Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và
hoạt động kinh doanh dưới một tên chung. Các chủ sở hữu này được gọi là thành viên hợp danh. Ngoài
thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
Ai có thể là thành viên hợp danh của một Công ty hợp danh?
Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Một thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được phép
làm chủ doanh nghiệp tư nhân, làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác, hoặc làm chủ hộ
kinh doanh, ngoại trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
Trách nhiệm tài chính của thành viên hợp danh?
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
chính khác của công ty. Điều này có nghĩa nếu công ty kinh doanh thất bại, thành viên hợp danh sẽ phải sử
dụng các tài sản cá nhân của mình (tiền, nhà, đất, xe ôtô, v.v.) để trang trải các khoản nợ của công ty.
Trách nhiệm tài chính của thành viên góp vốn?
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm vềcác khoản nợ của công ty hợp danh trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
Có quy định về việc hạn chế phạm vi hoạt động của thành viên hợp danh hay không?
Một thành viên hợp danh không được phép nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện
hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của cá nhân, tổ chức khác. Ngoài ra, một thành viên hợp danh không được phép chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Ai chịu trách nhiệm quản lý Công ty hợp danh?
Công ty Hợp danh do Hội đồng Thành viên quản lý. Hội đồng Thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch Hội đồng Thành viên, đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không
có quy định khác.
Một Công ty hợp danh có thể có bao nhiêu địa điểm kinh doanh?
Không có giới hạn về số lượng địa điểm kinh doanh của một công ty hợp danh. Công ty hợp danh cũng
có thể mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện với điều kiện các chi nhánh hoặc văn phòng đại điện này phải
được đăng ký đúng theo luật định. Xin tham khảo Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh để biết thêm chi tiết về các yêu cầu đối với việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh bổ sung.
Công ty hợp danh có được phép sở hữu và sử dụng con dấu hay không?
Có. Công ty Hợp danh có quyền làm con dấu và sử dụng trong quá trình kinh doanh. Xin tham khảo
phần liệt kê các yêu cầu áp dụng cho việc xin khắc dấu được cung cấp tại Cổng thông tin này.
Đăng ký kinh doanh Công ty hợp danh tại đâu?
Bạn cần gửi hồ sơ đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh, thành
phố nơi bạn dự định đặt trụ sở của công ty, sau khi đã hoàn thành đầy đủ tất cả các hồ sơ đăng ký kinh
doanh theo yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh Công ty hợp danh gồm các tài liệu gì?
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cho Công ty hợp danh. Mẫu giấy đăng ký được cung cấp tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Dự thảo điều lệ công ty
Danh sách thành viên, bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của mỗi thành viên
Văn bản xác nhận vốn pháp định do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với công ty hợp danh kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh
kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của thành viên Công ty hợp danh ?
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của công dân Việt Nam định cư tại Việt Nam
Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Hộ chiếu Việt Nam
Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có thể thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu
lực sau:
Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận đăng ký công dân
Giấy xác nhận gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam
Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật
Thẻ Thường trú còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực đối với
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam
Các thông tin cần cung cấp trong Hồ sơ đăng ký kinh doanh?
Tên, sắc tộc, quốc tịch, ngày sinh, giới tính của thành viên, số chứng minh nhân dân hoặc các chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của thành viên, tên cơ quan cấp chứng minh nhân dân và ngày cấp, địa chỉ thường trú,
địa chỉ hiện tại, điện thoại, fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử hoặc website nếu có.
Tên công ty bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt của công ty nếu có.
Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử và website nếu có.
Ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống phân loại ngành kinh tế quốc dân Việt Nam (VSIC)
Vốn đăng ký, giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên
Vốn pháp định nếu ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có vốn pháp định
Tên và địa chỉ chi nhánh nếu có
Tên và địa chỉ văn phòng đại diện nếu có
Tên và địa chỉ của (các) địa điểm kinh doanh nếu có
Chữ ký và tên đầy đủ của từng thành viên
Có nhất thiết phải đặt tên cho Công ty hợp danh hay không?
Có. Tất cả các doanh nghiệp, kể cả công ty hợp danh, đều phải có tên.
Có quy định về việc đặt tên Công ty hợp danh hay không?
Có. Xin tham khảo kỹ Chương III, Điều 10-13 Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh và Điều 31-34 của Luật Doanh nghiệp 2005 để biết thêm các yêu cầu về việc đặt tên công ty.
Theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006, tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn
với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký thuộc cùng ngành nghề kinh doanh và trong cùng tỉnh hoặc thành
phố trực thuộc Trung ương. Do đó, bạn cần kiểm tra tên đã đăng ký của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt
động trong hồ sơ lưu trữ của Cơ quan Đăng ký Kinh doanh tại tỉnh, thành phố nơi bạn dự định đặt trụ sở
chính. Nếu tên bạn đinh đặt cho công ty của mình trùng với một tên doanh nghiệp đã đăng ký, giấy xin
đăng ký kinh doanh của bạn sẽ không được chấp nhận.
Mất bao lâu để đăng ký kinh doanh Công ty hợp danh ?
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định là 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh
nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu đăng kí kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho bạn giấy biên
nhận, ghi rõ ngày nộp hồ sơ. Nếu các nội dung trong hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh không đầy đủ theo
quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu bạn chỉnh sửa hoặc bổ sung
hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc. Trong thông báo này, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ chỉ rõ nội dung
cần chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Các quy định áp dụng cho việc đăng ký kinh doanh Công ty hợp danh?
Luật Doanh nghiệp 2005; Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 28/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Các thông tin hữu ích về khởi sự doanh nghiệp?
Nếu có kế hoạch thành lập và hoạt động Công ty hợp danh, bạn nên tham khảo các phần Lời khuyên Kinh
doanh được cung cấp tại Cổng thông tin này. Bạn có thể tìm thấy các thông tin hữu ích như:
lập kế hoạch kinh doanh
một số lỗi thường gặp mà doanh nhân mới lập nghiệp nên tránh
quản lý các nghĩa vụ về thuế
marketing
quản lý nhân công
quản lý chất lượng
Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp Tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Loại hình doanh
nghiệp này không được coi là một pháp nhân độc lập. Nói cách khác, doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp được
xem là một. Do đó, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại cổ phiếu nào.
Ai được phép đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp Tư nhân ?
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân đăng ký và làm chủ.
Một cá nhân có thể đăng ký kinh doanh bao nhiêu Doanh nghiệp Tư nhân ?
Một cá nhân chỉ được phép đăng ký kinh doanh một doanh nghiệp tư nhân.
Trách nhiệm tài chính của chủ Doanh nghiệp Tư nhân ?
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình.
Điều này có nghĩa nếu doanh nghiệp kinh doanh thất bại, chủ doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các tài sản cá nhân
của mình (tiền, nhà, đất, xe ôtô, v.v.) để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp.
Ai chịu trách nhiệm quản lý Doanh nghiệp Tư nhân ?
Doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp trực tiếp quản lý hoặc do một người khác được chủ doanh nghiệp
thuê để làm việc này. Nếu người được chủ doanh nghiệp thuê quản lý doanh nghiệp được bổ nhiệm các vị trí như
giám đốc hoặc tổng giám đốc, chủ doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mặc dù doanh nghiệp do giám đốc hoặc tổng giám đốc được thuê quản lý, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một Doanh nghiệp Tư nhân có thể có bao nhiêu địa điểm kinh doanh ?
Không có giới hạn về số lượng địa điểm kinh doanh của một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân
cũng có thể mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện với điều kiện các chi nhánh hoặc văn phòng đại điện này phải
được đăng ký đúng theo luật định. Xin tham khảo Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng
ký kinh doanh để biết thêm chi tiết về các yêu cầu đối với việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và địa điểm kinh doanh bổ sung.
Doanh nghiệp Tư nhân có được phép sở hữu và sử dụng con dấu hay không ?
Có. Doanh nghiệp Tư nhân có quyền làm con dấu và sử dụng trong quá trình kinh doanh. Xin tham khảo phần
liệt kê các yêu cầu áp dụng cho việc xin khắc dấu được cung cấp tại Cổng thông tin này.
Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp Tư nhân tại đâu ?
Bạn cần gửi hồ sơ đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh, thành phố nơi
bạn dự định đặt trụ sở doanh nghiệp của mình, sau khi đã hoàn thành đầy đủ tất cả các hồ sơ đăng ký kinh doanh
theo yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp Tư nhân gồm các tài liệu gì ?
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cho Doanh nghiệp Tư nhân. Mẫu giấy đăng ký được cung cấp tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Bản sao một tài liệu chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc (tổng giám đốc) và các cá nhân liên
quan khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành
nghề.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của chủ Doanh nghiệp Tư nhân ?
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của công dân Việt Nam định cư tại Việt Nam.
Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Hộ chiếu Việt Nam
Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có thể thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận đăng ký công dân
Giấy xác nhận gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam
Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật
Thẻ Thường trú còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực đối với người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
Hộ chiếu hợp lệ đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Các thông tin cần cung cấp trong Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh ?
Tên, sắc tộc, quốc tịch, ngày sinh của chủ doanh nghiệp, số chứng minh nhân dân hoặc các chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp, tên cơ quan cấp chứng minh nhân dân và ngày cấp, địa chỉ thường trú, địa
chỉ hiện tại, điện thoại, fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử hoặc website nếu có.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt của doanh nghiệp nếu có.
Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử và website nếu có.
Ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống phân loại ngành kinh tế quốc dân Việt Nam (VSIC)
Vốn đầu tư ban đầu và phân loại vốn gồm tiền mặt, vàng hoặc tài sản (nêu rõ giá trị của mỗi tài sản)
Vốn pháp định nếu ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có vốn pháp định
Tên và địa chỉ chi nhánh nếu có
Tên và địa chỉ văn phòng đại diện nếu có
Tên và địa chỉ của (các) địa điểm kinh doanh nếu có
Chữ ký của chủ doanh nghiệp
Có nhất thiết phải đặt tên cho Doanh nghiệp Tư nhân hay không ?
Có. Tất cả các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp tư nhân, đều phải có tên.
Có quy định về việc đặt tên Doanh nghiệp hay không ?
Có. Xin tham khảo kỹ Chương III, Điều 10-13 Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh và Điều 31-34 của Luật Doanh nghiệp để biết thêm các yêu cầu về việc đặt tên doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006, tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp khác đã đăng ký thuộc cùng ngành nghề kinh doanh và trong cùng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương. Do đó, bạn cần kiểm tra tên đã đăng ký của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong hồ
sơ lưu trữ của Phòng Đăng ký Kinh doanh tại tỉnh, thành phố nơi bạn dự định đặt trụ sở chính. Nếu tên bạn đinh
đặt cho doanh nghiệp của mình trùng với một tên doanh nghiệp đã đăng ký, giấy xin đăng ký kinh doanh của bạn
sẽ không được chấp nhận.
Mất bao lâu để đăng ký thành lập Doanh nghiệp ?
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định là 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp
nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng kí kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho bạn giấy biên nhận, ghi rõ
ngày nộp hồ sơ. Nếu các nội dung trong hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh không đầy đủ theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu bạn chỉnh sửa hoặc bổ sung hồ sơ trong vòng 10 ngày
làm việc. Trong thông báo này, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ chỉ rõ nội dung cần chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Các quy định áp dụng cho việc đăng ký thành lập doanh nghiệp ?
Luật Doanh nghiệp 2005; Nghị đjnh 88/2006/NÐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Do đó, chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp
luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu
công ty.
Có bao nhiêu hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Có hai hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty là thành viên của công ty. Đối với cả hai hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên hoặc có từ hai thành viên trở lên), thành viên có thể là tổ chức
và/hoặc cá nhân.
Thành viên (chủ sở hữu công ty) của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên có thể là hai tổ
chức hoặc nhiều hơn, hoặc một số tổ chức và cá nhân, hoặc một số cá nhân. Chủ sở hữu công ty (thành viên công
ty) của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
Có hạn chế số lượng thành viên của một Công ty trách nhiệm hữu hạn hay không ?
Có. Tổng số thành viên của một công ty trách nhiệm hữu hạn không được vượt quá 50 pháp nhân hoặc thể
nhân.
Trách nhiệm tài chính của thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp (công ty).
Việc giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu/thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn giúp loại hình doanh nghiệp
này trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, do việc sở hữu của nhà đầu tư đối với công ty không ảnh hưởng đến
tài sản cá nhân của họ trong trường hợp công ty kinh doanh thất bại.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có được phép phát hành cổ phiếu hay không ?
Không. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu. Chỉ công ty cổ phần mới được phép
làm việc này.
Ai chịu trách nhiệm quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Công ty trách nhiệm hữu hạn do Hội đồng thành viên quản lý. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên cũng có thể đồng thời là giám đốc hoặc tổng giám
đốc của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên cũng có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty, nếu điều
lệ công ty quy định việc này.
Con dấu, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Công ty trách nhiệm hữu hạn được quyền làm con dấu và sử dụng trong quá trình kinh doanh. Xin tham khảo
phần liệt kê các yêu cầu áp dụng cho việc xin khắc dấu được cung cấp tại Cổng thông tin này.
Không có giới hạn về số lượng địa điểm kinh doanh, chi nhánh và văn phòng đại diện của một công ty trách
nhiệm hữu hạn. Xin tham khảo Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh để
biết thêm chi tiết về các yêu cầu đối với việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh bổ sung.
Đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn tại đâu ?
Bạn cần gửi hồ sơ đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh, thành phố nơi
bạn dự định đặt trụ sở công ty, sau khi đã hoàn thành đầy đủ tất cả các hồ sơ đăng ký kinh doanh theo yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm các tài liệu gì ?
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn. Mẫu giấy đề nghị được cung cấp tại Phòng đăng
ký kinh doanh.
Dự thảo điều lệ công ty
Danh sách thành viên, kèm theo:
Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc tài liệu chứng thực cá nhân hợp pháp của các thành viên là thể nhân
(cá nhân)
Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc các chứng nhận liên quan khác
của thành viên là tổ chức (các pháp nhân khác như doanh nghiệp hoặc các cơ quan được ủy quyền như cơ quan
chính phủ được ủy quyền làm thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn) và bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ khác của dại điện được ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối
với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ
quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của công ty do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với công ty kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên công ty hoặc (các) cá nhân khác đối với công ty kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của thành viên là cá nhân ?
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của công dân Việt Nam định cư tại Việt Nam.
Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Hộ chiếu Việt Nam
Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có thể thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận đăng ký công dân
Giấy xác nhận gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam
Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật
Thẻ Thường trú còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực đối với người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Các thông tin cần cung cấp trong Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh ?
Công ty trách nhiệm hữu hạn do người đại diện theo pháp luật của công ty đăng ký kinh doanh. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải được chỉ định cụ thể tại điều lệ công ty. Khi đăng ký kinh doanh Công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
Tên, sắc tộc, quốc tịch, ngày sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc các chứng thực cá nhân khác, tên cơ
quan cấp và ngày cấp chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao
dịch thư điện tử và website nếu có, của người đại diện theo pháp luật và thành viên là cá nhân.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức.
Tên công ty bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt của công ty nếu có.
Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử và website nếu có.
Ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống phân loại ngành kinh tế quốc dân Việt Nam (VSIC)
Vốn đăng ký (cũng gọi là vốn điều lệ)
Vốn pháp định nếu ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có vốn pháp định
Tên và địa chỉ chi nhánh nếu có
Tên và địa chỉ văn phòng đại diện nếu có
Tên và địa chỉ của (các) địa điểm kinh doanh nếu có
Chữ ký của người đại diện theo pháp luật
Danh sách thành viên phải nêu rõ số vốn đóng góp của từng thành viên, loại tài sản góp vốn và giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời điểm góp vốn. Các thành viên phải ký xác nhận vào danh sách này và nộp cho cơ quan
đăng ký kính doanh kèm theo dự thảo điều lệ công ty.
Có nhất thiết phải đặt tên cho Công ty trách nhiệm hữu hạn hay không ?
Có. Tất cả các doanh nghiệp, gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn, đều phải có tên.
Có quy định về việc đặt tên Công ty trách nhiệm hữu hạn hay không ?
Có. Xin tham khảo kỹ Chương III, Điều 10-13 Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh và Điều 31-34 của Luật Doanh nghiệp để biết thêm các yêu cầu về việc đặt tên doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006, tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp khác đã đăng ký thuộc cùng ngành nghề kinh doanh và trong cùng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương. Do đó, bạn cần kiểm tra tên đã đăng ký của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong hồ
sơ lưu trữ của Phòng Đăng ký Kinh doanh tại tỉnh, thành phố nơi bạn dự định đặt trụ sở chính. Nếu tên bạn đinh
đặt cho doanh nghiệp của mình trùng với một tên doanh nghiệp đã đăng ký, giấy xin đăng ký kinh doanh của bạn
sẽ không được chấp nhận.
Mất bao lâu để đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định là 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp
nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng kí kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho bạn giấy biên nhận, ghi rõ
ngày nộp hồ sơ. Nếu các nội dung trong hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh không đầy đủ theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu bạn chỉnh sửa hoặc bổ sung hồ sơ trong vòng 10 ngày
làm việc. Trong thông báo này, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ chỉ rõ nội dung cần chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Các quy định áp dụng cho việc đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Luật Doanh nghiệp 2005; Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 28/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Do đó, chủ sở hữu công ty cổ phần và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật,
công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công
ty.
Tài sản sở hữu của chủ sở hữu Công ty cổ phần ?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần. Chủ sở hữu công
ty (được gọi là cổ đông) mua và sở hữu cổ phần của công ty tương ứng với phần vốn đóng góp của mình vào công
ty.
Số lượng cổ đông của một Công ty cổ phần có hạn chế hay không ?
Có. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3. Tuy nhiên, không có giới hạn đối với số lượng cổ đông tối đa.
Ai có thể làm cổ đông của một Công ty cổ phần ?
Cá nhân (thể nhân) và/hoặc tổ chức (pháp nhân gồm doanh nghiệp, cơ quan chính phủ được ủy quyền, v.v.) có
thể trở thành cổ đông của một công ty cổ phần bằng việc sở hữu cổ phần của công ty đó.
Có các loại cổ phần khác nhau hay không ?
Có. Có hai loại cổ phần: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi thường có giá trị ưu tiên so với
cổ phần phổ thông, được đảm bảo trong điều lệ công ty cổ phần, khi thanh toán cổ tức và phân phối tài sản.
Theo Luật doanh nghiệp 2005, một công ty cổ phần có thể phát hành cả cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi, gồm:
a) cổ phần ưu đãi biểu quyết, b) cổ phần ưu đãi cổ tức, c) cổ phần ưu đãi hoàn lại, d) cổ phần ưu đãi khác do điều
lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết có hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh. Sau đó, cổ phần ưu
đãi biểu quyết sẽ chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Trách nhiệm tài chính của cổ đông Công ty cổ phần ?
Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty trong phạm vi số vốn
đóng góp vào công ty.
Công ty cổ phần có được phép phát hành cổ phần ra thị trường hay không ?
Có. Công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Cổ đông có quyền chuyển nhượng và bán cổ phần của mình tại bất kỳ thời điểm nào, ngoại trừ trường hợp cổ
phần đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết hoặc cổ phần do cổ đông sáng lập nắm giữ và có thể chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập khác sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty đăng ký kinh doanh và cho cá nhân khác, nếu được sự
chấp thuận của hội đồng cổ đông.
Ai chịu trách nhiệm quản lý Công ty cổ phần ?
Cấp ra quyết định cao nhất tại công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông bầu Hội đồng Quản trị và Ban
kiểm soát.
Cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng Quản trị bổ nhiệm thành viên của hội đồng hoặc một người khác làm đốc hoặc tổng giám đốc công
ty. Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty cổ phần không được làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của một công ty
khác.
Con dấu, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Công ty trách nhiệm Cổ phần ?
Công ty cổ phần được quyền làm con dấu và sử dụng trong quá trình kinh doanh. Xin tham khảo phần liệt kê
các yêu cầu áp dụng cho việc xin khắc dấu được cung cấp tại Cổng thông tin này.
Không có giới hạn về số lượng địa điểm kinh doanh, chi nhánh và văn phòng đại diện của một công ty cổp
phần. Xin tham khảo Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 để biết thêm chi tiết về các yêu cầu đối với việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh bổ sung.
Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần tại đâu ?
Bạn cần gửi hồ sơ đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh, thành phố nơi
bạn dự định đặt trụ sở công ty, sau khi đã hoàn thành đầy đủ tất cả các hồ sơ đăng ký kinh doanh theo yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần gồm những tài liệu gì ?
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanhCông ty cổ phần. Mẫu giấy đề nghị được cung cấp tại Phòng đăng ký kinh doanh.
Dự thảo điều lệ công ty
Danh sách thành viên, kèm theo:
Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc tài liệu chứng thực cá nhân hợp pháp của các thành viên là thể nhân
(cá nhân).
Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc các chứng nhận liên quan khác
của thành viên là tổ chức (các pháp nhân khác như doanh nghiệp hoặc các cơ quan được ủy quyền như cơ quan
chính phủ được ủy quyền làm thành viên công ty cổ phần) và bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu họac
các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ khác của dại điện được ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành
viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi
tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của công ty do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với công ty kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên công ty hoặc (các) cá nhân khác đối với công ty kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của thành viên là cá nhân ?
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của công dân Việt Nam định cư tại Việt Nam.
Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Hộ chiếu Việt Nam
Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có thể thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
Giấy xác nhận đăng ký công dân
Giấy xác nhận gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam
Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật
Thẻ Thường trú còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực đối với người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Các thông tin cần cung cấp trong Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh ?
Công ty cổ phần do người đại diện theo pháp luật của công ty đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp
luật của công ty là giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty, trừ trường hợp được quy định khác trong điều lệ công
ty. Điều lệ công ty phải quy định rõ việc này.
Khi đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần, doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
Tên, sắc tộc, quốc tịch, ngày sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc các chứng thực cá nhân khác, tên cơ
quan cấp và ngày cấp chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao
dịch thư điện tử và website nếu có, của người đại diện theo pháp luật và thành viên là cá nhân.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức.
Tên công ty bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt của công ty nếu có.
Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử và website nếu có.
Ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống phân loại ngành kinh tế quốc dân Việt Nam (VSIC)
Vốn đăng ký (cũng gọi là vốn điều lệ)
Tổng số cổ phần phát hành, mệnh giá gốc của cổ phần, số lượng và loại cổ phần do thành viên sáng lập đăng ký
mua, số lượng và loại cổ phần dự định bán ra thị trường.
Vốn pháp định nếu ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có vốn pháp định
Tên và địa chỉ chi nhánh nếu có
Tên và địa chỉ văn phòng đại diện nếu có
Tên và địa chỉ của (các) địa điểm kinh doanh nếu có
Chữ ký của người đại diện theo pháp luật
Danh sách thành viên phải nêu rõ số vốn đóng góp của từng thành viên, loại tài sản góp vốn và giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời điểm góp vốn. Các thành viên phải ký xác nhận vào danh sách này và nộp cho cơ quan
đăng ký kính doanh kèm theo dự thảo điều lệ công ty.
Có nhất thiết phải đặt tên cho Công ty cổ phần hay không ?
Có. Tất cả các doanh nghiệp, gồm cả Công ty cổ phần, đều phải có tên.
Có quy định về việc đặt tên Công ty cổ phần hay không ?
Có. Xin tham khảo kỹ Chương III, Điều 10-13 Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh và Điều 31-34 của Luật Doanh nghiệp để biết thêm các yêu cầu về việc đặt tên doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006, tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp khác đã đăng ký thuộc cùng ngành nghề kinh doanh và trong cùng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương. Do đó, bạn cần kiểm tra tên đã đăng ký của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong hồ
sơ lưu trữ của Phòng Đăng ký Kinh doanh tại tỉnh, thành phố nơi bạn dự định đặt trụ sở chính. Nếu tên bạn đinh
đặt cho doanh nghiệp của mình trùng với một tên doanh nghiệp đã đăng ký, giấy xin đăng ký kinh doanh của bạn
sẽ không được chấp nhận.
Mất bao lâu để đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần ?
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định là 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp
nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng kí kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho bạn giấy biên nhận, ghi rõ
ngày nộp hồ sơ. Nếu các nội dung trong hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh không đầy đủ theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu bạn chỉnh sửa hoặc bổ sung hồ sơ trong vòng 10 ngày
làm việc. Trong thông báo này, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ chỉ rõ nội dung cần chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Các quy định áp dụng cho việc đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn ?
Luật Doanh nghiệp 2005; Nghị định 88/2006/NÐ-CP của Chính phủ ngày 28/8/2006 về đăng ký kinh doanh; Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh
Ai có thể đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh ?
Cá nhân là công dân Việt Nam có thể đăng ký kinh doanh hội kinh doanh. Cá nhân này đủ 18 tuổi, có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Một nhóm người hoặc một hộ gia đình cũng có thể đăng ký kinh
doanh loại hình doanh nghiệp hộ kinh doanh.
Trách nhiệm tài chính của chủ Hộ kinh doanh ?
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ của hộ kinh doanh. Điều
này có nghĩa nếu việc kinh doanh thất bại, chủ hộ kinh doanh sẽ phải sử dụng các tài sản cá nhân của mình (tiền,
nhà, đất, xe ôtô, v.v.) để trang trải các khoản nợ của hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh được phép sử dụng bao nhiêu lao động ?
Một hộ kinh doanh được phép sử dụng không quá 10 lao động. Hộ kinh doanh sử dụng hơn 10 lao động phải
đăng ký kinh doanh dưới một trong các hình thức doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp, gồm: doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Một Hộ kinh doanh có thể có bao nhiêu địa điểm kinh doanh ?
Một hộ kinh doanh chỉ được phép đăng ký một địa điểm kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Hộ kinh doanh
nếu muốn hoạt động kinh doanh tại hai địa điểm kinh doanh trở lên phải đăng ký kinh doanh dưới một trong các
hình thức doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh có được phép sở hữu và sử dụng con dấu hay không ?
Không. Hộ kinh doanh không được quyền làm và sử dụng con dấu.
Đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh tại đâu ?
Bạn cần gửi hồ sơ đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp Huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh, sau khi đã
hoàn thành đầy đủ tất cả các hồ sơ đăng ký kinh doanh theo yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh gồm các tài liệu gì ?
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanhHộ kinh doanh. Mẫu giấy đề nghị được cung cấp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Bản sao giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc đại diện hộ kinh doanh
Các thông tin cần cung cấp trong Hồ sơ đăng ký kinh doanh ?
Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh
Số vốn kinh doanh
Tên đầy đủ, số và ngày cấp chứng minh nhân dân của chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ gia đình
Địa chỉ nơi cư tú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình
Chữ ký
Có nhất thiết phải đặt tên cho Hộ kinh doanh hay không ?
Có. Tất cả các hộ kinh doanh đều phải có tên.
Có quy định về việc đặt tên Hộ kinh doanh hay không ?
Có. Tên hộ kinh doanh phải gồm hai thành tố: Thành tố thứ nhất là loại hình doanh nghiệp “hộ kinh doanh”;
Thành tố thứ hai là tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng hộ kinh doanh phải bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu và phải phát âm được. Không
được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh khác đã đăng ký trong cùng phạm vi
huyện nơi bạn dự định đặt địa điểm kinh doanh. Do đó, bạn cần kiểm tra tên đã đăng ký của tất cả các hộ kinh
doanh đang hoạt động trong huyện mình trước khi đặt tên. Nếu tên bạn đinh đặt cho hộ kinh doanh của mình
trùng với một tên hộ kinh doanh đã đăng ký, giấy xin đăng ký kinh doanh của bạn sẽ không được chấp nhận.
Có thể thành lập Hộ kinh doanh hoạt động trong các ngành, nghề theo pháp luật đòi hỏi phải có giấy phép hành
nghề hay không ?
Có. Trong trường hợp này, bạn cần gửi bản sao giấy phép hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình kèm
theo hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Có thể thành lập Hộ kinh doanh hoạt động trong các ngành, nghề theo pháp luật đòi hỏi phải có vốn pháp định
hay không ?
Có. Trong trường hợp này, bạn cần gửi bản sao hợp lệ giấy xác nhận vốn pháp định do cơ quan hoặc tổ chức có
thẩm quyền cấp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mất bao lâu để đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh ?
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho bạn trong vòng 5 ngày
kể từ ngày bạn nộp giấy xin đăng ký kinh doanh nếu: ngành, nghề kinh doanh của bạn không nằm trong danh sách
các ngành, nghề kinh doanh bị cấm (sản xuất pháo nổ, súng, v.v.); tên hộ kinh doanh của bạn thoả mãn các yêu
cầu về đặt tên doanh nghiệp; bạn đóng đầy đủ lệ phí đăng ký kinh doanh; giấy xin đăng ký kinh doanh của bạn
được điền đầy đủ và các giấy tờ kèm theo trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được nộp đầy đủ.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu đăng kí kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho bạn giấy biên nhận, ghi
rõ ngày nộp hồ sơ. Nếu các nội dung trong hồ sơ yêu cầu đăng ký kinh doanh không đầy đủ theo quy định, cơ
quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu bạn chỉnh sửa hoặc bổ sung hồ sơ trong vòng 5
ngày làm việc. Trong thông báo này, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ chỉ rõ nội dung cần chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Loại hình kinh doanh hộ gia đình nào được phép miễn trừ việc đăng ký kinh doanh ?
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,
kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh
các ngành, nghề có điều kiện.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp trên phạm vi địa phương.
Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của pháp luật về thuế.
Bạn cần tìm hiểu kỹ mức thu nhập thấp được quy định tại địa phương mình để biết hộ kinh doanh của mình có
được miễn trừ việc đăng ký kinh doanh hay không.
Các quy định áp dụng cho việc đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh ?
Luật Doanh nghiệp 2005; Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 28/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Khái niệm Công ty Hợp danh
Monday, 13. July 2009, 07:32:11
Luật Kijdoaj
NGÔ HUY CƯƠNG chi TS.
Là một hình thức công ti ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người, công ti hợp danh bao giờ cũng được nhắc tới
trước tiên trong các đạo luật hay các công trình ngiên cứu về công ti. Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, công
ti hợp danh bị gắn với một hình thức công ti khác là công ti hợp vốn đơn giản để cùng được gọi là “công ti hợp
danh”. Theo tác giả, cách thức này đã dẫn đến sự nhận thức thiếu chính xác về cả hai hình thức công ti này, và
còn dẫn đến nhiều qui định không thích hợp đối với chúng.
Nguyên nhân của khiếm khuyết nêu trên thể hiện rất rõ qua Luật Doanh ngiệp năm 2005, có lẽ là do nhà làm
luật thiếu nhận biết chính xác về các hình thức công ti đang tồn tại từ xưa tới nay trên thế giới, cũng như ở Việt
Nam trước kia, thiếu chú trọng một cách cần thiết tới công ti hợp danh và công ti hợp vốn đơn giản. Trong
tiếng Anh, công ti hợp danh được gọi là “general partnership” hay “simply partnership”, còn công ti hợp vốn
đơn giản được gọi là “limited partnership”. Ở các nước thuộc họ pháp luật Anh – Mĩ, mỗi dạng công ti nói trên
có qui chế pháp lí riêng về thành lập và vận hành. Có lẽ, Luật Doanh ngiệp năm 2005 của Việt Nam bị ảnh
hưởng bởi pháp luật Hoa Kì?
Xét về bản chất, từ thủa ban đầu, công ti hợp danh là sự liên kết giữa các thương nhân đơn lẻ để cùng nhau
hoạt động dưới một tên hãng chung. Cho đến nay, dù có đôi chút thay đổi về chủ thể tham gia vào sự liên kết
đó (sẽ được phân tích sau), thì sự nhận thức như vậy về bản chất của công ti hợp danh vẫn rất có giá trị trong
việc giải thích nhiều vấn đề có liên quan. Có thể hiểu một cách giản dị, công ti hợp danh là một công ti của hai
hay nhiều người cùng tiến hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận. Cũng có thể hiểu, một công ti
hợp danh được xem là một người và cùng với nó là các chủ sở hữu của nó (1). Khác hơn thế, Luật Doanh ngiệp
năm 2005 của Việt Nam định ngĩa:
“Công ti hợp danh là doanh ngiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ti, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các ngĩa vụ của
công ti;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ti” (Điều 130, khoản 1).
Định ngĩa này cho thấy hai vấn đề lớn cần phải bàn:
Vấn đề lớn thứ nhất, công ti hợp danh theo quan niệm của Luật Doanh nghiệp năm 2005 phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh, có ngĩa là hai người chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của
công ti. Điều này là đúng nếu Luật Doanh ngiệp năm 2005 không quan niệm công ti hợp danh bao gồm cả
công ti hợp vốn đơn giản. Như trên đã nói, bản chất của công ti hợp danh (general partnership) đúng ngĩa là sự
liên kết của các thương nhân đơn lẻ (sole trader hay sole proprietorship) để kinh doanh dưới một tên hãng
chung. Vì vậy, công ti hợp danh phải có từ hai thành viên hợp trở lên, nếu không thì sẽ vẫn chỉ là thương nhân
đơn lẻ. Còn đối với công ti hợp vốn đơn giản thì chỉ cần có một thành viên hợp danh (hay “thành viên nhận
vốn” – gọi một cách dễ hiểu hơn và đỡ bị nhầm hơn về ngữ ngĩa) và một thành viên góp vốn là đủ. Ngay ở Hoa
Kì wười ta quan niệm: “Công ti hợp danh hữu hạn (limited partnership) bao gồm hai hay nhiều người, với ít
nhất một thành viên hợp danh và một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn” (2). Cần lưu ý thêm: “công ti hợp
danh hữu hạn: gọi theo cách của chúng ta xưa kia là “công ti hợp vốn đơn giản” hay “công ti hợp tư đơn
thường”. Để thấy hết quan niệm sai lầm về công ti hợp danh theo pháp luật của Việt Nam hiện nay, cần khảo
sát tình huống sau:
Lại Thị Lợi và Cù Thị Như Lan cùng nhau thành lập một công ti hợp danh mang tên Lại Cù. Công ti hoạt động
rất hiệu quả, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, giải quyết được rất nhiều việc làm cho một địa bàn có
nhiều người thất nghiệp, thực hiện chính sách kij tế lớn của địa phương. Khôw may Cù Thị Như Lan qua đời
để lại tài sản cho người thừa kế duy nhất mang tên Cù Thị Khoái, không có khả năng kinh doanh và không
được sự tin tưởng về mặt kinh doanh của Lại Thị Lợi. Khoái không muốn rút khỏi công ti, nhưng cũng đồng ý
chỉ là thành viên góp vốn của công ty. Lợi không muốn kết nạp thêm bất kì ai vào công ti vì không tin tưởng
và không muốn chia xẻ cơ hội kinh doanh. Biết rằng tỉ lệ quyền lợi của Lợi và Lan trong công ti Lại Cù bằng
nhau.
Để giải quyết tình huống này, có các giải pháp sau:
Thứ nhất, Khoái rút khỏi công ti. Điều này trái với ý chí của Lợi và Khoái. Lưu ý: Luật tư không thể buộc bất
kì ai hành động trái với ý muốn của họ, nếu không có lí do chính đáng từ phía cộng đồng. Giả định Khoái rút
khỏi công ti, công ti chỉ còn lại mình Lợi. Lúc này công ti không thể còn là công ti hợp danh nữa, vì nó chống
lại bản chất thực sự của công ti hợp danh, và xét về luật thực định thì nó cũng chống lại các qui định về công ti
hợp danh.
Thứ hai, công ti Lại Cù chuyển đổi thành công ti tráz jiệm hữu hạn. Điều này trái với ý muốn của Lợi. Hơn
nữa, pháp luật Việt Nam hiện không dự liệu trường hợp chuyển đổi hình thức giữa công ti đối vốn và công ti
đối nhân.
Thứ ba, Khoái thay thế vị trí thành viên hợp danh của Lan trong công ti Lại Cù. Điều này trái với ý chí của Lợi
và Khoái, đồng thời chống lại tính chất đối nhân (tin tưởng lẫn nhau và nhắm tới nhân thân của nhau giữa các
thành viên hợp danh) của công ti hợp danh.
Thứ tư, công ti Lại Cù kết nạp thêm thành viên hợp danh mới. Điều này cũng trái với ý chí của Lợi và Khoái,
đồng thời chống lại tính chất đối nhân của công ti hợp danh.
Thứ năm, công ti Lại Cù giải thể để Lợi thành lập công ti khác. Giải pháp này chống lại lợi ích của cộng đồng
vì công ti đang phát triển và có nhiều đóng góp cho xã hội. Đồng thời, Lợi bị mất cơ hội làm ăn và gánh chịu
chi phí lớn cho việc tạo dựng lại công ti…
Các giải pháp trên đều có các khiếm khuyết lớn có thể khiến cho luật không đi vào đời sống xã hội, nhiều khi
còn cản trở việc phát triển kij tế, xã hội. Tốt nhất là chúng ta nên chọn giải pháp mà các hệ thống tài phán trên
thế giới hiện nay vẫn đang sử dụng. Đó là thiết kế qui chế pháp lí riêng cho công ti hợp danh và cho công ti
hợp vốn đơn giản. Nhưng trước hết cần phải nhận thức công ti hợp danh và công ti hợp vốn đơn giản là hai
hình thức công ti khác biệt. Đồng thời nhà làm luật cần thiết kế đầy đủ các giải pháp đối với việc zuyển đổi
hình thức công ti.
Vấn đề lớn thứ hai, thành viên hợp danh theo Luật Doanh ngiệp năm 2005 phải là cá nhân, có ngĩa là pháp
nhân không thể góp vốn thành lập công ti hợp danh. ở trên đã nói, bản chất thủa ban đầu của công ti hợp danh
là sự liên kết giữa các thương gia thể nhân hay thương nhân đơn lẻ để cùng kinh doanh dưới một tên hãng
chung. Tuy jiên, ngày nay khi đã cách xa cái thủa ban đầu đó hàng thiên niên kỉ, thì công ti hợp danh mang bản
chất là sự liên kết giữa các thương nhân mà trong đó có cả thương gia thể nhân và thương gia pháp nhân, có
ngĩa là thành viên của công ti hợp danh có thể là pháp nhân. Về mặt lí thuyết cho thấy pháp nhân mô phỏng vị
trí pháp lí của thể nhân. Nó có tên gọi, cơ sở, quốc tịz, ý zí, sản ngiệp, trách nhiệm, có ngĩa là nó có các quyền
dân sự như thể nhân trừ một số quyền đặc trưng của thể nhân như về gia đình, về chính trị… Đứng trước pháp
luật, thể nhân hay pháp nhân đều được gọi là wười, nhưng để phân biệt giữa chúng người ta gắn vào đó các
tính từ. Sự phân biệt như vậy là cần thiết để thiết lập đời sống pháp lí khác nhau cho chúng, song sự phân biệt
đó không làm cản trở tới việc tham gia vào các hoạt động kinh tế của pháp nhân. Về mặt pháp luật thực định,
chúng ta đã thấy Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 có một hình thức đầu tư là hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hay hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các luật gia trên thế giới quan niệm đó chính
là hình thức công ti hợp danh, mặc dù khi xây dựng Luật Doanh ngiệp năm 1999, nhiều quan điểm ở Quốc hội
cho rằng, hình thức công ti hợp danh là quá mới đối với Việt Nam, nên đã cắt xén dự thảo để chỉ thông qua vỏn
vẹn năm điều về công ti hợp danh. Điều đáng lưu ý rằng, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thể là pháp nhân. Vậy tại sao Luật Doanh ngiệp năm 2005 cho rằng thành
viên của công ti hợp danh chỉ có thể là thể nhân? Có lẽ nhà làm luật ngĩ, thành viên hợp danh của công ti hợp
danh phải chịu trách nhiệm vô hạn định đối với các khoản nợ của công ti nên buộc phải là cá nhân, vì xem
điểm b, khoản 1, Điều 130 của Luật Doanh ngiệp năm 2005 có bóng dáng của những nhận thức như vậy. Zịu
traz jiệm vô hạn định có ngĩa là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình hiện có hoặc sẽ có trong
tương lai. Vậy cả thể nhân và pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ của họ, chỉ có điều khác biệt là pháp nhân khi đã bị thanh lí hết tài sản thì có thể không tồn tại nữa,
còn thể nhân thì vẫn có cơ hội để làm ăn, có ngĩa là có thể có tài sản trong tương lai. Câu chuyện này còn liên
quan tới luật phá sản mà chúng ta sẽ có dịp đề cập tới. Wày nay, các công ti thường lựa chọn các hình thức đầu
tư rất linh hoạt. Họ có thể sử dụng hình thức công ti hợp danh để tạo ra các chi nhánh chung hoặc để kiểm soát
hữu hiệu một công ti hoặc nhiều công ti khác trong việc khai thác một cơ hội kinh doanh nào đó. Vậy tại sao
Luật Doanh ngiệp năm 2005 lại hạn chế quyền tự do lựa chọn hình thức đầu tư của các thương nhân mà không
có lí do chính đáng từ phía cộng đồng? Để lí giải đầy đủ cho quan niệm thành viên hợp danh có thể là pháp
nhân, chúng ta còn phải nắm được vị thế pháp lí của thành viên hợp danh.
Công ti hợp danh và công ti dân sự rất gần gũi nhau, nhưng không chuyển đổi được sang nhau. Các thành viên
của công ti hợp danh mặc nhiên được coi là có tư cách thương gia và liên đới chịu trách nhiệm với các khoản
nợ của công ti. Cơ cấu tổ chức của công ti hợp danh gọn nhẹ, do đó nó rất thiz hợp với việc tổ chức các doanh
ngiệp nhỏ. Hình thức công ti này xuất hiện ngày càng jiều trong mối liên hệ giữa các công ti để hình thành một
chi nhánh chung giữa các công ti, các tập đoàn, làm cơ sở cho việc phân nhánh mới. Trong Giáo trình Luật kij
tế, Tập 1: Luật doanh ngiệp, Tình huống – Phân tích – Bình luận của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, có
đoạn viết: “Luật sư thường được xem là cơ quan bổ trợ công lí, bởi vậy các hãng luật thường hoạt động dưới
dạng hợp danh chứ không phải các công ti thương mại” (3). Đọc đoạn văn này ai đó băn khoăn: Phải chăng
hợp danh hay công ti hợp danh khôw phải là công ti thương mại? Có lẽ vẫn cấn cá ở việc xem dịch vụ pháp lí
có phải là hành vi thương mại hay không và việc tổ chức dịch vụ pháp lí dưới hình thức hợp danh phải chăng là
một hợp đồng dân sự, nên sự ra đời của đoạn văn trên chỉ đề cập riêng tới các công ti luật mà không nhằm nói
tới công ti hợp danh nói chung. Trong khi đó, từ trước tới nay ở đâu người ta cũng nói công ti hợp danh là công
ti thương mại, là thương nhân bởi hình thức và nó được phân biệt với công ti dân sự.
Trong các đặc điểm pháp lí của công ti hợp danh còn có một vấn đề phải bàn là: công ti hợp danh có tư cách
pháp nhân hay không? Nhiều luật gia Việt Nam cho tới bây giờ vẫn chưa đồng tình với việc Luật Doanh ngiệp
năm 2005 quan niệm công ti hợp danh có tư cách pháp nhân. Rõ ràng, công ti hợp danh cũng có tên gọi, trụ sở,
quốc tịch, sản nghiệp, ý chí và traz jiệm. Điều đó cho thấy không thể quan niệm nó là một cái gì đó khác hơn
pháp nhân. Còn các thành viên của nó xét về mặt pháp lí là những người bảo lãnh liên đới cho các hoạt động
của công ti. Hoàn toàn có sự tách bạch giữa tài sản của công ti và tài sản của các thành viên.
hi anonymous
đây là về công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản ở pháp, hy vọng giúp được bạn.Còn pháp luật Việt
Nam hiện nay ko phân biệt hai loại hình công ty nay.thân
CÔNG TY HỢP DANH Ở PHÁP (Société en nom collectif – SNC)
Công ty hợp danh là một loại hình công ty xuất hiện từ rất lâu đời. Các nhà sử học đã chứng minh rằng, những
công ty đầu tiên xuất hiện trên thế giới (vào thời Trung Cổ ở Châu Âu) chính là những công ty có nhiều điểm
tương đồng với công ty hợp danh và có một số khác tương đồng với công ty hợp vốn đơn giản của Pháp hiện
nay. Chính vì sự xuất hiện từ rất lâu đời này, cộng với tính đơn giản trong hoạt động của nó, đã giải thích rằng
trong một thời gian rất dài, công ty này như một kiểu mẫu gốc của các công ty.
Công ty hợp danh là công ty có đặc điểm thương mại rõ nét nhất. Giống như công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn, nó là một công ty thương mại, kể cả khi ngành nghề của công ty không là các hành vi thương
mại theo luật của Pháp. Nhưng tính thương mại đặc biệt thể hiện ở yếu tố thành viên công ty: các thành viên
này nhất thiết phải có tư cách thương nhân, do vậy, những ai không đáp ứng đủ những điều kiện để trở thành
thương nhân thì không thể trở thành thành viên công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là loại hình công ty mà các thành viên dễ gặp rủi ro nhất: trách nhiệm của các thành viên vừa
vô hạn, vừa liên đới với nhau. Mặc khác, nó cũng là công ty có tính đóng nhất: Luật qui định rằng, khi một
trong số các thành viên chết, bị phá sản hay bị cấm thực hiện một hoạt động thương mại, công ty sẽ tự động bị
giải thể, trừ khi điều lệ của công ty qui định khác (Bộ luật Thương mại, Điều L.221-16). Việc một thành viên
cũ ra khỏi công ty hay một thành viên mới vào công ty cũng đòi hỏi phải có sự nhất trí của tất cả các thành
viên (Bộ luật Thương mại, Điều L.221-13).
Và cuối cùng, đây là công ty mà luật ít can thiệp và thay vào đó là sự tự do hợp đồng của các thành viên được
luật trao cho một phạm vi rất rộng rãi.
5.1 Việc sử dụng công ty hợp danh
5.1.1 Việc sử dụng công ty hợp danh bởi thể nhân
Công ty hợp danh, như chúng ta đã thấy, là một cấu trúc khá rủi ro đối với các thành viên, đặc biệt là nếu
chúng ta so sánh nó với công ty trách nhiệm hữu hạn. Người ta sẽ không bao giờ chọn công ty hợp danh để
thực hiện chung một hoạt động chuyên nghiệp, trừ khi theo truyền thống như đối với các dược sĩ, hoặc trừ khi
người ta không thể nào làm khác đi như những người bán lẻ thuốc lá. Thế nhưng, đâu là lý do khiến ngày nay
người ta vẫn thành lập công ty hợp danh?
Trước hết là vì công ty hợp danh thể hiện được tính đảm bảo bí mật, bởi vì nó không phải nộp báo cáo tài
chính cho thư ký tòa thương mại, trừ khi tất cả các thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều này không
buộc họ phải phơi bày những tài sản nhạy cảm của mình.
Nhưng chính sự hấp dẫn về thuế mới là điều lý giải cho sự thành công của công ty hợp danh. Nếu như có sự
minh bạch về thuế, công ty hợp danh sẽ không bị đóng thuế thu nhập doanh nghiệp; các thành viên phải đóng
thuế tương ứng với phần lợi nhuận mà mình có được. Ngược lại, khi kết quả thua lỗ, mỗi thành viên chuyển
vào báo cáo thu nhập của mình phần thua lỗ tương ứng của mình trong công ty. Trong một thời gian rất dài,
những khoản lỗ từng loại có thể được khấu trừ trên tổng thu nhập. Vì lý do này, công ty hợp danh trở thành
một công cụ kỳ diệu để đóng thuế ít hơn. Do vậy mà những người bị đánh thuế cao thường là thành viên của
công ty hợp danh.
51.2 Việc sử dụng công ty hợp danh trong khuôn khổ các tập đoàn
Nếu trong sơ đồ tổ chức của các tập đoàn, người ta thấy có nhiều công ty hợp danh, đó là lý do thuế. Khi công
ty con thua lỗ, nhờ vào tính minh bạch trong cấu trúc của nó, những khoản lỗ của công ty hợp danh được phép
chuyển đến công ty mẹ. Từ cách đó, những khoản lỗ của công ty con được khấu trừ vào kết quả kinh doanh
của công ty mẹ và do vậy, công ty mẹ sẽ đóng thuế ít hơn.
5.2 Thành lập công ty hợp danh
Để thành lập công ty hợp danh, số thành viên ít nhất phải là 2. Thành viên có thể là thể nhân hay pháp nhân.
Vợ và chồng cũng có thể là các bên của cùng một công ty hợp danh. Các thành viên phải có đầy đủ tư cách
thương nhân (Bộ luật Thương mại, Điều L.221 -1) và phải có năng lực hành vi để hành nghề thương mại. Do
đó, người chưa thành niên, người đã thành niên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, dù có
người giám hộ cũng không thể là thành viên của công ty hợp danh.
Về ngành nghề, về nguyên tắc, công ty hợp danh có thể hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào, kể cả thương
mại hay dân sự. Tuy nhiên, có một số ngành nghề bị cấm hoạt động dưới hình thức công ty này như: bảo hiểm
và các nghề tự do được pháp luật điều chỉnh. Chẳng hạn, các bác sỹ và luật sư không thể hoạt động nghề
nghiệp của mình trong khuôn khổ công ty hợp danh vì họ bị cấm, một cách trực tiếp hay gián tiếp, có tư cách
thương nhân.
Luật không quy định một ràng buộc nào về vốn điều lệ đối với công ty hợp danh: không có vốn tối thiểu,
không có thời hạn phong tỏa vốn, không cấm việc góp vốn bằng industrie. Trong loại hình công ty này, vốn
điều lệ có chức năng phân chia quyền hạn cho các thành viên công ty hơn là để thực hiện bảo đảm sự cam kết
cho các khoản nợ, vì trách nhiệm cá nhân của các thành viên đối với các khoản nợ này đã là sự bảo đảm tốt
nhất.
Ngoài ra, các quy định khác liên quan đến quá trình thành lập các công ty nói chung cũng sẽ áp dụng cho công
ty hợp danh. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một đặc thù riêng của công ty hợp danh: Điều L.235 – 2 của Bộ luật
Thương mại quy định rằng việc hoàn thành thủ tục đăng báo là bắt buộc và sự không hoàn thành nó có thể dẫn
đến chế tài là công ty bị vô hiệu.
5.3 Người quản lý công ty hợp danh
5.3.1 Qui chế đối với người quản lý
Luật chứa đựng các quy định khá chi tiết về qui chế của người quản lý công ty hợp danh, nhưng những quy
định này phần lớn chỉ đơn giản là để bổ sung trong trường hợp điều lệ công ty chưa có quy định. Điều đó có
nghĩa là các thành viên có một sự tự do rất rộng rãi để tố chức công việc quản lý phù hợp.
Thật vậy, các thành viên sẽ chỉ định một hoặc nhiều người quản lý, hoặc là theo nguyên tắc nhất trí, hoặc là
trên cơ sở đa số theo quy định trong điều lệ công ty. Không hề có một quy tắc bắt buộc trong việc chỉ định
người quản lý và điều lệ sẽ tố chức việc quản lý theo ý muốn của các thành viên. Tất cả hình thức khác nhau
đều có thể được:
- Các thành viên có thể chỉ định một hay nhiều người quản lý, nếu trong điều lệ không quy định thì tất cả các
thành viên đều là người quản lý (Bộ luật Thương mại, Điều L.221 – 3, khoản 1);
- Người quản lý có thể là thành viên hay môt người thứ ba;
- Tên của người quản lý có thể được ghi trong điều lệ hoặc không;
- Người quản lý có thể là một thể nhân hay một pháp nhân. Trong trường hợp người quản lý là một pháp nhân,
người lãnh đạo pháp nhân quản lý có những nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và dân sự như khi anh ta là người
quản lý nhân danh chính mình;
- Người quản lý có thể là người Pháp hay người nước ngoài. Và trong cả hai trường hợp trên, người quản lý
phải có thẻ thương nhân nếu công ty hành nghề một hoạt động chuyên nghiệp (professionel).
Cũng như tất cả các công ty khác, việc chỉ định hay chấm dứt chức vụ của người quản lý phải được thông báo
đến Phòng đăng ký thương mại và doanh nghiệp.
Phương thức bãi nhiệm người quản lý thông thường do điều lệ quy định. Trong trường hợp điều lệ không quy
định, Điều L.221 – 12 của Bộ luật Thương mại sẽ được áp dụng:
- Nếu tất cả thành viên là người quản lý, việc bãi nhiệm một người quản lý phải được quy định trên cơ
sở nhất trí của tất cả các thành viên khác. Điều đó kéo theo sự giải thể công ty, trừ khi điều lệ công ty hay các
thành viên quy định khác (theo sự nhất trí). Người quản lý bị bãi nhiệm có thể quyết định rút khỏi công ty và
yêu cầu bồi hoàn phần đóng góp của mình;
- Nếu việc quản lý được giao cho một hay nhiều thành viên được chỉ định trong điều lệ, qui tắc bãi nhiệm trên
đây cũng được áp dụng;
- Nếu người quản lý là một thành viên không được chỉ định trong điều lệ, anh ta sẽ bị bãi nhiệm theo điều kiện
được điều lệ quy định và điều này không kéo theo việc giải thể công ty. Trong trường hợp điều lệ không quy
định, quyết định sẽ được thông qua trên cơ sở sự nhất trí của các thành viên khác;
- Nếu người quản lý không phải là thành viên, người này sẽ bị bãi nhiệm theo điều kiện do điều lệ công ty quy
định. Nếu điều lệ công ty không quy định, thì sẽ quyết định theo đa số của các thành viên.
Người quản lý cũng có thể bị bãi nhiệm bởi Tòa án, theo yêu cầu của các thành viên, vì lý do chính đáng.
5.3.2 Quyền hạn của người quản lý
Trong quan hệ giữa các thành viên, nếu như trong điều lệ không có những quy định cụ thể về quyền hạn, người
quản lý có thể thực hiện tất cả các hành vi quản lý trong lợi ích của công ty (Bộ luật Thương mại, Điều L.221 –
4). Trong quan hệ với người thứ ba, người quản lý sẽ không làm ràng buộc trách nhiệm của công ty nếu như
những hành vi của anh ta không nằm trong ngành nghề của công ty. Nếu như có nhiều người quản lý thì mỗi
người đều ràng buộc trách nhiệm công ty tương tự nhau. Do vậy, để tránh nhầm lẫn, khi ký kết hợp đồng với
công ty, người ta cần phải xác minh tư cách của người quản lý và cả phạm vi ngành nghề của công ty.
5.3.3 Trách nhiệm của người quản lý
Trong trường hợp người quản lý vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ hay có sự sai sót trong quản lý, anh ta phải
chịu trách nhiệm dân sự đối với công ty như người thứ ba. Về trách nhiệm hình sự, những tội đặc trưng về việc
lạm dụng tài sản của công ty hay khai báo không trung thực về tài chính của công ty chỉ được viện dẫn trong
các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Người quản lý công ty hợp danh chỉ chịu trách nhiệm
hình sự theo luật chung.
5.4 Thành viên công ty hợp danh
Điều nổi bật trước tiên của thành viên công ty hợp danh là trách nhiệm vô hạn và liên đới của họ. Về tính chất
của trách nhiệm này tương tự như các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh của Việt Nam. Tuy nhiên,
pháp luật Pháp quy định rõ ràng hơn trong vấn đề thực thi trách nhiệm này. Khi công ty có một món nợ, hiển
nhiên là chủ nợ phải yêu cầu công ty thanh toán trước tiên; nhưng nếu điều này không thành công, chủ nợ sẽ
yêu cầu các thành viên (Bộ luật Thương mại, Điều L.221 – 1). Sau 8 ngày kể từ ngày chủ nợ gửi yêu cầu yêu
cầu công ty thanh toán nợ mà công ty vẫn chưa thanh toán, chủ nợ có thể yêu cầu các thành viên thanh toán.
Tính liên đới của trách nhiệm cho phép chủ nợ có thể yêu cầu bất kỳ thành viên nào của công ty thanh toán
toàn bộ số nợ cho mình. Người “được lựa chọn” chỉ có thể phải thực hiện, không thể yêu cầu chủ nợ phải yêu
cầu công ty cũng như không thể đòi chủ nợ chia yêu cầu đến tất cả các thành viên. Hơn nữa, khác với trong
công ty dân sự, sự phá sản hay thanh lý tư pháp công ty dẫn đến sự phá sản hay thanh lý thành viên công ty
(Bộ luật Thương mại, Điều 624 – 1).
Sau đó, người mà đã trả tất cả khoản nợ có thể quay lại yêu cầu công ty thanh toán lại, anh ta cũng có thể yêu
cầu đến các đồng thành viên trong công ty và trong trường hợp này, các đồng thành viên khác phải hoàn lại số
nợ cho người đã thanh toán theo tỷ lệ được quy định trong điều lệ công ty hoặc, nếu trong điều lệ công ty
không quy định, theo tỷ lệ phần đóng góp vào vốn điều lệ (Bộ luật Dân sự, Điều 1844, khoản 1).
Về chế độ chuuyển nhượng phần vốn góp, phần vốn góp không thể chuyển nhượng được như cổ phần (Bộ luật
Thương mại, Điều L.221 – 13). Việc chuyển nhượng sẽ tuân theo những quy định của điều lệ công ty như đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn.
5.5 Kiểm toán viên
Việc chỉ định kiểm toán viên nội bộ chỉ bắt buộc nếu công ty vượt qua những mức sàn quy định. Và ngay cả
trong trường hợp những mức sàn này không đạt được, các thành viên vẫn có thể bổ nhiệm một hoặc nhiều
kiểm toán viên để kiểm soát hoạt động tài chính công ty.
6. CÔNG TY HỢP VỐN ĐƠN GIẢN (Société en commandite simple)
Công ty hợp vốn đơn giản có nhiều khía cạnh tương tự như công ty hợp vốn cổ phần, nhưng nó có điểm khác
biệt cơ bản với công ty này là ở chỗ vốn của nó không được đại diện bởi những chứng khoán có thể chuyển
nhượng. Công ty hợp vốn đơn giản có thời thịnh hành dưới Chế độ cũ của Pháp2, nó cho phép một thương
nhân có ý tưởng kinh doanh nhưng không có vốn được tận dụng phần vốn góp của thành viên góp vốn – người
nắm giữ vốn nhưng không thể tự tiến hành các hoạt động thương mại do quy chế của mình, như quý tộc, tăng
lữ, thẩm phán… Dưới sự lấn át của công ty cố phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp vốn đã trở
nên lỗi thời.
Thông thường, những công ty này được ra đời trên cơ sở chuyển đổi từ công ty hợp danh để có thể kết nạp
người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết làm thành viên hợp vốn do thừa kế này chưa thành niên (nên
không có tư cách thương nhân và do vậy không thể là thành viên hợp danh.
Công ty hợp vốn đơn giản, giống như công ty hợp vốn cổ phần, là một công ty bất bình đẳng, cho phép hợp tác
giữa những nhà kinh doanh (thành viên hợp danh) và nhà đầu tư (thành viên hợp vốn).
Thành viên hợp danh (có thể chỉ có 1 thành viên hợp danh duy nhất trong công ty), có địa vị pháp lý trương tự
như thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Họ phải có tư cách thương nhân, có quyền rất lớn trong việc
quản lý công ty và phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với mọi khoản nợ của công ty. Ngược lại,
thành viên góp vốn có một vị trí thứ hai trong công ty bởi lẽ họ gánh chịu ít rủi ro hơn. Họ không phải có tư
cách thương nhân và trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong phạm vi vốn góp của mình. Và khác với trong công
ty hợp vốn cổ phần, thành viên hợp vốn không phải là cổ đông côngty.
Như vậy, có thể nói, công ty hợp vốn đơn giản có bản chất giống như công ty hợp danh mà trong đó có thành
viên góp vốn theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 của Việt Nam.
Câu trả lời hay nhất - Do người sử dụng bình chọn
1.Công ty Hợp danh thuộc loại công ty đối nhân, còn công ty THHH 2 thành viên trở lên thuộc loại công ty đối
vốn. Đấy là nói đến khía cạnh sở hữu.
2.Về trách nhiệm của các chủ sở hữu về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản:
2.1 Công ty TNHH : các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ vốn góp
2.2 Công ty hợp danh thi: Đối với thành viên hợp danh là các nhân thì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Đối với thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vị số vốn đã góp vào công ty.
Hay nói một cách nôm na thê này nhé: Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên là: các thành viên có vốn
góp lai với nhau sau đó cùng hoạt động kinh doanh một lĩnh vực nào đó, Còn Công ty Hợp danh thì một người
có vốn nhưng không đủ điều kiện hoạt động trong một lĩnh vực phải có điều kiện bắt buộc là phải có giấy phép
( chứng chỉ hành nghề) khi đó người đó hợp tác với người có đủ điều kiện hành nghề thì thành lập nên loại
hình công ty hợp danh. ví dụ nhưtrong lĩnh vực Tư vấn luật, Khám chữa bệnh
Tóm lại, bạn nên tìm hiểu trong Luật doanh nghiệp năm 2005 ngày 25/11/2005 thì rõ hơn.
Chúc bạn thành công!
CẦN QUY ĐỊNH HỢP LÝ VỀ CÔNG TY HỢP DANH
03-09-2005
(Đỗ Văn Đại
PGS. TS, Cán bộ dự án Nhà Pháp luật Việt - Pháp)
Góp ý vào dự thảo Luật Doanh nghiệp (chung), tác giả đề xuất không nên quy định vào Luật danh sách, ngành
nghề phải hoạt động dưới hình thức hợp danh, mà để văn bản dưới cơ chế pháp lý quy định; nên thừa nhận tư
cách pháp nhân của công ty hợp danh, nếu không, phải có cơ chế pháp lý quy định về quyền kinh doanh liên
quan tới tư cách pháp nhân. Ngoài ra, tác giả đề nghị xem xét tư cách thành viên của thành viên hợp danh, việc
mở rộng thành viên hợp danh là pháp nhânvà mối quan hệ giữa thành viên hợp danh với người thứ ba, nhất là
trong nghĩa vụ thanh toán.
I. Vấn đề liên quan đến công ty hợp danh (CTHD)
1. Quy định về ngành nghề đòi hỏi phải hợp danh
Đề ngăn ngừa những rủi ro cao ở một số ngành nghề dễ phát sinh cho những người được hưởng dịch vụ, việc bắt
buộc người tham gia hoạt động trong lĩnh vực này phải tiến hành dưới hình thức hợp danh là điều dễ hiểu. Tuy
nhiên, cần bàn xem có nên quy định cụ thể những ngành phải hoạt động theo hình thức hợp danh vào luật doanh
nghiệp chung hay để văn bản pháp luật khác quy định? Thiết nghĩ là không, vì những lý do sau:
Việc coi một ngành nghề nào đó phải hoạt động dưới hình thức hợp danh mang nhiều tính thời sự. Ngành nghề
A hôm nay không được coi phải tiến hành dưới hình thức hợp danh nhưng ngày mai thì có thể được coi là cần
thiết và ngược lại. Nghề luật sư là một ví dụ: trước năm 2001, luật sư không có nghĩa vụ hoạt động dưới hình
thức hợp danh, nhưng từ ngày Pháp lệnh Luật sư có hiệu lực thì đây là hình thức bắt buộc. Hình dung trong
trường hợp này, thấy rằng việc quy định cứng một danh sách ngành nghề cần hoạt động dưới hình thức hợp danh
trong Luật Doanh nghiệp (chung) sẽ kém giá trị thi hành; hoặc là phải chờ sửa đổi Luật Doanh nghiệp (chung),
hoặc quy định vào luật này việc giao văn bản dưới luật quy định. Cả hai giải pháp đều bộc lộ nhược điểm.
Giải pháp thứ nhất mất rất nhiều thời gian và công sức. Kinh nghiệm cho thấy, việc sửa đổi một luật mất nhiều
thời gian và kinh phí so với sửa đổi một văn bản dưới luật. Trong khi đó nhu cầu điều chỉnh một ngành nghề
dưới hình thức hợp danh lại dễ bị thay đổi do sự phát triển của xã hội, khoa học kỹ thuật và do đó, thay đổi nhu
cầu điều chỉnh. Nếu danh mục này được quy định trong Luật mà chưa sửa đổi kịp, thì chúng ta không có quy
định kịp thời gian.
Giải pháp thứ hai sẽ dẫn đến sự không thống nhất về văn bản. Cách điều chỉnh này sẽ dẫn đến hoàn cảnh là một
số ngành nghề được quy định trong Luật Doanh nghiệp (chung) cần phải hoạt động dưới hình thức hợp danh và
một số ngành nghề khác lại được quy định trong các văn bản dưới luật.
Nói tóm lại, việc quy định một số ngành nghề phải tiến hành dưới hình thức hợp danh không nên đưa cụ thể vào
ngay Luật Doanh nghiệp (chung) mà nên để pháp lệnh hoặc nghị định điều chỉnh, do tính chất thời sự của danh
sách này.
2. Tư cách pháp nhân của CTHD
Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999, công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 26, khoản 3), công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (Điều 46, khoản 4), công ty cổ phần (Điều 51, khoản 3) đều có tư cách pháp nhân. Theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp nhà nước cũng có tư cách pháp nhân (Điều 1, Luật năm 1995). CTHD
có tư cách pháp nhân không? Luật doanh nghiệp năm 1999 không xác định rõ. Hiện nay, trong khi xây dựng
Luật Doanh nghiệp (chung), vẫn có hai quan điểm trái ngược nhau về vấn đề này. Theo chúng tôi, chúng ta nên
thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD vì những lý do sau:
Nhiều văn bản pháp luật Việt Nam quy định là tổ chức tham gia vào một ngành nghề nào đó phải có tư cách
pháp nhân. Vì vậy, việc thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD cho phép các công ty này được quyền tham gia
(Theo Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng số 166-HĐBT ngày 15-12-1984 về quản lý xây dựng cơ bản, "các cơ
quan Nhà nước, các đoàn thể không có tư cách pháp nhân thiết kế không được nhận thiết kế". Yêu cầu tư cách
pháp nhân được nhắc lại trong Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng: "Nhà thầu tham dự đấu thầu xây lắp phải có tư cách pháp nhân". Tương tự, theo Thông tư của
Bộ Xây dựng số 01/BXD-CSXD ngày 15 tháng 4 năm 1997, "tổ chức tư vấn, thiết kế thực hiện công trình của
dự án đầu tư phải có tư cách pháp nhân"
Theo Điều 26, mục IV, Giải đáp của Tòa án Nhân dân Tối cao số 16/1999/KHXX ngày 1 tháng 2 năm 1999 về
một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế lao động, hành chính và tố tụng, theo quy định tại Điều 94, Điều 110,
Điều 116 và Điều 120 Bộ luật Dân sự, thì thôn không phải là đơn vị có tư cách pháp nhân, thôn cũng không phải
là hộ gia đình hay hợp tác. Theo pháp luật về hành chính, thì thôn cũng không phải là một đơn vị hành chính; do
đó trưởng thôn không thể tự nhân danh nhân dân của thôn trong việc giao kết hợp đồng dân sự cũng như tự đứng
ra tham gia tố tụng dân sự với tư cách là đại diện cho nhân dân của thôn đó.). Một số luật gia cho rằng, không
nên thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD với hai lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, việc thừa nhận tư cách pháp nhân mâu thuẫn với Bộ luật Dân sự vì theo Bộ luật Dân sự, một tổ chức
được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: 1- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; 2- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; 3- Có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; 4- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập. Tuy nhiên, khó có thể chứng minh được việc thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD là mâu
thuẫn với Bộ luật Dân sự. Và giả thiết như điều đó được chứng minh thì cũng không có ảnh hưởng gì về lý luận
pháp lý khi chúng ta thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD. Bộ luật Dân sự là luật chung còn Luật Doanh
nghiệp là luật chuyên ngành. Vì vậy, có thể coi việc thừa nhận tư cách pháp nhận của CTHD là một ngoại lệ của
Bộ luật Dân sự.
Thứ hai, ở một số nước, ví dụ như ở Đức, CTHD không có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh
thêm rằng, những luật gia theo quan điểm này chỉ dừng lại ở trích dẫn pháp luật nước ngoài. Họ chưa cho biết
pháp luật nước này phải làm những gì để cho CTHD có thể tham gia giao dịch với người thứ ba và tham gia hoạt
động tố tụng. Đặc biệt, họ chưa cho biết là việc không thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD có nhiều thuận
lợi hơn việc thừa nhận tư cách pháp nhân của loại hình doanh nghiệp này.
Nói tóm lại, nên thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD. Nếu chúng ta không thừa nhận tư cách pháp nhân, để
đảm bảo cho loại hình doanh nghiệp này được tham gia tố tụng hay giao dịch với người thứ ba, chúng ta sẽ phải
thiết lập một số khái niệm pháp luật hay kỹ thuật pháp lý khác. Công việc này không đơn giản và sẽ phức tạp
hơn việc thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD.
II. Vấn đề liên quan đến thành viên của CTHD
1. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh đối với người thứ ba
Theo điểm b, khoản 1, Điều 95, Dự thảo Luật Doanh nghiệp (chung), "thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty". Và theo Điều 96, khoản 2đ của Dự thảo:
"Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác của công ty; nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty, thì các thành viên hợp
danh phải cùng nhau thanh toán hết số nợ còn lại. Trong trường hợp này, chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành
viên hợp danh nào trong số họ thanh toán cho công ty".
Các quy định trên cho thấy, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm thanh toán nợ cho công ty bằng toàn bộ
tài sản riêng của mình. Về nguyên tắc chung này, chúng tôi không bàn luận gì thêm, nhưng điều đáng trao đổi
thêm là: vào thời điểm nào chủ nợ có quyền yêu cầu thành viên hợp danh thanh toán nợ cho công ty?
Ví dụ: CTHD A phải trả cho ngân hàng B một khoản nợ đến hạn ngày 01 tháng 07. Ngân hàng B có quyền yêu
cầu các thành viên hợp danh phải thanh toán khoản nợ trên từ ngày 01 tháng 07 hay sau ngày này? Và nếu sau
ngày này, thì lấy thời điểm nào làm mốc để ngân hàng B có quyền yêu cầu thành viên hợp danh thanh toán nợ
cho CTHD vào ngày 01 tháng 07; phương án khác cũng có là ngân hàng B chỉ được yêu cầu thành viên hợp
danh thanh toán nợ cho công ty khi chứng minh được rằng CTHD A không còn đủ tài sản để thanh toán món nợ.
Thiết nghĩ, cả hai phương án trên đều không thuyết phục.
Phương án thứ nhất đã biến thành viên hợp danh thành người chịu trách nhiệm liên đới với công ty, vì theo
khoản 1, Điều 304, Bộ luật Dân sự "nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và
người có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ".
Phương án này quá bảo vệ quyền lợi của người thứ ba và làm ảnh hưởng đến lợi ích của thành viên hợp danh.
Trong thực tế, món nợ với ngân hàng B là món nợ của chính công ty A, còn vai trò của các thành viên hợp danh
chỉ là người có nghĩa vụ liên đới để đảm bảo thanh toán thay cho công ty khoản nợ trên.
Phương án thứ hai lại quá bảo vệ quyền lợi của thành viên hợp danh. Chứng minh được rằng công ty A không có
đủ tài sản để thanh toán món nợ là việc làm khó và tốn kém. Đề làm được điều đó, chúng ta phải kê biên tài sản,
xác định được giá trị tài sản còn lại của công ty và phải bán tài sản đó mới biết được là công ty có hay không có
đủ tài sản để thanh toán món nợ. Khi thực hiện giao dịch với công ty, thông thường đối tác của công ty dựa vào
uy tín của các thành viên hợp danh. Vì vậy, chúng ta cần trách nhiệm đối với người thứ ba. Do đó, phương án
hai không hợp lý vì nó quá bảo vệ quyền lợi của thành viên hợp danh.
Thiết nghĩ, chúng ta nên thiết lập một giải pháp trung gian không làm ảnh hưởng quá đến lợi ích của người thứ
ba và của thành viên hợp danh.
Thứ nhất, chủ nợ chỉ được yêu cầu thành viên hợp danh thanh toán cho công ty khi đã yêu cầu CTHD nhưng
không được thanh toán. Chúng ta nên quy định là nếu sau một khoảng thời gian (ví dụ một tuần hay 10 ngày) kể
từ ngày chủ nợ gửi giấy đòi nợ đến công ty mà không có kết quả thì chủ nợ được quyền yêu cầu bất kỳ thành
viên hợp danh nào thanh toán nợ cho công ty.
Thứ hai, chủ nợ chỉ được yêu cầu thành viên hợp danh thanh toán cho công ty khi chứng minh được rằng, thực
sự công ty phải trả họ một khoản nợ vì các thành viên hợp danh chỉ là người thanh toán thay cho công ty. Nếu
khoản nợ đó không có hoặc không còn nữa thì các thành viên đó không phải thanh toán. Ví dụ, theo Điều 51,
Luật Phá sản năm 2004: "Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của tòa án
mở thủ tục phá sản, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho tòa án, trong đó nêu cụ thể cáckhoản nợ, số nợ đến hạn
và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả Hết thời hạn
này các chủ nợ không gửi giấy đòi nợ đến toà án thì coi là từ bỏ quyền đòi nợ".
Vậy, nếu chủ nợ không gửi giấy nợ cho tòa án theo thời gian quy định làm mất quyền đòi nợ đối với doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản (Về vấn đề này, xem thêm Đỗ Văn Đạt, Hoàn cảnh pháp lý của người bảo
lãnh trong Luật phá sản năm 2004, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2004) và cũng không được quyền yêu cầu các
thành viên hợp danh trả nợ cho công ty.
2. Tư cách pháp nhân của thành viên hợp danh
Theo Điều 95, khoản 1b, Dự thảo Luật Doanh nghiệp (chung), thành viên hợp danh phải là cá nhân. Vậy, theo
Dự thảo Luật Doanh nghiệp (chung), thành viên hợp danh không thể là một pháp nhân. Tại sao một pháp nhân
không thể là thành viên hợp danh của CTHD? Trong thực tế pháp lý CH Pháp, nhất là trong lĩnh vực tín dụng,
bất động sản hay thương mại quốc tế, phần lớn CTHD do các thành viên là pháp nhân thành lập. Vì vậy, chúng
ta nên xem xét lại khi chỉ cho phép cá nhân là thành viên hợp danh.
Tóm lại: trong Luật Doanh nghiệp (chung), không nên nêu cụ thể ngành nghề phải hoạt động dưới hình thức hợp
danh, mà để văn bản dưới luật quy định. Chúng ta nên thừa nhận tư cách pháp nhân của CTHD. Về mối quan hệ
giữa thành viên hợp danh với người thứ ba, chúng ta nên làm rõ thời điểm người thứ ba có quyền yêu cầu thành
viên hợp danh thanh toán cho công ty. Ngoài ra, cần xem xét lại tư cách của thành viên hợp danh, việc giới hạn
thành viên hợp danh là cá nhân./. ( Source: vibonline).
Không thu thuế TNCN thành viên hợp danh có hợp lý?
Thứ ba, 06 Tháng mười một 2007, 16:26 GMT+7
Tags: UB Thường, Luật Doanh, Luật Thuế TNCN, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
thường vụ quốc hội, trách nhiệm vô hạn, của công ty, trong công ty, thuế thu nhập, các thành viên, đối
với, đánh thuế, thu thuế, ý kiến, điều
- Xung quanh vấn đề có đánh thuế TNCN đối với thu nhập của thành viên hợp danh
công ty hợp danh có hai loại ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng cần đánh thuế đối
với khoản thu nhập này và ý kiến còn lại không đồng tình với quan điểm này. TS xin
giới thiệu ý kiến thảo luận của một bạn đọc.
Không thể phủ nhận một điều là phần lợi nhuận được chia từ kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty hợp danh hay công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần là
phần thu nhập của các thành viên. Một nguyên tắc trong Luật Thuế TNCN cần được
áp dụng chung là cá nhân đã có thu nhập thì phải chịu thuế TNCN. Trách nhiệm của
thành viên công ty cho dù là vô hạn hay hữu hạn cũng không ảnh hưởng gì đến việc
có bị chịu thuế TNCN hay không.
Báo cáo giải trình số 53/BC-UBTHQH 12 ngày 5/10/2007 của UB Thường vụ Quốc
hội cũng tiếp thu theo hướng không đánh thuế TNCN đối với thu nhập của thành
viên hợp danh công ty hợp danh.
Báo cáo giải trình nêu: Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, công ty hợp
danh có 2 loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Đối với thành viên góp vốn thì tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác (công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 đến 3 thành viên trở lên), họ phải nộp
thuế TNCN đối với phần thu nhập được chia (thu nhập từ cổ tức) sau khi doanh
nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì thu nhập của họ là từ kết quả đầu tư
kinh doanh vốn.
Đối với thành viên hợp danh thì theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 130 Luật
Doanh nghiệp năm 2005, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Vì vậy, UB Thường vụ Quốc hội đề nghị cho tiếp thu theo hướng: Chỉ quy định thu
thuế TNCN 5% đối với phần thu nhập của các thành viên góp vốn (tương tự như đối
với thu nhập từ cổ tức).
Đồng tình với quan điểm này, VP Chính phủ cũng vừa có thông báo số 6066/VPCP-
XDPL ngày 23/10/2007 ý kiến Thủ tướng Chính phủ về Dự thảo Luật Thuế TNCN,
trong đó nêu rõ: Đồng ý việc miễn thuế TNCN đối với phần lợi nhuận được chia của
thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, sau khi công ty hợp danh đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Theo chúng tôi, cần đánh thuế TNCN đối với phần thu nhập của thành viên hợp
danh công ty hợp danh, sau khi công ty đã nộp nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Chúng tôi thấy trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh không có liên quan nào
đến nghĩa vụ nộp thuế TNCN đối với thành viên hợp danh công ty hợp danh.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, công ty hợp danh là công ty có tư cách
pháp nhân. Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chịu
trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn đã góp vào công ty, trong khi đó, trách nhiệm của
thành viên hợp danh công ty hợp danh là vô hạn.
Nhưng cho dù là trách nhiệm vô hạn hay trách nhiệm hữu hạn đối với khoản nợ của
công ty, thì cũng không thể phủ nhận một điều là phần lợi nhuận được chia từ kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty hợp danh hay công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần đều là phần thu nhập của các thành viên.
Một nguyên tắc trong Luật Thuế TNCN cần được áp dụng chung là cá nhân đã có
thu nhập thì phải chịu thuế TNCN. Trách nhiệm của thành viên công ty cho dù là vô
hạn hay hữu hạn cũng không ảnh hưởng gì đến việc có bị chịu thuế TNCN hay
không.
UB Thường vụ Quốc hội đưa ra quan điểm là do trách nhiệm của thành viên hợp
danh công ty hợp danh là trách nhiệm vô hạn nên được miễn thuế TNCN là hoàn
toàn không có cơ sở và không thuyết phục. Phải chăng, UB Thường vụ Quốc hội cho
rằng, vì trách nhiệm của thành viên hợp danh là vô hạn, nên cần ưu đãi cho thành
viên này để bù đắp lại trách nhiệm vô hạn mà họ phải gánh vác(?).
Theo chúng tôi, việc đánh thuế TNCN đối với phần thu nhập của thành viên hợp
danh trong công ty hợp danh cũng giống như việc đánh thuế với phần cổ tức phát
sinh từ cổ phiếu của công ty cổ phần và phần thu nhập của thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn. Đánh thuế với khoản thu nhập này không phải là đánh thuế hai
lần.
Điều này đã được chính UB Thường vụ Quốc hội giải trình trong báo cáo: Thu thuế
cổ tức không phải là đánh thuế trùng trên thuế vì đây là 2 chủ thể khác nhau, 2 loại
thu nhập khác nhau. Thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết vào thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với cổ tức điều tiết thu
nhập của cá nhân có được từ đầu tư vốn.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đã áp dụng thuế TNCN đều thu thuế TNCN đối
với cổ tức, chỉ khác nhau ở mức thuế suất cụ thể của từng nước trong khoảng từ 10%
đến 30%, với tinh thần khuyến khích đầu tư vốn nên dự thảo Luật quy định mức thuế
suất thấp là 5%.
Như vậy là đã rõ, thu nhập từ cổ tức bị đánh thuế TNCN là hoàn toàn phù hợp.
Nhưng nếu UB Thường vụ Quốc hội thông qua quy định không thu thuế TNCN đối
với thành viên hợp danh trong khi lại thu thuế đối với thành viên hợp vốn công ty
hợp danh và từ cổ tức thì rõ ràng đã dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử về hành vi
đánh thuế đối với cùng một khoản thu nhập có tính chất tương tự. Không những thế,
không thu thuế đối với trường hợp này, Nhà nước mất đi một khoản thu đáng kể từ
thu nhập của thành viên hợp danh công ty hợp danh.
Chúng tôi đồng tình với quan điểm không thu thuế TNCN đối với chủ doanh nghiệp
tư nhân, vì nếu thu thì rõ ràng là đã đánh thuế hai lần trên một khoản thu nhập, do
trong doanh nghiệp tư nhân thì tài sản giữa công ty và chủ công ty không có sự tách
bạch, trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân là một.
Nhưng đối với loại hình công ty hợp danh, sự tách bạch về tài sản giữa thành viên
công ty và công ty tuy không rõ ràng, nhưng có thể khẳng định nó không phải là
một.
Quy chế pháp lý về công ty hợp danh và thành viên của công ty hợp danh không
giống như quy chế pháp lý áp dụng cho doanh nghiệp tư nhân, chúng ta không thể
đánh đồng trách nhiệm vô hạn của thành viên với việc không thu thuế TNCN.
Phải thấy rằng, lý do để không đánh thuế TNCN đối với chủ doanh nghiệp tư nhân là
nếu đánh thì sẽ vi phạm nguyên tắc đánh thuế hai lần, chứ không phải vì trách nhiệm
vô hạn của thành viên mà không thu thuế TNCN đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Về nguyên tắc, lợi nhuận được chia trong công ty hợp danh chia cho các thành viên
là dựa vào số vốn góp của thành viên đó (điểm e khoản 1 Điều 134 Luật Doanh
nghiệp 2005). Điều này cũng giống như việc chia cổ tức của thành viên công ty cổ
phần và lợi nhuận cho các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn. Do vậy,
Luật đã quy định thu thuế TNCN đối với cổ tức, thì không có căn cứ nào để không
thu đối với phần lợi nhuận của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.
Chúng tôi kiến nghị với UB Thường vụ Quốc hội một lần nữa cần xem lại quy định
này trước khi trình Quốc hội thông qua.
Hình thức Công ty hợp danh: Không cần thiết phải quy định cụ thể
Cập nhật lúc 13:18 - Thứ năm, 05/05/2005
Trong dự thảo mới nhấtcủa Luật DN thống nhất có đề cập đến 4 ngành, nghề đòi hỏi phải kinh doanh dướihình
thức Cty hợp danh. Đó là: Dịch vụ kế toán và kiểm toán; Dịch vụ thiết kế công trình xây dựng; Dịch vụ khám
và điều trị bệnh; Dịch vụ pháp lý.
Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý và xu hướng chung của thế giới thì Nhà nước không cần thiết quy định những
ngành, nghề trên phải kinh doanh dưới hình thức công ty hợp danh. Bởi vì:
Trước hết, Hiến pháp đã quy định công dân có quyền "được chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, được
thành lập DN, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh".
Các đại biểu Quốc hội khi thông qua Luật DN đã biểu quyết không nhất tríquy định ngành, nghề nào phải theo
loại hình DN nhất định (công ty hợp danh).
Hiện nay, đa số các nước thành viên WTO duy trìcả hình thức Cty hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn) với Cty
TNHH đối với việc hành nghề kế toán và kiểm toán, dịch vụ pháp lý chẳng hạn: ở Úc đa số chọn hành nghề
dưới hình thức Cty TNHH (Ltd); ở Mỹ được tự do chọn hình thức hành nghề thích hợp nhưCty hợp danh hữu
hạn (LLP), Cty TNHH (LLC) Việc chuyển từ loại hình Cty hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn) sang loại
hình Cty TNHH đã có từ lâu và là xu hướng của các nước tiên tiến trên thế giới. Việc hành nghề dù với hình
thức trách nhiệmpháp lý nào đều phải mua bảo hiểm nghề nghiệp bắt buộc (mức tối thiểu) theo quy định để bồi
thường thiệt hại cho khách hàng. Với cơ chế bồi thường như hiện nay thì dù loại hình Cty TNHH hay vô hạn
cũng không ảnh hưởng đáng kể đến việc bồi thường thiệt hại cho khách hàng . Việc đăng ký hành nghề nếu bắt
buộc phải theo loại hình Cty hợp danh thì sẽ hạn chế việc đăng ký kinh doanh đa ngành, nghề khi mà những
ngành, nghề khác không đòi hỏi phải chịu trách nhiệm vô hạn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cho việc chuyển đổi từ hình thức pháp lý Cty hợp
danh sang loại hình Cty TNHH. Do vậy, nếu thực hiện việc chuyển đổi bằng cách giải thể Cty TNHH để thành
lập Cty hợp danhsẽ thiệt hại trước hết đến "thương hiệu" của Cty TNHH đã hoạt động từ trước đến nay
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CÔNG TY HỢP DANH
Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh
Tôi là: (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa) Nam/Nữ:
Chức danh:
Sinh ngày: / / Dân tộc: Quốc tịch:
Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số:
Ngày cấp: / / Cơ quan cấp:
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):
Số giấy chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: / / Cơ quan cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại:
Điện thoại: Fax:
Email: Website:
Là chủ tịch Hội đồng Thành viên công ty.
Đăng ký kinh doanh công ty hợp danh với nội dung sau:
1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: (ghi bằng chữ in hoa) CÔNG TY HD
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …
Tên công ty viết tắt (nếu có): … …….
2. Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………
Điện thoại: Fax:
Email: Website:
3. Ngành, nghề kinh doanh:
STT Tên ngành Mã ngành (theo phân ngành
kinh tế quốc dân)
4. Vốn điều lệ:
- Tổng số : …
- Phần vốn góp của mỗi thành viên được liệt kê tại Danh sách thành viên.
5. Vốn pháp định (đối với ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định):
6. Tên, địa chỉ chi nhánh:
7. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:
8. Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh:
Tôi và các thành viên cam kết:
- Không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp; không đồng thời là thành viên hợp
danh của công ty hợp danh khác, không là chủ doanh nghiệp tư nhân, không là chủ hộ kinh doanh (trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại).
- Trụ sở chính thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của công ty;
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng
ký kinh doanh.
CÁC THÀNH VIÊN HỢP DANH
(Ký và ghi rõ họ tên từng thành viên)
, ngày tháng năm
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CỦA
CÔNG TY
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh:
-
-
-