Chơng III Dự tính, dự báo sâu hại rừng
3.1 Phơng pháp thu thập số liệu và dự báo
Để dự tính, dự báo sâu hại đợc chính xác và kịp thời cần phải có số liệu tốt
phản ánh đúng thực trạng tình hình sâu bệnh hại. Số liệu này phải mang tính chất
đại diện, thời sự và chính xác. Vì vậy cần có hệ thống báo cáo tình hình sâu bệnh
hại phân bố hợp lý trên toàn quốc hoạt động có hiệu quả. Các thông tin về sâu hại
cần đợc xử lý nhanh chóng để có kết luận kịp thời trong công tác phòng chống sâu
hại.
Xem tài liệu tham khảo: Giáo trình Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh
trong lâm nghiệp.
phơng án phòng trừ sâu hại
3.1.1. Các vấn đề chung
Một phơng án phòng trừ bao gồm việc xây dựng và thực hiện các quyết định.
Quy trình ra quyết định bao gồm:
- Giai đoạn chuẩn bị
+ Điều tra phân tích, dự báo, lập và chọn phơng án
+ Soạn thảo quyết định
+ Thông qua quyết định
+ Ra văn bản quyết định
- Giai đoạn tổ chức thực hiện
+ Phổ biến, tuyên truyền,
+ Tổ chức lực lợng, phơng tiện
+ Xử lý thông tin phản hồi
- Giai đoạn kiểm tra việc thực hiện
- Tổng kết đánh giá.
Hiểu một cách đơn giản phơng án phòng trừ là cách thức giải quyết tình
huống theo kiểu mô hình:
"Nếu tình hình là thì sẽ sử dụng biện pháp ":
Giả sử tình hình sâu hại đợc ký hiệu là các chữ cái A, B, C, D, E, F
còn các biện pháp là ,,, ta có sơ đồ đơn giản trong đó "Tình hình"
là nguồn thông tin còn các "biện pháp" chính là các quyết định
38
Thông tin Quyết định
Thí dụ: Nếu A thì sẽ
Nếu B thì sẽ
Nếu C thì sẽ
Nếu D thì sẽ = +
Nếu E thì sẽ +
Nếu F thì sẽ +++
Nh vậy vấn đề quan trọng ở đây là phơng pháp thu thập, xử lý thông tin A,
B, C, D, E, F và trên cơ sở đó đa ra các quyết định đúng đắn.
Sơ đồ sau đây cho ta thấy mối quan hệ giữa các loại thông tin:
Hình 10: Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại thông tin
39
hiện tại
Thông tin Quyết định
Xử lý thông tin
Thông tin
Quá khứ
T)ơng lai
sâu hại
cây rừng
Kinh nghiệm phòng trừ sâu
khả năng cung ứng nhân lực, ph)ơng tiện
Địa hình
Các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định bao gồm 3 loại nếu đợc phân
chia theo thời gian đó là: Thông tin quá khứ (thông tin lịch sử), thông tin hiện tại và
thông tin tơng lai. Chúng có liên quan mật thiết với nhau, từ các thông tin lịch sử và
hiện tại có thể dự đoán đợc thông tin tơng lai. Nếu phân loại thông tin theo đối tợng
và tính chất của nó ta có thể có các loại thông tin về sâu hại, về cây rừng, về địa
hình, kinh nghiệm phòng trừ, khả năng cung cấp nhân lực và phơng tiện
phòng trừ sâu Các loại thông tin này lại có thể có các tính chất của lịch sử, hiện tại
hay tơng lai. Thí dụ về sâu hại ta thờng có đủ ba loại thông tin là thông tin về lịch
sử của sâu hại nh số lần đã phát dịch hay diện tích đã gây dịch, thông tin hiện tại
nh mật độ sâu hại, tỷ lệ cây có sâu, tỷ lệ con cái và các thông tin tơng lai nh số l-
ợng cá thể sẽ sinh ra, mật độ sâu hại trong thời gian tới Trong công tác phòng trừ
sâu hại thông tin về sâu hại là loại thông tin quan trọng nhất. Những thông tin
thuộc lịch sử và thông tin hiện tại là mục tiêu của công tác điều tra còn công tác dự
tính, dự báo nhằm mục tiêu cung cấp các thông tin thuộc về tơng lai.
Để có quyết định đúng đắn cho công tác phòng trừ sâu hại ta cần có các loại
thông tin sau đây:
- Đặc tính sinh học, sinh thái của sâu hại nh :
+ Số lứa sâu, lứa gây dịch, thời gian phát dịch chính trong năm, pha
gây hại chính.
+ Quan hệ giữa dịch sâu hại với chỉ số sinh dục, khả năng sinh sản,
tỉ lệ chết.
+ Quan hệ giữa dịch sâu hại và các yếu tố khí hậu, đất đai.
+ Quan hệ giữa dịch sâu hại và nguồn thức ăn
+ Quan hệ giữa dịch sâu hại và thiên địch
+ Mật độ sâu trớc, trong và sau khi xảy ra dịch
- Đặc điểm của cây rừng nơi có dịch sâu hại
+ Nguồn giống
+ Tuổi cây
+ Mật độ, độ tàn che, thảm thực vật dới rừng
+ Sinh trởng đờng kính, chiều cao
- Đặc điểm của địa hình trong mối quan hệ với việc thực hiện các ph ơng
pháp phòng trừ, nhất là ph ơng pháp hóa học.
- Kinh nghiệm phòng trừ sâu hại của những năm tr ớc đây.
40
3.1.2. Phơng pháp thu thập thông tin
3.1.2.1. Các thông tin lịch sử
Đây là những thông tin về sâu hại, về cây rừng và kinh nghiệm phòng trừ.
Các nội dung chính cần làm sáng tỏ là:
1 Số lứa sâu, lứa gây dịch, thời gian phát dịch chính trong năm, pha gây hại
chính.
2 Quan hệ giữa dịch sâu hại với chỉ số sinh dục, khả năng sinh sản, tỉ lệ
chết.
3 Quan hệ giữa dịch sâu hại và các yếu tố khí hậu.
4 Quan hệ giữa dịch sâu hại và yếu tố thức ăn nh nguồn giống
cây trồng, mật độ trồng, độ tàn che, tuổi cây, lợng thức ăn của sâu.
5 Quan hệ giữa dịch sâu hại và các yếu tố thiên địch.
6 Mật độ sâu trớc, trong và sau khi xảy ra dịch.
7 Đặc điểm của địa hình rừng.
8 Kinh nghiệm phòng trừ sâu hại của những năm trớc đây.
Đây là những thông tin để có thể xây dựng những chỉ số quan trọng nh chỉ
tiêu phòng trừ, phân vùng khu vực bảo vệ.
Phơng pháp thu thập các thông tin này khá đơn giản khi ta có một hệ thống
cung cấp thông tin hoàn chỉnh đợc bố trí hợp lý. Nếu cha có hệ thống cung cấp
thông tin thì cần dựa vào phơng pháp kế thừa các tài liệu của cơ sở. Trong thực tế
nguồn thông tin kế thừa này thờng rất rời rạc và độ chính xác cũng không cao. Sáu
nội dung của các thông tin về sâu hại thờng cần có số liệu thống kê nhiều năm mới
có thể tính đợc con số trung bình đáng tin cậy.
3.1.2.1.1 Xác định thời gian phát dịch trong năm
Một năm một loài sâu hại có thể có nhiều lứa sâu trong đó thờng chỉ có một
số lứa gây ra dịch, các lứa sâu này rơi vào thời gian nào trong năm là những điều
cần biết để xác định trọng tâm về mặt thời gian của công tác phòng trừ sâu hại. Các
thông tin này có thể dễ dàng có đợc nhờ phơng pháp kế thừa.
3.1.2.1.2 Dịch sâu hại và đặc điểm sinh sản của sâu
41
Mối quan hệ giữa dịch sâu hại và chỉ số sinh dục (tỉ lệ cá thể cái), khả năng
sinh sản, tỉ lệ chết là những thông tin cần thiết cho công tác dự tính, dự báo để xây
dựng chỉ tiêu phòng trừ. Thông thờng ta cần có số liệu về chỉ số sinh dục, khả năng
sinh sản và tỉ lệ chết của 3 thời điểm khác nhau là thời gian trớc dịch, trong khi
dịch và sau khi dịch. Trên cơ sở của các số liệu này để rút ra quy luật hình thành
dịch của sâu hại. Trong thực tế rất ít cơ sở có thể cung cấp đầy đủ số liệu về vấn đề
này vì thế cần có kế hoạch xây dựng hệ thống cung cấp thông tin liên tục dựa theo
các ô tiêu chuẩn định vị.
Kết quả thống kê về chỉ số sinh dục, khả năng sinh sản, tỉ lệ chết của sâu
róm thông tại lâm trờng Tiền Phong đợc trình bày tại biểu 05.
Biểu 05: Chỉ số sinh dục, khả năng đẻ trứng và tỉ lệ chết của nhộng sâu
róm thông Dendrolimus punctatus Walker tại lâm trờng
Tiền Phong, Thừa Thiên - Huế. (Theo Lê Thị Diên, 1997).
Thời gian Tỉ lệ cá thể cái Số trứng bình quân Tỉ lệ nhộng chết
1- Trớc dịch
1989
[%]
60
[Trứng/cá thể cái]
334
[%]
23,1
2- Trong dịch
1990
1991
1992
1993
58
55
52
48
385
341
310
300
26,0
28,6
31,6
39,1
3- Sau dịch
1994
1995
44
37
290
263
45,7
51,3
Hình 11: Biểu đồ biểu diễn chỉ số sinh dục, khả năng đẻ trứng và tỉ lệ chết
của nhộng sâu róm thông Dendrolimus punctatus Walker theo số liệu bảng 05.
42
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995
Năm
Tỉ lệ cá thể cái
Tỉ lệ nhộng chết
Số trứng bình quân
3.1.2.1.3 Quan hệ giữa dịch sâu hại và các yếu tố khí hậu
Các yếu tố khí hậu có ảnh hởng khá quyết định tới khả năng phát dịch của
sâu hại. Khi nói tới khí hậu phải kể tới yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma và gió bão
đột xuất. Tuỳ theo loài sâu hại và tuỳ theo điều kiện của từng nơi mà các yếu tố khí
hậu có thể ảnh hởng xúc tiến hay kìm hãm khả năng dịch của sâu hại. Để thấy đợc
mối quan hệ này ngời ta cũng thờng dựa vào các số liệu thống kê.
Biểu mẫu 01: Nhiệt độ, độ ẩm và lợng ma của thời gian có dịch
(Chữ viết tắt T= Nhiệt độ, W = Độ ẩm, P = Lợng ma N
x
= Số năm có số liệu thống kê)
Giá trị
Cận trên - cận dới
Giá trị trung bình
của các yếu tố
Số tháng trong
N
x
năm
Số tháng có
dịch
T
i
, W
i
hay P
i
N
i
N
idịch
Công thức tính các giá trị trung bình tháng có dịch:
T
i
x N
idịch
W
i
x N
idịch
P
i
x N
idịch
T
dịch
= W
dịch
= P
dịch
=
N
idịch
N
idịch
N
idịch
Công thức tính các giá trị trung bình của năm:
T
i
x N
i
W
i
x N
i
P
i
x N
i
T
Năm
= W
Năm
= P
Năm
=
N
i
N
i
N
i
Giá trị N
x
(số năm có số liệu thống kê) càng lớn độ chính xác của thông tin
càng cao. Các giá trị trung bình của các yếu tố khí hậu này giúp ta có cơ sở để dự
tính dự báo khả năng phát dịch của sâu hại.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là việc phân tích điều kiện khí hậu của thời
gian trớc khi sâu phát dịch. Để có thông tin về vấn đề này ta phải xem xét nhiệt độ,
độ ẩm và lợng ma của các tháng (1-2 lứa sâu = 3-5 tháng) trớc khi dịch xảy ra.
Biểu mẫu 02: Thống kê tình hình khí hậu thời gian trớc dịch:
43
Tháng thứ i trớc khi
có dịch
Nhiệt độ hay độ ẩm hay lợng ma của tháng thứ i
năm có dịch
Năm có dịch
19 19 19 19 19
19
19
19 19
Trung
bình
Tháng thứ 5 trớc dịch
Tháng thứ 4 trớc dịch
Tháng thứ 3 trớc dịch
Tháng thứ 2 trớc dịch
Tháng thứ 1 trớc dịch
Tháng có dịch
Khi phân tích tình hình khí hậu của thời gian trớc dịch và thời gian có dịch
ta sẽ thấy đợc mối quan hệ giữa khí hậu và dịch sâu hại làm cơ sở cho công tác dự
báo dịch của những năm tới.
3.1.2.1.4 Dịch sâu hại và yếu tố thức ăn
Dịch sâu hại chỉ xảy ra khi có điều kiện thuận lợi về mặt khí hậu nh nhiệt độ,
độ ẩm, ma gió thích hợp và có nguồn thức ăn đầy đủ theo yêu cầu của sâu hại. Ph-
ơng pháp để xác định mối quan hệ sâu hại - thức ăn dựa trên cơ sở phân tích đặc
điểm dịch sâu hại với các yếu tố liên quan đến nguồn thức ăn nh nguồn giống (đặc
điểm di truyền), mật độ cây, độ tàn che, tuổi cây.
Biểu mẫu 03: Quan hệ dịch sâu hại - các yếu tố thức ăn
Đặc điểm
dịch
Nguồn giống hay Độ tàn che (Mật độ) hay Tuổi cây
(Phân theo nguồn 1,2,3 hay nhóm độ tàn che, nhóm tuổi)
Nguồn/Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Tổng số
n/[ha]
%
n/[ha]
%
n/[ha]
%
n/[ha]
%
n/[ha]
%
Số lần dịch
Diện tích dịch
Việc phân chia ra các nguồn giống và nhóm độ tàn che hay nhóm tuổi khác
nhau nhằm giúp ta phân vùng khu vực cần bảo vệ để có các biện pháp thu thập
thông tin bổ sung, dự báo sâu hại và phòng trừ phù hợp. Phân chia nguồn giống
không có gì khó khăn nếu có đủ hồ sơ về rừng trồng nhng trong thực tiễn nhiều khi
không rõ nguồn gốc của rừng trồng do khâu lu trữ không đợc thực hiện tốt. Khi
44
phân nhóm độ tàn che hay nhóm tuổi nên chú ý tới quan hệ của các yếu tố này với
dịch sâu hại, bởi vì đôi khi sự phân cấp theo điều tra quy hoạch cha hẳn đã phù hợp
để xét mối quan hệ dịch và yếu tố thức ăn. Chỉ nên phân thành 3 - 5 nhóm.
Về mặt thức ăn một thông tin cần thiết rất quan trọng để xác định mật độ
báo động là nhu cầu thức ăn của sâu hại. Nếu đã có các thông tin về nhu cầu thức
ăn của sâu hại thì cần kế thừa và kiểm tra lại bằng cách nuôi sâu. Đôi khi cần phân
định rõ từng giai đoạn căn cứ vào đặc điểm của sâu hại. Thí dụ có thể phân sâu róm
thông ra thành 2 giai đoạn khác nhau nh: Giai đoạn tuổi 1- tuổi 4, giai đoạn tuổi 4 -
hóa nhộng.
3.1.2.1.5 Dịch sâu hại và yếu tố thiên địch
Các loài thiên địch là yếu tố kìm hãm dịch sâu hại. Các thống kê về các loài
thiên địch và những quan sát về sự phát sinh phát triển của thiên địch trong những
năm dịch sâu hại đã xảy ra rất có ích cho công tác lập kế hoạch phòng trừ sâu hại,
nhất là kế hoạch phòng trừ tổng hợp. Các vấn đề cần thống kê là thành phần loài
thiên địch, giai đoạn sâu hại bị tiêu diệt, thời gian xuất hiện thiên địch và nhu cầu
sinh thái của chúng.
3.1.2.1.6 Mật độ sâu hại trớc trong và sau khi xảy ra dịch
Để có đợc các thông tin về vấn đề này chúng ta cũng dựa vào các số liệu
thống kê. Độ chính xác của nguồn thông tin này phụ thuộc rất lớn vào chất lợng
của công tác lu trữ thông tin ở cơ sở sản xuất. Hiện nay do công tác điều tra theo
dõi sâu hại cha đợc thực hiện nghiêm túc và có hệ thống nên rất khó có đợc các số
liệu thống kê chính xác.
Biểu mẫu 04 giúp ta thu thập các thông tin về mặt này. Nếu có số liệu thống
kê của nhiều năm và của nhiều nơi thì việc xác định mật độ báo động hay ngỡng
phòng trừ sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Thời gian trớc dịch nên tính theo số lứa sâu tr-
ớc đó. Tuỳ theo loài sâu hại mà mà sử dụng số liệu thống kê cho phù hợp. Cần có
biểu thống kê cho từng pha hay từng giai đoạn của pha.
Biểu mẫu 04: Thống kê mật độ sâu hại
Thời gian Mật độ trứng hay sâu non
1
/Sn
2
/nhộng/ sâu tt [cá thể/cây]
19 19 19 19 19 19 Trung Ghi
45
bình chú
Lứa thứ 2 tr-
ớc dịch
Lứa thứ 1
Trớc dịch
Trong dịch
Sau dịch
3.1.2.2 Phơng pháp thu thập thông tin hiện tại
Các thông tin hiện tại nhằm bổ sung cho thông tin lịch sử để có thể trên cơ
sở đó dự báo thông tin tơng lai. Phơng pháp này cung cấp các thông tin sau đây:
1- Về sâu hại: Mật độ, chỉ số sinh dục, tỉ lệ sâu sống, số lợng trứng/cá thể
cái
2- Về thiên địch: Loài, mật độ
3- Về khí hậu: Nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma, gió bão
Các thông tin ở mục 3 có thể dùng phơng pháp thừa kế số liệu của các trạm
khí tợng thủy văn khu vực cần bảo vệ.
Với nguồn thông tin về sâu hại và thiên địch cần có mạng lới thu thập thông
tin.
3.1.2.2.1 Xây dựng mạng lới thu thập thông tin
3.1.2.2.1.1 Phân vùng khu vực điều tra
Nhìn chung diện tích rừng có khả năng bị dịch khác nhau tuỳ theo đặc điểm
của loại rừng, địa hình và nhu cầu sinh thái của sâu hại. Nhu cầu về thông tin vì thế
cũng khác nhau do đó việc phân vùng khu vực bảo vệ là cần thiết. Trên cơ sở của
những phân tích các thông tin lịch sử về đặc điểm của dịch sâu hại nh số lần dịch,
diện tích dịch và quan hệ của dịch sâu hại với địa hình, nguồn thức ăn ta có thể
phân vùng khu vực điều tra theo hai cách: Phân vùng theo diện rộng và phân vùng
theo diện hẹp. Hình thức thứ nhất căn cứ vào số lần dịch và diện tích dịch, hình thức
thứ 2 căn cứ vào phân bố của dịch theo tuổi cây, độ tàn che, thực bì, độ cao, hớng
phơi Dù phân theo hình thức nào khu vực điều tra cũng đợc chia ra thành 3 phần.
Nếu dựa vào số lần dịch và diện tích dịch ta có 3 khu vực là:
Khu vực Số lần dịch Diện tích dịch [ha]
- Khu vực thờng xuyên dịch 1 năm >1 lần > 20 ha hại nặng
46
dịch hay > 30 ha bị hại
2 - 3 năm > 50 ha hại nặng
có 1 lần dịch
- Khu vực thỉnh thoảng có dịch Trên 3 năm > 20 ha
có 1 lần dịch
- Khu vực an toàn (không có dịch)
Các chỉ số về số lần dịch và diện tích dịch có thể tuỳ theo loài sâu hại mà
chỉnh lý cho phù hợp.
Hình thức thứ 2 phân chia khu vực điều tra theo các chỉ tiêu cụ thể hơn dựa
vào nhu cầu sinh thái của sâu hại về mặt thức ăn, nơi ở, nhiệt độ, độ ẩm Các nhu
cầu này thực chất đợc thể hiện thông qua các nhóm tuổi cây, độ tàn che, thực bì, độ
cao và hớng phơi . Mỗi chỉ tiêu này mới đầu đợc chia thành nhiều nhóm theo quy
định chung. Thí dụ về tuổi cây chia theo cấp tuổi với thang 5 năm, độ tàn che theo 3
nhóm ( < 0,5; 0,5 - 0,7; >0,7) Sau đó tuỳ theo đặc điểm dịch và đặc tính sinh thái
của loài sâu hại mà gộp lại thành 3-4 nhóm: Nhóm I có diện tích bị hại nhỏ nhất,
nhóm II có diện tích bị hại trung bình còn nhóm III có diện tích bị hại lớn nhất.
Dùng hình thức gán giá trị cho các nhóm để đánh giá mức độ nguy hiểm của rừng
trong điều kiện hiện nay. Cần chú ý là các chỉ số về tuổi cây, độ tàn che, thực bì là
các biến số thay đổi theo thời gian còn các chỉ số về độ cao, hớng phơi là những giá
trị không thay đổi.
Thí dụ: Đối với sâu róm thông có thể chia các chỉ tiêu kể trên thành 3 nhóm
với mức độ nguy hiểm tăng theo nhóm nh ở bảng 02:
Biểu 06: Các chỉ tiêu phân vùng đối với sâu róm thông
Nhóm Tuổi cây Độ tàn che Thực bì Độ cao Cấp phòng trừ
I
1-5 và > 20 >0,7 Phong phú Trên 500 m 1
II
6-10 0,5-0,7 Trung bình dới 200m hay
300-500 m
2
47
III
11- 20 < 0,5 Nghèo 200-300 m 3
Nh vậy nhóm I tơng đơng với khu vực an toàn; nhóm II với khu vực thỉnh
thoảng có dịch và nhóm III là khu vực thờng xuyên có thể có dịch. Trong kế hoạch
phòng trừ sâu hại ta có thể gọi đó là các cấp phòng trừ.
Các chỉ tiêu kể trên có ảnh hởng khác nhau tới khả năng phát dịch của sâu
hại vì thế khi phân vùng cần chú ý tới các yếu tố có ảnh hởng lớn. Thí dụ đối với
sâu róm thông tuổi cây và độ cao là 2 yếu tố quyết định.
Sau khi phân vùng khu vực điều tra cần thể hiện sự phân chia này trên bản
đồ và dùng bản đồ này cho việc lập kế hoạch thu thập thông tin và phòng trừ sâu
hại. Trên bản đồ ta sẽ có ranh giới giữa các cấp phòng trừ khác nhau. Bản đồ và
tổng diện tích rừng của các cấp phòng trừ này đợc thống kê và cập nhật hàng năm.
3.1.2.2.1.2 Xây dựng hệ thống ô điều tra
Hệ thống ô điều tra đợc phân bố dựa trên cấp phòng trừ.
Đối với rừng có cấp phòng trừ 1 (khu vực khá an toàn) ta chỉ cần bố trí rất ít
ô điều tra, chủ yếu để kiểm tra khả năng lan tràn của sâu hại. Diện tích ô điều tra
chiếm 0,1 % diện tích rừng có cấp phòng trừ 1. Nếu ô điều tra có diện tích 1.000 m
2
thì cứ 100 ha rừng đặt 1 ô.
Đối với khu có cấp phòng trừ 2 (khu thỉnh thoảng có dịch) diện tích ô điều
tra chiếm 0,2 - 0,3 % diện tích khu vực tức khoảng 30 - 50 ha đặt một ô điều tra có
diện tích là 1.000 m
2
.
Đối với rừng có cấp phòng trừ 3 (khu thờng xuyên có dịch) số ô điều tra cần
bố trí sao cho tổng diện tích ô đạt 0,5 % - 1% diện tích rừng. Bình quân cứ 10 - 20
ha có 1 ô điều tra.
3.1.2.2.1.3 Kế hoạch thu thập thông tin trên ô điều tra
Kế hoạch này phụ thuộc vào sự phân cấp phòng trừ và đặc điểm của dịch sâu
hại. Số lần điều tra trên các ô điều tra đợc phân bố nh sau:
Biểu 07: Khoảng thời gian giữa 2 lần điều tra [ngày]
48
Cấp phòng trừ 1 Cấp phòng trừ 2 Cấp phòng trừ 3
Lứa sâu trớc dịch
30 10 -15 7 -10
Trong mùa dịch
30 7 - 10 5 -7
Sau mùa dịch
- 20 -30 10 - 15
Các biện pháp thu thập thông tin trên các ô tiêu chuẩn dợc thực hiện theo ph-
ơng pháp chuẩn.
3.1.2.3 Phơng pháp dự tính, dự báo
Dự tính, dự báo bao gồm các nội dung:
1 Dự báo thời gian xuất hiện của sâu hại.
2 Dự tính số lợng sâu hại và khả năng phát dịch.
3 Dự báo mức độ gây hại.
4 Dự báo phạm vi và diện tích phát sinh
3.1.2.3.1 Dự báo thời gian xuất hiện
Dựa vào tổng nhiệt hữu hiệu với công thức K=N.(T-C) trong đó K là tổng
nhiệt hữu hiệu, N là thời gian sống của sâu trong điều kiện nhiệt độ T, T là nhiệt độ
trung bình trong thời gian N, C là khởi điểm phát dục có thể suy ra
N=K/(T-C)
Thí dụ:
Khởi điểm phát dục của nhộng lứa thứ 2 của sâu róm thông là 20,2
o
C, tổng
nhiệt hữu hiệu pha nhộng là 114,9 ngày độ, nhiệt độ bình quân của pha nhộng là
26
o
C thì khoảng cách giữa pha nhộng và pha trởng thành sẽ là:
N = 114,9/(26 - 20,2) = 19,8 ngày
Để xác định điểm mốc ban đầu của một pha nào đó ngời ta thờng dựa vào
các đặc điểm hình thái, điều tra mẫu hay bẫy. Ví dụ đối với pha trứng có thể dựa
vào màu sắc để sơ lợc biết đợc trứng đang ở vào thời kỳ nào: trứng sâu róm thông
mới đẻ có màu trắng lục nhạt, ngày sau có màu đỏ hồng, sắp nở có màu nâu thẫm.
49
Phơng pháp điều tra mẫu định kỳ giúp ta xác định khá chính xác thời kỳ đầu
và các giai đoạn tiếp theo của sâu. Thông thờng một pha phát triển của sâu hại đợc
chia thành các thời kỳ khác nhau: Thời kỳ đầu, thời kỳ hng thịnh, cao điểm, thời kỳ
cuối và thời kỳ kết thúc. Mỗi một thời kỳ này ở từng pha của một loài sâu đợc tính
thành đơn vị thời gian là ngày. Đó là cơ sở để dự tính các thời kỳ sau của sâu hại.
Ví dụ khi biết thời kỳ cao điểm của nhộng sâu róm thông là ngày 1 tháng 5, khoảng
thời gian giữa thời kỳ cao điểm của nhộng và của sâu trởng thành là 23,6 + 1,5
ngày thì có thể dự báo thời gian sâu trởng thành ra rộ là ngày 23 - 26 tháng 5.
Đối với một số loài sâu trởng thành có tính xu quang hay xu hóa nên có thể
dùng bẫy đèn, bẫy pheromon để xác định thời gian bắt đầu có sâu trởng thành.
Có một số phơng pháp khác có thể giúp ta xác định thời gian xuất hiện của
sâu hại nh phơng pháp vật hậu học, phơng pháp dựa vào chỉ tiêu nhiệt độ kinh
nghiệm. Ví dụ khi có chồi xoan là có sâu trởng thành bọ hung nâu nhỏ Maladera
sp. Khi cây liễu nẩy chồi là lúc sâu non sâu róm thông qua đông bắt đầu hoạt động.
Giữa nhiệt độ và thời kỳ hng thịnh của sâu có mối quan hệ khá chặt vì thế có
thể xác định mối tơng quan Y= a + bX trong đó Y là số ngày cần có để sâu đạt thời
kỳ hng thịnh kể từ mốc thời gian đợc chọn; X là nhiệt độ bình quân của thời gian tr-
ớc và tính ra ngày sâu đạt thời kỳ hng thịnh: Mốc thời gian + Y.
3.1.2.3.2 Dự báo số lợng và khả năng phát dịch của sâu hại
3.1.2.3.2.1 Dự báo số lợng của một lứa sâu
Công thức chung: F=Pab(1-M)
trong đó F là số lợng sâu cần tính
P mật độ nhộng (qua đông )
a Tỉ lệ nhộng cái
b Số lợng trứng 1 nhộng cái
thí dụ ta có mật độ nhộng qua đông là p = 12 con / cây
nhộng cái chiếm 45 % tức a = 0,45,
nhộng bị ký sinh là 20 %, tức M nhộng = 0,20
tỉ lệ chết của sâu trởng thành là 30% > M
sâu trởng thành
= 0,30
tỉ lệ chết của trứng là M
trứng
= 0,30
tỉ lệ chết sâu non tuổi 1-2 là 85 % > M
sn 1-2
= 0,85
1-M = (1-0,2)(1-0,3)(1-0,3)(1-0,85) = 0,059
50
F
sn tuổi 3
= 12 x 0,45 x 200 x 0,059 = 63,7 sâu non / cây
3.1.2.3.2.2 Dự báo số lợng dựa vào phơng pháp thống kê
Li Tiansheng (1985) đã dùng công thức sau để tính số lợng sâu róm thông
tại Quảng Tây:
Y = -159,4 + 23,09 X
1
+ 1,95 X
4
+ 0,50 X
9
+ 0,35X
12
trong đó
Y = mật độ sâu cuối tháng sau [con/cây]
X
1
= Cos(2i/12) i là số tháng
X
4
= Độ ẩm tơng đối tháng trớc
X
9
= Tỷ lệ cây có sâu đầu tháng trớc
X
12
= Mật độ sâu cuối tháng trớc
Công thức Shao Xingshan (1981)
M
(x)
= 0,048 X
1
+ 0,0341X
2
trong đó
X
1
= Lợng ma tháng 5 [mm]
X
2
= Nhiệt độ bình quân tháng 2
Nếu M
(x)
> 4,240 thì sâu róm thông sẽ phát dịch ngợc lại nếu
M
(x)
< 4,240 thì sâu róm thông sẽ không phát dịch
Mật độ tuyệt đối của sâu có liên quan với tỉ lệ cây có sâu. Khi quần thể sâu
có số lợng lớn thì tỉ lệ cây có sâu cao. Để có thể dự tính mật độ sâu cần hiểu rõ đặc
tính phân bố của sâu. Li Tiansheng (1988) dựa vào số liệu của 4 năm điều tra sâu
róm thông đã xác định công thức sau;
Y = 1 - e
-abX
trong đó Y = Tỉ lệ cây có sâu
X mật độ sâu bình quân
Sau khi phân tích số liệu của 95 ô tiêu chuẩn với mỗi ô 100 cây đã xác định
a = 0,02267 và b = 0,66787 r = 0,97
Theo công thức Li Tiansheng ta có e
-abX
= 1- Y
51
-abX = ln(1-Y)
X = - ln(1-Y)/ab =
3.1.2.3.2.3 Dự báo khả năng phát dịch dựa vào biểu đồ khí hậu
Biểu đồ khí hậu là phơng pháp sử dụng hệ tọa độ để biểu diễn nhiệt độ và độ
ẩm trung bình của các tháng trong năm. Dùng một trục của hệ toạ độ để biểu diễn
các giá trị nhiệt độ còn trục kia biểu diễn độ ẩm. Nh vậy ứng với mỗi tháng ta có
một điểm trên hệ toạ độ. Nối các điểm của từng tháng theo thứ tự ta đợc một đa
giác mô tả đặc điểm khí hậu một năm của một vùng nào đó.
Phơng pháp biểu đồ khí hậu dựa trên giả thiết khí hậu có ảnh hởng quyết
định tới khả năng phát dịch của sâu hại và có thể dự báo đợc trên cơ sở phân tích
biểu đồ khí hậu của năm trớc đó. Thực chất của việc so sánh biểu đồ khí hậu là so
sánh số liệu khí hậu. Về mặt lý luận khi khí hậu của năm trớc năm đã phát dịch
giống với năm hiện tại thì khí hậu của năm sau rất có thể sẽ giống năm đã phát dịch
tức sâu hại rất có thể sẽ lại phát dịch một lần nữa. Tuy nhiên trong thực tiễn vận
dụng phơng pháp này không đơn giản. Để đảm bảo tính an toàn cần thực hiện việc
so sánh với nhiều năm và với điều kiện khí hậu của nhiều nơi. Vấn đề quan trọng ở
đây là xác định cho rõ chỉ tiêu "giống" là gì. Trớc hết phải khẳng định là không bao
giờ có sự trùng khớp 100 % số liệu. Mức chênh lệch bao nhiêu sẽ đợc coi là không
có ý nghĩa, tức sẽ đợc coi là có sự giống nhau cần phải đợc nghiên cứu để xác định.
Muốn làm đợc công việc quan trọng này cần có số liệu thống kê về dịch sâu hại và
phân tích các số liệu khí hậu của các năm liên quan. Khi so sánh số liệu cần có hệ
số khác nhau đối với các tháng trớc dịch, các tháng trong dịch và các tháng sau khi
dịch.
Phơng pháp biểu đồ khí hậu là phơng pháp đặc biệt thích hợp với những khu
vực mà điều kiện sinh học cho sự phát dịch của sâu hại đã khá rõ ràng nh nơi có
nhiều rừng thuần loài có độ tuổi đáp ứng nhu cầu thức ăn của sâu.
3.1.2.3.2.4 Dự báo khả năng phát dịch dựa vào chỉ số kinh nghiệm
Khi theo dõi tình hình dịch sâu hại của nhiều năm và dùng phơng pháp phân
tích các yếu tố ảnh hởng khác nhau ta có thể tính ra các chỉ số kinh nghiệm. Thí dụ
ta có thể dùng hệ số giữa lợng ma/nhiệt độ, giữa độ ẩm/nhiệt độ để làm cơ sở dự
báo. ở Giang Tây (Trung quốc) nếu hệ số ma/nhiệt của tháng 5 cao hơn trị số bình
52
quân thì lứa 1 của sâu róm thông năm đó sẽ phát dịch, nếu hệ số ma/ nhiệt tháng 8
cao hơn trung bình thì lứa sâu qua đông năm sau sẽ phát dịch.
Phơng pháp dùng hệ số sinh sản, hệ số phân bố, hệ số dịch cũng là một ph-
ơng pháp dựa trên các chỉ số kinh nghiệm. Để có đợc các chỉ số này ta phải liên tục
điều tra theo dõi sâu bằng các phơng pháp điều tra tỉ mỷ hay điều tra bằng bẫy.
3.1.2.3.3 Dự báo mức độ gây hại của sâu
Mức độ gây hại của sâu thờng đợc chia ra thành cấp hại. Tuỳ theo đối tợng
sâu hại có thể phân cấp hại nh sau:
Sâu ăn lá:
Cấp 0 = Tỉ lệ lá bị ăn = 0
Cấp I = Tỉ lệ lá bị ăn < 1/4 hại nhẹ
Cấp II = Tỉ lệ lá bị ăn 1/4 - 1/2 hại trung bình
Cấp III= Tỉ lệ lá bị ăn 1/2 - 3/4 hại nặng
Cấp IV= Tỉ lệ lá bị ăn > 3/4 hại rất nặng
Sâu hại thân cành:
Cấp 0 = Không có cành bị hại
Cấp I = Số cành bị hại < 20 % hại nhẹ
Cấp II = Số cành bị hại 20 - 50 % hại vừa
Cấp III= Số cành bị hại > 50 % hại nặng
Sâu đục thân:
Cấp 0 = Không có thân bị hại
Cấp I = Số cây bị hại < 10 % hại nhẹ
Cấp II = Số cây bị hại 10 - 20 % hại vừa
Cấp III = Số cành bị hại > 20 % hại nặng
Đế dự báo mức độ gây hại của sâu ta dùng công thức sau
N.L
P [%] = 100
53
W
P = Tỷ lệ lá bị hại của một cây
N = số lợng sâu/cây theo dự báo
L = Khối lợng lá do 1 sâu phá hại (ăn, khô, rụng)
W = Tổng khối lợng lá của 1 cây
3.1.2.3. Dự báo diện tích và phạm vi gây hại của sâu
Diện tích bị hại có liên quan trực tiếp đến mật độ sâu hại. Mật độ càng lớn
diện tích bị hại càng nhiều. Hai căn cứ để tính diện tích sâu gây hại là mật độ tuyệt
đối [con/cây], mật độ tơng đối [tỉ lệ cây có sâu] và nguồn thức ăn của sâu.
Phạm vi gây hại của sâu thờng phụ thuộc vào hớng lan tràn và đặc điểm của
lâm phần. Sâu róm thông có tính xu quang nên thờng bay lan về hớng có ánh sáng
mạnh hơn. Vào buổi tối có trăng sâu róm thông có xu hớng bay lên trên đỉnh đồi
nên chúng thờng hay gây hại ở đỉnh trớc rồi sau đó lan xuống dới. Phân bố của
nguồn thức ăn, hớng gió, cự ly di chuyển là những yếu tố tác động tới phạm vi gây
hại của sâu. Để xác định hớng lan tràn ngời ta có thể dùng phơng pháp đánh dấu.
3.1.3. Xây dựng kế hoạch phòng trừ
3.1.3.1 Thành lập ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo kế hoạch phòng trừ bao gồm các thành phần sau:
- Một lãnh đạo lâm trờng
- Một hoặc hai cán bộ phụ trách chuyên môn (Phòng QLBV, Phòng
kỹ thuật)
- Các cán bộ phòng chức năng (tài vụ, lao động)
3.1.3.2 Xác định mục tiêu
- Ngăn chặn dịch sâu hại, hạn chế thiệt hại, giữ mật độ sâu ở mức cho phép,
thí dụ đối với sâu róm thông lâm trờng Tiền Phong đa ra con số 4 sâu non/ cây.
- Các phơng pháp đa ra phải dễ thực hiện, chi phí thấp và không gây ảnh h-
ởng xấu tới môi trờng.
3.1.3.3 Xây dựng kế hoạch chi tiết
54
Căn cứ vào các nguồn thông tin cần xây dựng kế hoạch chi tiết cho các hạng
mục công việc của từng tháng. Tuỳ theo loài sâu và phơng pháp phòng trừ mà các
hạng mục công việc sẽ khác nhau. Trong kế hoạch cần có các chỉ dẫn cụ thể về:
Kế hoạch thời gian,
Kế hoạch nhân lực,
Kế hoạch vật t ,
Kế hoạch tài chính
Biểu mẫu sau đây là một ví dụ về kế hoạch thời gian cho các biện pháp
phòng trừ sâu hại
Biểu mẫu 05: Kế hoạch thời gian cho công tác phòng trừ sâu
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
11
Tháng
12
Tổng
Điều tra
Dự tính, dự báo
Bắt giết
Bẫy, bả
Vệ sinh
SD Thiên địch
Sử dụng thuốc
sinh học
Sử dụng thuốc
sâu
Kiểm tra
55