PHÒNG GD&ĐT CHÂU ĐỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN SINH HỌC NĂM HỌC: 2008-2009
Thời gian: 150 phút
Câu 1: (3 điểm) Giữa các sinh vật khác loài sống trong cùng môi trường thì
chúng có những mối quan hệ như thế nào? Trong thực tiễn sản xuất, cần phải
làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật làm giảm năng suất
cây trồng, vật nuôi ?
Câu 2: (2 điểm) Vì sao quang hợp và hô hấp ở thực vật là hai quá trình trái
ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau ?
Câu 3: (2 điểm) Hãy giải thích vì sao người ta nói: “Rừng cây như một lá phổi
xanh” của con người?
Câu 4: (2 điểm) Hãy thiết kế thí nghiệm (mô tả bằng lời) để chứng minh giun đất
là “Chiếc cày sống” (xáo trộn đất) giúp ích cho nhà nông.
Câu 5: (2 điểm) Dựa vào đặc điểm cơ bản của các loài thú. Hãy thiết lập sơ đồ
giới thiệu một số bộ thú quan trọng đã học.
Câu 6: (2 điểm) Hiện nay tật cận thị ở lứa tuổi học sinh đã đến mức báo động.
Nguyên nhân vì sao? Biện pháp khắc phục và phòng tránh? Em hãy đưa ra một
câu khẩu hiệu ngắn gọn để tuyên truyền nhằm góp phần hạn chế tật cận thị trong
học sinh hiện nay.
Câu 7: (4 điểm) Một gen có chiều dài 2550A
o
và có hiệu số giữa Guanin với
Ađênin bằng 10% tổng số nuclêôtít của gen. Gen tiến hành nhân đôi liên tiếp 5
lần. Xác định:
a/Số vòng xoắn và số lượng từng loại nuclêôtít của gen.
b/Số lượng từng loại nuclêôtít môi trường cung cấp cho gen nhân đôi.
c/Số lượng từng loại nuclêôtít có trong các gen con được tạo ra.
Câu 8: (3 điểm) Ở bò, khi người ta cho giao phối con bò cái có sừng (1) với con
bò đực không có sừng (2). Năm thứ nhất sinh được con bê (3) không có sừng.
Năm thứ hai sinh được con bê (4) có sừng.
Con bê (3) lớn lên cho giao phối với con bò (5) không có sừng, sinh được
bê (6) có sừng.
Con bê (4) lớn lên cho giao phối với con bò (7) không có sừng, sinh được
bê (8) không có sừng.
a/Hãy giải thích để xác định tính trạng trội, tính trạng lặn và quy ước gen.
b/Biện luận để xác định kiểu gen của các cá thể nói trên.
(Hết)
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT CHÂU ĐỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN SINH HỌC
NĂM HỌC: 2008-2009
Câu 1: (3 điểm)
*Giữa các sinh vật khác loài sống trong cùng môi trường thì chúng có những mối
quan hệ như sau:
+Quan hệ hỗ trợ:
-Cộng sinh: Sự hợp tác cùng có lợi giữa các loài sinh vật. (0.5 điểm)
-Hội sinh: Sự hợp tác giữa 2 loài sinh vật, trong đó 1 bên có lợi còn bên
kia không có lợi và cũng không có hại. (0.5 điểm)
+Quan hệ đối địch:
-Cạnh tranh: Các sinh vật khác loài tranh giành nhau thức ăn, nơi ở và các
điều kiện sống khác của môi trường; kìm hãm sự phát triển của nhau. (0.5 điểm)
-Kí sinh, nữa kí sinh: Sinh vật sống nhờ trên cơ thể của sinh vật khác, lấy
các chất dinh dưỡng, máu, … từ sinh vật đó. (0.5 điểm)
-Sinh vật ăn sinh vật khác: Động vật ăn thịt con mồi, động vật ăn thực vật,
thực vật bắt sâu bọ, … (0.5 điểm)
*Trong thực tiễn sản xuất, cần phải làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa
các cá thể sinh vật làm giảm năng suất cây trồng, vật nuôi: Nuôi trồng với mật độ
hợp lý, tỉa thưa đối với thực vật hoặc tách đàn đối với động vật, cung cấp thức ăn
đầy đủ và vệ sinh môi trường sạch sẽ. (0.5 điểm)
Câu 2: (2 điểm) Trả lời được quang hợp và hô hấp ở thực vật là hai quá trình trái
ngược nhau:
-Hô hấp hấp thu khí ôxy và thải khí cácbôníc, còn quang hợp hấp thu khí
cácbônic và thải khí ôxy. (0,5 điểm)
-Hô hấp phân giải chất hữu cơ còn quang hợp chế tạo chất hữu cơ. (0,5
điểm)
Nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau:
-Sản phẩm của hiện tượng này là nguyên liệu của hiện tượng kia. (0,5
điểm)
-Mỗi cơ thể sống đều tồn tại song song hai hiện tượng trên, nếu thíêu một
trong hai hiện tượng thì sự sống dừng lại. (0,5 điểm)
Câu 3: (2 điểm) Người ta nói: “Rừng cây như một lá phổi xanh” của con người
vì:
-Cân bằng khí cácbôníc và ôxy trong không khí.
-Cản bụi, góp phần tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh.
-Che bớt ánh sang góp phần làm giảm nhiệt độ của không khí.
Câu 4: (2 điểm) Hãy thiết kế thí mghiệm (mô tả bằng lời) để chứng minh giun
đất là “Chiếc cày sống” (xáo trộn đất) giúp ích cho nhà nông.
-Dụng cụ: 2 lọ thủy tinh, 2 tờ giấy đen.
ĐÁP ÁN ĐỀ CHÍNH THỨC
-Vât liệu: cát, đất vụn.
-Mẫu vật: giun đất còn sống.
-Tiến hành thí nghiệm: Đổ cát và đất vụn xen kẽ nhau (hai lọ giống nhau)
đánh dấu lọ A và lọ B, thả giun đất sống vào với một vài lá rau tươi vào lọ A, lọ
B không thả giun đất vào để đối chứng. Dùng giấy đen che xung quanh cả 2 lọ
và để ở chổ ít ánh sang. Vài ngày sau, đem ra quan sát, đối chiếu giữa 2 lọ để rút
ra kết luận.
Câu 5: (2 điểm) Dựa vào đặc điểm cơ bản của các loài thú. Ta có thể thiết lập sơ
đồ giới thiệu một số bộ thú quan trọng đã học như sau:
*Lớp thú (có lông mao, có tuyến sữa) được chia ra:
+Thú đẻ trứng. Bộ thú huyệt (đại diện là Thú mỏ vịt).
+Thú đẻ con được chia ra:
-Con sơ sinh rất nhỏ được nuôi trong túi da ở bụng thú mẹ. Bộ Thú
túi (đại diện là Kanguru).
-Con sơ sinh phát triển bình thường. Các bộ Thú còn lại
Câu 6: (2 điểm) Hiện nay tật cận thị ở lứa tuổi học sinh đã đến mức báo động.
+Nguyên nhân:
-Bẩm sinh do cầu mắt dài.
-Không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm thể
thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn
+Biện pháp khắc phục và phòng tránh:
-Khắc phục: Đeo kính cận (kính có mặt lõm-kính phân kì) để làm
giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng lưới.
-Phòng tránh: Giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường. Đọc
sách nơi có đủ ánh sang, …
+Em hãy đưa ra một câu khẩu hiệu ngắn gọn để tuyên truyền nhằm góp
phần hạn chế tật cận thị trong học sinh hiện nay. VD: Ngồi học đúng tư thế để
tránh tật cận thị. …
Câu 7: (4 điểm) Một gen có chiều dài 2550A
o
và có hiệu số giữa Guanin với
Ađênin bằng 10% tổng số nuclêôtít của gen. Gen tiến hành nhân đôi liên tiếp 5
lần. Xác định:
a/Số vòng xoắn và số lượng từng loại nuclêôtít của gen. (2 điểm)
-Số vòng xoắn của gen (C): = 2550 : 34 = 75 (vòng).
Tổng số nuclêôtít của gen: 75. 20 = 1500 (nu.)
-Số lượng từng loại nuclêôtít của gen:
Gen có G – A = 10%. 1500 = 150 (nu.)
Suy ra: G = 150 + A
Mà A + G = 1500 : 2 = 750
Thay G = 150 + A vào, ta được:
A + 150 + A = 750 <=> 2A = 600 => A = 300
Vậy số lượng từng loại nuclêôtit của gen là:
A = T = 300 (nuclêôtit)
G = X = 150 + A = 150 + 300 = 450 (nuclêôtit)
b/Số lượng từng loại nuclêôtít môi trường cung cấp cho gen nhân đôi: (1 điểm)
A
mt
= T
mt
= (2
x
– 1) . A
= (2
5
– 1) . 300 = 31. 300 = 9300 (nuclêôtit)
G
mt
= X
mt
= (2
x
– 1) . G
= (2
5
– 1) . 450 = 31. 450 = 13950 (nuclêôtit)
c/Số lượng từng loại nuclêôtít có trong các gen con được tạo ra. (1 điểm)
A = T = 2
x
.A = 2
5
.300 = 32 . 300 = 9600 (nuclêôtit)
G = X = 2
x
.G = 2
5
.450 = 32 . 450 = 14400 (nuclêôtit)
Câu 8: (3 điểm) Tóm tắt bằng sơ đồ: (0.5 điểm)
Cái (1) Đực (2)
Có sừng Không sừng
Bò (5) Bê (3) Bê (4) Bò (7)
Không sừng Không sừng có sừng Không
sừng
Bê (6) Bê (8)
Có sừng Không sừng
a/Xác định tính trạng trội, tính trạng lặn và quy ước gen: (0.5 điểm)
-Từ bê (3) không có sừng lớn lên lai với bò (5) không có sừng sinh được
bê (6) có sừng. Thế hệ con xuất hiện tính trạng khác với bố, mẹ. Vậy suy ra tính
trạng có sừng là tính trạng lặn còn tính trạng không có sừng là tính trạng trội
hoàn toàn.
-Qui ước gen: A: Không có sừng. a: Có sừng.
b/Biện luận để xác định được kiểu gen của các cá thể nói trên: (2 điểm)
-Cái (1): aa -Đực (2): Aa
-Bê (3): Aa -Bê (4) : aa
-Bò (5): Aa -Bê (6) : aa
-Bò (7): AA hoặc Aa -Bê (8) : Aa