tạo cho ngời tuyển chọn có thêm thông
tin làm cơ sở và đôI khi phát hiện thêm vấn đề tế nhị khác giúp cho việc chăm lo
chất lợng đại trà
2-3-2: Giai đoạn 2:
Dựa vào kết quả xếp loại học lực và điểm thi qua các kỳ thi, nhất là các kỳ thi
học sinh giỏi các cấp ở cấp, bậc học dới. Đây là những kết quả trung thực , khách
24
quan , là kết quả của một quá trình đánh giá đúng năng lực thực sụ của học sinh.
Một học sinh liên tục đạt học lực giỏi đạt điểm cao cho các kỳ thi, nhất là kỳ thi học
sinh giỏi các cấp chính là kết quả của môn nói riêng, điều này cũng khẳng định đợc
giáo viên trớc đó đã lựa chọn chính xác.
Dựa vào một số thông tin của những giáo viên đã trực tiếp dạy học sinh ở các
cấp, bậc học dới. Rồi thông qua các d luận truyền thống hiếu học của gia đình, về
sự đánh giá của những bạn bè cùng lớp với học sinh đó. Và dựa vào thực tế của quá
trình bồi dỡng , học tập của học sinh đó. Đây là những cơ sở trực quan, khách quan,
có chiều sâu nhất đẻ có đợc cái nhìn , đánh giá chính xác cao vì đợc thể nhiệm
nhiều lần, liên tục và có đợc những biện pháp phát hiện và bồi dỡng phát triển năng
khiếu hữu hiệu nhất
2-3-3: Giai đoạn 3:
Tổ chức thực hiện bằng phơng pháp dùng Test trắc nghiệm để đo chỉ số thông
minh, sáng tạo , xem xét một số phẩm chất nổi bật và một số trắc nghiệm để đo
năng lực chuyên biệt của học sinh
2-3-4: Giai đoạn 4:
Tổ chức kiểm tra toàn diện kết quả học tập của học sinh ở cuối năm các lớp
đầu cấp , kiểm tra qua các kỳ thi để chọn ra đợc những học sinh có năng khiếu vào
tiếp tục học ở năm cuối của cấp học.

2-4 Công tác bồi dỡng học sinh năng khiếu
2-4-1: Công tác tổ chức:
Về vấn đề tuyển chọn đợc học sinh năng khiếu mới chỉ là bớc đầu , là cơ sở
để phát triển năng khiếu. Muốn có học sinh giỏi, muốn cho năng khiếu học sinh
phát triển tốt phải có một đội ngũ giáo viên giỏi . Vì vậy mà tuyển chọn giáo viên
giảng dạy là một khâu hết sức quan trọng , có thể nói là có tính chất quyết định.
Giáo viên đợc tuyển chọn về nhà trờng và tham gia giảng dạy các đội tuyển
học sinh giỏi của nhà trờng phảI có hai tiêu chuẩn:
Có phẩm chất đạo đức tốt , có tinh thần trách nhiệm cao.
Có năng lực s phạm và năng lực chuyên môn giỏi
Có nghĩa là Thầy phải có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ dám làm, hết
sức đam mê với nghề , với trẻ. Thầy phải có một trình độ, kiến thức vừa sâu, vừa
rộng, vừa mới, vừa có bề dày. Thầy phải có một phơng pháp , biện pháp giáo dục ,
giảng dạy phù hợp , hiệu quả , tốt. Thầy phải có những kinh nghiệm gắn liền với
công tác bồi dỡng học sinh năng khiếu và luôn có những tìm tòi đổi mới
25

×