Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

GIÁO TRÌNH TIN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )

Phuong Đong Computer
Chơng 1: Kiến thức chung về tin học và
máy tính điện tử
Bài 1: Thông tin dữ liệu công nghệ
thông tin
I. Thông tin
1. Khái niệm
Thông tin đợc sử dụng hàng ngày. Con ngời luôn
có nhu cầu tiếp nhận thông tin mới và việc tiếp
nhận thông qua nhiều nguồn khác nhau: đọc báo,
nghe đài, xem tivi, đi thực tế, Vậy:
Thông tin là một khái niệm trừu tợng mô tả
những gì đem lại sự hiểu biết, nhận thức cho
con ngời cũng nh các sinh vật khác.
Thông tin biểu diễn dới nhiều dạng khác nhau:
tín hiệu, chữ viết, con số, sóng ánh sáng, sóng
điện từ, các kí hiệu,
Ví dụ: Những đám mây đen đùn lên phía chân trời
chứa đựng thông tin báo hiệu về trận ma lớn sắp
xảy ra. Mầu đen của mây và tốc độ di chuyển của
chúng chứa đựng các thông tin về khí tợng
2. Vai trò
- Tăng sự hiểu biết giúp cho con ngời nhận thức
tốt hơn đúng hơn về các sự vật hiện tợng trong
cuộc sống hàng ngày.
- Nó là cơ sở, căn cứ cho những quyết định.
- Là sự liên hệ giữa trật tự và ổn định.
3. Xử lí thông tin
Khi tiếp nhận thông tin con ngời phải xử lí nó
để qua đó nhận đợc những thông tin mới hơn, có
ích hơn. Từ đó đi đến những quyết định và hành


động hợp lí, giúp cho công việc hiệu quả hơn.
Phuong Đong Computer
Ví dụ: Cơ quan công an đợc thông báo, đối tợng
truy nã A đang trú ngụ tại Hà Nội. Thông tin này
mới chỉ giúp Cơ quan công an xác định đợc đối t-
ợng A đang trú ngụ tại đâu đó trong nội thành hoặc
ngoại thành Hà Nội. Nếu nh công an cả 4 quận
trong nội thành đều thông báo không có đối tợng A
trong địa bàn quận của họ thì Cơ quan công an chỉ
cần tìm kiếm đối tợng A ở các huyện ngoại thành.
Nh vậy, thông tin tin mà Cơ quan công an thu đợc
là: Đối tợng A trú tại Hà Nội nhng không trú trong
nội thành. Cơ quan đã xử lí thông tin nhận đợc
bằng cách tiến hành tìm kiếm đối tợng này ở các
huyện ngoại thành, mà không phải mất công tìm
kiếm cả trong nội thành
Tin học là nghành khoa học nghiên cứu các
phơng pháp công nghệ và kĩ thuật xử lý thông tin
một cách tự động.
II. Dữ liệu
Dữ liệu (hay còn gọi là dữ kiện) có thể hiểu là
vật liệu thô mang thông tin. Dữ liệu sau khi đ ợc
tập hợp lại và xử lí sẽ cho ta thông tin. Nói cách
khác, dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông tin,
là vật liệu sản xuất ra tin.
Trong thực tế, dữ liệu có thể là:
- Tín hiệu vật lí (physical signal): tín hiệu điện,
sóng ánh sáng, sóng điện từ, tín hiệu âm thanh
- Các số liệu (number): là dữ liệu bằng số trong
các bảng thống kê về tài khoản, về nhân sự, về vũ

khí
- Các kí hiệu (Symbol): các chữ viết (character) và
cả những kí hiệu cổ xa
III. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực khoa học
rộng lớn nghiên cứu các khả năng, các phơng
Phuong Đong Computer
pháp thu thập, lu trữ, truyền và xử lí thông tin một
cách tự động dựa trên các phơng tiện kĩ thuật hiện
đại: máy tính điện tử, các thiết bị thông tin
1. Mạng máy tính
Trớc đây, khi công nghệ thông tin cha phát
triển, các máy tính còn làm việc đơn lẻ, độc lập với
nhau. Ngày nay khi nhu cầu truy cập, chia sẻ tài
nguyên máy ngày càng cao để các máy có thể sử
dụng đồng thời cùng một lúc một tài nguyên ngời
ta phải thiết kế hệ thống máy tính trên môi trờng
làm việc mạng. Khi đó ngời dùng có thể sử dụng
chung tài nguyên, máy Fax moderm, máy in, và
các tài nguyên phần cứng khác.
2. Internet
Nớc Mỹ đã sử dụng mạng từ năm 1969 (mạng
lới ARPANET), còn ở nớc ta bắt đầu sử dụng mạng
Internet vào năm 1998 ban đầu chỉ dùng cho chính
phủ và các nhà phần mềm Internet. Do xuất hiện
World Wide Web (web mạng nhện toàn cầu) mà
việc sử dụng mạng đợc phổ cập rộng rãi.
Trong hệ thống toàn cầu, thông tin đợc chuyển tải
bằng mạng truyền thông đa phơng tiện.
ứng dụng của Internet:

- Cho phép truy cập vào các kho dữ liệu khổng lồ
của các th viện với đầy đủ các kiến thức giáo khoa
đến các kiến thức khoa học hiện đại.
- Gửi và nhận th điện tử cho ngời khác ở bất cứ
đâu trên thế giới (có hoà mạng) một cách nhanh
nhất.
- Kinh doanh trên mạng.
- Trao đổi ý kiến với ngời khác qua mạng về bất cứ
vấn đề gì.
Phuong Đong Computer
Bài 2: Lịch sử ra đời và phát triển máy tính
Khi dữ liệu cần lu trữ còn ít, con ngời có thể tự
mình lu trữ trên các chất liệu khác nhau: trên đá,
trên thanh tre, trên giấy Ngày nay, cùng với sự
phát triển của xã hội, thông tin ngày càng nhiều
khiến cho việc lu trữ "cổ điển" trở nên khó khăn, đôi
khi lúng túng trong việc lu trữ. Vì vậy máy tính điện
tử đã ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên.
Năm 1642 chiếc "máy tính" đầu tiên ra đời bởi
một ngời Pháp có tên là Blaise Pascal đã sáng chế
ra.
Năm 1673, Lebnitz chế tạo ra loại máy tính có
thể tính toán đợc 4 phép tính số học với chất lợng
tốt hơn. Sau đó nhà bác học ngời Anh - ông
Babboge đã đa ra một số đề án về máy tính "hoàn
chỉnh", có thể coi đây là cơ sở cấu trúc cho máy
tính sau này.
Năm 1937 hãng IBM đã sáng chế ra loại máy
tính đợc coi là máy tính thực sự. Tuy nhiên ban đầu
nó rất cồng kềnh, độ tin cậy cha cao. Ngời ta đã

sản xuất ra một số thế hệ máy tính, mỗi thế hệ là
một bớc nhảy vọt về khoa học kĩ thuật và công
nghệ.
Máy tính là máy thay ngời làm tính. Thời kỳ đầu
dạng sơ khai của nó là bàn tính gảy. Phát triển hơn
nữa là máy tính cơ học. Máy tính điện tử ra đời trải
qua 4 thế hệ:
- Thế hệ 1: ra đời những năm 40. Thiết kế dựa trên
kĩ thuật đèn điện tử nên cồng kềnh, độ tin cậy thấp,
tiêu thụ điện năng nhiều.
- Thế hệ 2: ra đời vào những năm 50, dựa trên kĩ
thuật Tranzito và mạch in (IC). Dùng bóng bán dẫn
và bộ nhớ lõi Ferit, tốc độ tính toán hàng chục vạn
phép tính trong 1 giây.
Phuong Đong Computer
- Thế hệ 3: ra đời vào những năm 60, dựa trên
công nghệ vi mạch nhỏ và vừa. Thực hiện hàng
triệu phép tính trong một giây.
- Thế hệ 4: ra đời vào những năm 70 cho đến nay,
dựa trên công nghệ vi mạch cỡ lớn và cực lớn, chủ
yếu sử dụng các bộ nhớ bán dẫn, tốc độ tính toán
hàng trăm triệu phép tính trong 1 giây. Những máy
tính đầu tiên ra đời trong thế hệ này là : AT 286, AT
386, AT 486 Pentium
Ngời ta có thể phân loại máy tính nh sau:
Máy tính cá nhân (PC Personal Computer).
Máy Desktop (đặt trên bàn).
Máy Laptop: máy xách tay có thể để trong
lòng.
Máy Note book (máy xách tay nhỏ gọn cỡ

cuốn sách).
Máy trạm (Work Station): giống nh các máy
PC nhng tính năng mạnh hơn. Vì thế nó đợc sử
dụng cho các tính toán cần tốc độ cao, thiết kế
sản xuất, phát triển phần mềm, liên kết mạng.
Máy tính lớn (Main Frame) có khả năng xử lý
cực nhanh với các dữ liệu cực lớn, ứng dụng dự
báo thời tiết, mô phỏng sự sản sinh của các
năng lợng hạt nhân, tính toán quỹ đạo của các
vệ tinh nhân tạo.
Máy tính đầu tiên là ENIAC đợc hoàn thiện vào
ngày 15/01/1946 tại Mỹ.
Bài 3: Sơ lợc cấu trúc hệ thống máy tính
I. Cấu trúc máy tính điện tử.
Máy tính điện tử bao gồm hai phần:
- Phần cứng.
Phuong Đong Computer
- Phần mềm.
1. Phần cứng.
a. Bộ xử lí trung tâm (Center Processing Unit -
CPU).
Đây là bộ chỉ huy của máy tính. Nó có nhiệm
vụ thực hiện các phép ính số học và logic, đồng
thời điều khiển các quá trình thực hiên các lệnh.
CPU có các bộ phận chính sau:
- Khối tính toán số học và logic (Arithmetic Logic
Unit - ALU):
ALU thực hiện hầu hết các thao tác, các phép
tính quan trọng của hệ thống: các phép tính số học
(cộng, từ, nhân, chia, ), các phép tính logic (and,

or, not, xor ), các phép tính quan hệ (so sánh: <,
>, =, )
- Khối điều khiển (Control Unit - CU): có chức
năng điều khiển toàn bộ hoạt động của máy tính
theo chơng trình đợc lu trữ.
- Thanh ghi (Registers) dùng để ghi các lệnh đang
thực hiện, các dữ liệu đang xử lí và các thông tin
khác trong quá trình thực hiện một lệnh.
- Đồng hồ (Clock) tạo ra các xung điện áp chính
xác, đều đặn để tạo ra các tín hiệu cơ bản, điều
chế thông tin và đồng bộ hoá các hoạt động thành
phần khác của máy tính điện tử.
b. Bộ nhớ trong (Main Memory).
Bao gồm 2 loại:
- ROM (Read Only Memory): là bộ nhớ chỉ có thể
đọc thông tin ra, những thông tin trên ROM do các
nhà sản xuất cài đặt mà ngời dùng không thể thay
đổi đợc. Những thông tin trên nó tồn tại ngay cả khi
máy tính mất điện hoặc tắt máy.
- RAM (Random Access Memory): là bộ nhớ có
thể đọc và ghi thông tin dễ dàng trong quá trình
Phuong Đong Computer
làm việc. Những thông tin trên RAM sẽ mất khi
máy tính mất điện hoặc tắt máy.
c. Bộ nhớ ngoài (Secondary Memory).
Bộ nhớ ngoài là các thiết bị lu trữ thông tin với
khối lợng lớn nên nó đợc gọi là bộ nhớ lu trữ dung
lợng lớn.
Bộ nhớ ngoài điển hình là:
- Đĩa mềm (Floppy disk): có hai loại kích thớc là

5.25 inch và 3.5 inch (với dung lợng từ 1.2 MB đến
1.44 MB). Đĩa đợc làm bằng nhựa mềm, phủ bởi
vật liệu từ hoá cả 2 mặt bọc trong lớp vỏ nhựa bảo
vệ. Trên lớp vỏ này đợc đục lỗ tại trục quay, điểm
khởi đầu vòng quay, lẫy chống ghi xoá.
Khi đọc đĩa quay tròn và đầu từ của ổ mềm
chuyển động dọc theo bán kính của đĩa nhờ hai
cần chuyển động vì thế đầu từ có thể chuyển đến
vị trí bất kì trên đĩa một cách nhanh chóng.
Thông tin đợc lu trữ trên đĩa dới dạng những
vòng tròn đồng tâm rãnh đọc (các track). Trên
mỗi rãnh đọc lại chia thành các cung (sector) là
đơn vị nhỏ nhất trong mỗi lần đọc ghi.
Đặc điểm của đĩa mềm: tốc độ đọc ghi thông tin
chậm (600 vòng/phút), dung lợng lu trữ nhỏ, nhanh
hỏng nhng bù lại rất cơ động có thể vận chuyển dễ
dàng và thay thế khi cần.
Nguyên tắc bảo vệ đĩa:
Không bẻ cong đĩa mềm, luôn để đĩa vào trong
hộp.
Tránh chạm tay, làm dây dầu mỡ vào mặt đĩa.
Nhẹ nhàng khi đẩy đĩa vào ổ, khi đèn đọc ghi
tắt thì mới cho đĩa ra.
Tránh nơi có nhiệt độ, độ ẩm cao.
Không để gần nam châm hay nơi có từ trờng
lớn vì có thể mất dữ liệu.
Phuong Đong Computer
- Đĩa cứng (Hard disk): với các loại dung lợng khác
nhau nh - 3.2 GB, 4.3 GB, 10 GB, 10.2 GB, 20 GB,
40 GB, 60 GB, 80 GB, về nguyên tắc: cách đọc

ghi đĩa cứng cũng nh đĩa mềm. ổ đĩa cứng và đĩa
cứng gắn chặt với nhau nên không thay thế đợc đĩa
cứng. Tốc độ đọc ghi đĩa cứng nhanh hơn rất nhiều
so với đĩa mềm 3600 7000 vòng/phút. Ngày nay,
có nhiều ổ cứng với dung lợng lớn, để dễ quản lý
ngời ta phân chia ổ cứng thành nhiều ổ nhỏ với
kích thớc tuỳ ý (tạo thành ổ logic).
Nó đợc sử dụng để lu trữ thông tin cha đợc
dùng ngay mà sẽ chuyển dần vào máy trong quá
trình làm việc. Đó là các loại đĩa:
- Đĩa từ (Magnetic Disk).
- Đĩa quang (Optical Disk).
- Đĩa quang từ (Magnetic Optical Disk).
d. Các thiết bị vào (Input Device).
Dùng để cung cấp dữ liệu cho bộ vi xử lí máy
tính, chuyển thông tin mà con ngời hiểu đợc thành
thông tin mà máy hiểu đợc. Bao gồm:
- Bàn phím (Keyboard): loại thông dụng nhất hiện
nay làloại 101 phím (loại bàn phím mở rộng
PC/AT). Có 3 loại phím bấm: phím chữ, phím số,
phím điều khiển.
- Chuột (Mouse) là thiết bị cho phép di chuyển con
trỏ chuột, kích hoạt các đối tợng nhanh chóng.
- Máy quét ảnh (Scanner): là công cụ chuyển các
hình ảnh trên giấy vào máy tính, dùng để lu trữ
hình ảnh, mẫu thiết kế
- Máy Camera (Digital Camera).
- Máy đọc mã vạch (Bar Code Reacher).
e. Các thiết bị ra (Output Device).
Là các thiết bị chuyển thông tin mà máy hiểu đ-

ợc thành thông tin mà con ngời hiểu đợc. Bao gồm:
Phuong Đong Computer
- Màn hình (Monitor): thông tin tơng tác giữa ngời
và máy tính đợc thể hiện qua màn hình. Ngời dùng
nhập liệu, ra các chỉ thị trớc khi giao cho máy thực
hiện, ngợc lại máy tính cũng đa ra màn hình kết
quả thực hiện, tình trạng xử lý.
- Máy in (Printer): là thiết bị xuất tin để in các kết
quả (bảng biểu, văn bản, chơng trình) ra giấy theo
yêu cầu của ngời dùng. Có 3 loại máy in thờng
dùng: máy in kim, máy in laser, máy in phun mực.
Về nguyên tắc các chữ in đợc tạo thành từ các
chấm trên giấy.
- Máy vẽ (Photor).
Các thiết bị vừa có khả năng vào vừa có khả năng
ra: Modem, các thiết bị đọc và ghi đĩa
2. Phần mềm.
Là những chơng trình hay tập hợp các lệnh
giao cho máy thực hiện, phục vụ mục đích ngời sử
dụng.
Phân loại phần mềm:
- Phần mềm hệ thống (Operating System): là
những chơng trình để khởi động hệ thống máy tính
và tạo môi trờng con ngời sử dụng máy tính. Ví dụ:
hệ điều hành MS DOS, Windows, Linux, Unix
Bàn phím
Chuột
Máy quét ảnh
ổ đĩa
Ram

Rom
Bộ số học
và logic
Bộ điều
khiển
Bộ xử lý trung tâm
Bộ nhớ ngoài
ổ đĩa
Máy in
Màn hình
Phuong Đong Computer
- Phần mềm ứng dụng (Application Software): các
phần mềm phục vụ mục đích các công việc cụ thể.
Ví dụ: các phần mềm nghe nhạc xem phim (Jet
Audio, Winamp, ), các phần mềm xử lý ảnh
( PhotoShop, )
- Phần mềm tiện tích (Utility Program): các phần
mềm tự động từng khâu hay toàn bộ các khâu làm
phần mềm ứng dụng hoặc trợ giúp các công việc
khác trên máy tính nh quản lí tài nguyên. Ví dụ: các
ngôn ngữ lập trình (Pascal, Visual Basic, )
II. Nguyên lí hoạt động của máy tính điện tử.
Chơng trình bao gồm tập các lệnh, tại một thời
điểm chỉ có một lệnh đợc CPU thực hiện theo 4 b-
ớc:
- Bộ điều khiển (CU) nhận lệnh từ bộ nhớ.
- Bộ điều khiển giải mã lệnh và chuyển các giá trị
cần tính toán tới bộ số học và logic ALU.
- ALU thực các phép toán trên các dữ liệu.
- Các kết quả tính toán đợc chuyển từ các thanh

ghi (Registers) sang bộ nhớ.
Bốn bớc trên đợc chia thành 2 giai đoạn:
- Bớc 1, 2: giai đoạn lệnh (Instruction Time).
- Bớc 3, 4: giai đoạn thực hiện (Excution Time).
Tổ hợp:
E Time + I Time Chu trình của máy.
Nguyên lí hoạt động của máy tính điện tử
nguyên lí Vôn Nây Man:
- Hoạt động theo nguyên tắc điều khiển tự động
bằng chơng trình, các chơng trình này đợc đặt
trong bộ nhớ máy tính.
- Truy nhập thông tin trong máy tính theo địa chỉ
nơi chứa thông tin đó.
Phuong Đong Computer
III. An toàn trong sử dụng máy tính điện tử.
1. Nguyên tắc sử dụng máy.
- Tránh nơi quá bụi bặm, nhiệt độ hay độ ẩm quá
cao.
- Tránh di chuyển thờng xuyên máy tính để bàn.
- Nên lắp ổn áp để giữ điện lới cung cấp cho máy
đợc ổn đinh.
- Tuân thủ các quy trình bật tắt máy để bảo vệ an
toàn cho các bộ phận của máy.
2. Nguyên tắc vệ sinh lao động.
- Giữ t thế ngồi thoải mái khi làm việc với máy tính,
lng dựa vào thành ghế, hai bàn chân đặt xuống đất
hoặc trên ghế thấp. Máy đặt trên bàn sao cho khi
nhìn màn hình không phải ngẩng cổ ngớc mắt. Tay
đặt ngang tầm bàn phím và không phải vơn xa.
Chuột đặt bên tay thuận.

- Để mắt xa màn hình 50 cm.
Trong khi làm việc, sau khoảng 20 phút nên phóng
tầm mắt ra xa vài giây để thay đổi tầm nhìn.
Bài 4: Cách biểu diễn thông tin trong máy tính
điện tử
I. Hệ đếm.
1. Hệ đếm cơ số 10.
Chúng ta thờng xuyên làm việc với hệ đếm
thập phân hệ đếm cơ số 10. Trong hệ thập phân
ta sử dụng 10 chữ số là: 0, 1, 2,3, 4, ,5, 6, 7, 8, 9
để biểu diễn các số. Trọng số ở hai hàng liền nhau
hơn kém nhau 10 lần. Vị trí của chữ số trong một
số xác định giá trị của nó bằng cách nhân giá trị
của chữ số với giá trị của trọng số.
Ví dụ: Số 189.81 cần đợc hiểu là một số có 5 chữ
số, có giá trị bằng:
Giá trị hàng
trăm: 1
Trọng số của
hàng trăm: 10
2
Phuong Đong Computer
189.81 = 1*10
2
+ 8*10
1
+ 9*10
0
+ 8*10
-1

+ 1*10
-
2
Trong ngôn ngữ máy tính, theo quy ớc Mỹ, dấu
chấm là dấu ngăn cách phần nguyên và phần
phân.
2. Hệ đếm cơ số a.
Hệ đếm cơ số a (1 < a N):
- Phải dùng a chữ số để biểu diễn các số. Chữ số
nhỏ nhất là 0, chữ số lớn nhất có giá trị là a 1.
- Giá trị của mỗi chữ số trong một số bằng chữ số
ấy nhân với giá trị của vị trí. Ví dụ: giá trị của vị trí
(hàng) thứ n bằng cơ số a mũ n a
n
.
Tổng quát, một số N trong hệ đếm cơ số a kí
hiệu là N
(a)
:
N
(a)
= b
n
b
n 1
b
1
b
0
là số biểu diễn trong hệ đếm cơ

số a.
Với: 0 b
n
, b
n 1
, , b
1
, b
0
a 1, đợc gọi là các
giá trị chữ số trong hệ cơ số a. Do vậy, số N sẽ có
giá trị là:
N = b
n
*a
n
+ b
n 1
*a
n 1
+ b
1
*a
1
+ b
0
*a
0
+ b
-1

*a
-1
+ +b
-m
*a
-m
.
3. Hệ đếm cơ số 2 - hệ nhị phân.
Với a = 2 ta có hệ đếm nhị phân hệ đếm đơn
giản nhất, nó chỉ có 2 chữ số là 0 và 1. Ngời ta gọi
một chữ số nhị phân là BIT (viết tắt của từ Binary
Digit). Toàn bộ máy tính đợc xây dựng bằng những
linh kiện điện tử chỉ có hai trạng thái: đóng / mở,
Phuong Đong Computer
bật / tắt, theo qui định tơng ứng với hai mức điện
áp là 0 và 1, tơng ứng với hai mức logic là 0 và 1.
Ví dụ: dãy chữ số 101001 là dãy nhị phân 6 bit. Nó
có giá trị bằng:
1*2
5
+ 0*2
4
+ 1*2
3
+ 0*2
2
+0*2
1
+ 1*2
0

Cách đọc số nhị phân: trong hệ nhị phân, số 10
không đợc đọc là mời mà phải đọc là một -
không .
Cách chuyển đổi từ hệ thập phân hệ 10,
sang hệ nhị phân:
Lấy số hệ thập phân chia liên tiếp cho 2 đến
khi kết quả bằng 0 thì dừng lại và lấy số d. Kết
quả cuối cùng là dãy số nhị phân đợc lấy bởi
số d tính từ dới lên.
Chuyển đổi từ hệ nhị phân sang hệ thập phân:
N = a
n
* 2
n-1
+ a
n-1
* 2
n-2
+ a
n-2
* 2
n-3
+ + a
1
* 2
0
.
Ví dụ 1: Dãy số nhị phân 10000111 có 8 bit,
chuyển sang hệ thập phân?
N = 1 * 2

7
+ 0 * 2
6
+ 0 * 2
5
+ 0 * 2
4
+ 0 * 2
3
+ 1 * 2
2
+ 1 * 2
1
+ 1 * 2
0
.
= 128 + 4 + 2 + 1.
= 135.
Ví dụ 2: Chuyển từ hệ thập phân số 13 sang hệ nhị
phân?
Lấy số 13 chia cho 2
đợc thơng là bao nhiêu
thì lấy thơng đó chia
tiếp cho 2, cứ lặp đi lặp
lại nh vậy cho đến khi
thơng có kết quả là 0
thì dừng lại. Khi đó ta đ-
ợc dãy nhị phân là các
số d lấy ngợc từ dới lên.
Kết quả nhận đợc là

dãy nhị phân:
1
3
2
6
1
2
3
0
1
2
1 2
1
0
Phuong Đong Computer
(13)
10
(1101)
2
Cách đổi đơn vị thông tin:
1 Byte = 8 Bit.
1 KB (Kilo byte) = 2
10
Byte = 1024 Byte.
1 MB (Mega Byte) = 2
10
KB = 2
20
Byte =
1.048.576 Bit.

1 GB (Giga Byte) = 2
10
MB = 2
30
Byte.
Mỗi Byte có thể biểu diễn đợc 256 số vì 1 Byte =
8 Bit, do đó: 2
8
= 256 số khác nhau.
4. Hệ đếm cơ số 8 (Octal) - hệ bát phân và hệ
đếm 16 (Hexa).
- Hệ đếm cơ số 8 hệ bát phân Octal:
Dùng 8 chữ số từ 0 ữ 7 để biểu diễn. Mỗi một chữ
số hệ Octal tơng đơng với số nhị phân 3 bit.
- Hệ đếm cơ số 16 hệ Hexa:
Dùng 10 chữ số và các chữ cái A, B, C, D, E, F để
biểu diễn. Mỗi chữ số ở hệ Hexa tơng đơng với 4
chữ số ở hệ nhị phân (4 bit).
Bảng chuyển đổi
Hệ 10 hệ
thập phân
Hệ 2 hệ
nhị phân
Hệ 8
(Octal)
Hệ 16
(Hexa)
0 0000 00 0
1 0001 01 1
2 0010 02 2

Phuong Đong Computer
3 0011 02 3
4 0100 04 4
5 0101 05 5
6 0110 06 6
7 0111 07 7
8 1000 10 8
9 1001 11 9
10 1010 12 A
11 1011 13 B
12 1100 14 C
13 1101 15 D
14 1110 16 E
15 1111 17 F
II. Biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử.
Để biểu diễn thông tin trong máy tính, ngời ta
phải dùng mã nhị phân. Đơn giản vì các linh kiện
và vật liệu điện tử dùng dể chế tạo máy tính, chế
tạo bộ nhớ, đều chỉ thể hiện đợc ở hai trạng thái
đóng / hở mạch điện (ON / OFF) tơng ứng với 0 và
1.
Trong mọi trờng hợp chúng ta phải qui ớc cách
biểu diễn thông tin. Nói cách khác chúng ta phải
mã hoá thông tin qui ớc trớc với nhau. Và trong
máy tính, ngời ta phải dùng mã có độ dài ổn định
để biểu diễn, nghĩa là độ dài từ mã (số chữ số nhị
phân hay số bit dùng để biểu diễn) là cố định. Với
độ dài từ mã là n ta có thể biểu diễn đợc 2
n
trạng

thái khác nhau.
Ví dụ: Với độ dài từ mã là 4, ta có thể biểu diễn 2
4
(= 16) trạng thái thông tin khác nhau nh sau
0000 0100 1000 1100
0001 0101 1001 1101
0010 0110 1010 1110
0011 0111 1011 1111
Phuong Đong Computer
Từ mã có độ dài 8 bit đợc gọi là 1 Byte. Nh
vậy, với 1 byte có thể biểu diễn đợc 2
8
= 256 trạng
thái khác nhau. Một số cách sử dụng 1 byte để mã
hoá:
- Nếu dùng 1 byte để biểu diễn 256 số nguyên d-
ơng thì đó là các số có giá trị từ 0 đến 255:
00000000 (số 0 trong hệ 10) 11111111 (số 255
trong hệ 10).
- Nếu dùng 1 byte để biểu diễn các số nguyên có
dấu thì đợc các số từ 128 đến +127.
- Còn nếu dùng 1 byte để biểu diễn các chữ cái thì
đợc 256 chữ, quá nhiều. Vì thực tế để biểu diễn
các chữ cái, chúng chỉ có:
26 chữ cái latin: a , , z .
26 chữ cái hoa: A , , Z .
các dấu chấm câu và các kí hiệu khác nh: ! ~
@ # $ % ^ & * ( ) < > _ + | :
Nhng trong thực tế, ngời ta đã thiết kế bộ mã kí tự
8 bit cho nhiều kí tự quốc tế khác. Và bản thân

chúng ta, hay một quốc gia bất kì cũng có thể tự
thiết kế cho mình bộ mã bằng các qui ớc. Nếu vậy,
mỗi máy tính, mỗi ngời, mỗi quốc gia khác nhau sẽ
có mã khác nhau vì có cách mã hoá khác nhau. Vì
vậy, cần có một bộ mã chuẩn, mà thực tế không
chỉ có một bộ: ASCII, EBCDIC, trong đó bảng
mã ASCII (American Standard Code for
Information Interchange) là bảng mã đợc dùng phổ
biến nhất hiện nay.
III. Các phép toán số học và logic trong hệ nhị
phân.
1. Các phép tính số học cơ bản trong hệ nhị
phân.
a. Phép cộng.
Với phép cộng và phép trừ, ta có bảng cộng sau:
Phuong §ong Computer
X Y X +
Y
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 10
X Y
X –
Y
0 0 0
1 0 1
1 1 0
10 1 1
Phuong Đong Computer

Trong bảng trên ta thấy 1 + 1 = 10, điều đó
hoàn toàn hợp lý vì trong hệ nhị phân số 10 có giá
trị bằng 2. Hiểu theo cách khác, nếu cộng hai số
mà trị số vợt quá cơ số a thì ta viết phần lẻ và nhớ
phần lớn hơn sang hàng bên cạnh.
Ví dụ: cộng hai số 0110 và 1011?
Trong đó: số 0110 (hệ nhị phân) có giá trị bằng
6, trong hệ thập phân. Còn số 1011 (hệ nhị phân )
có giá trị bằng 11, trong hệ thập phân.
Phép trừ có thể đợc suy ra từ phép cộng:
b. Phép nhân.
Bảng phép nhân:
X Y X * Y
0 0 0
0 1 0
1 0 0
1 1 1
Ví dụ: nhân hai số 0110 và 1011?
0110
1011
+
10001
Số 17
trong hệ
thập
phân
10001
1011
-
0110

Số 66 trong hệ
10
Phuong Đong Computer
Qui tắc 1:
Khi nhân một số nhị phân với 2
n
, ta chỉ việc
thêm n số 0 vào bên phải chữ số đó.
Tơng tự nh phép trừ, phép chia số nhị phân
cũng đợc suy ra từ phép nhân của nó.
Ví dụ: chia số nhị phân 1000010 cho 0110 (chia 66
cho 6, trong hệ thập phân)?
Qui tắc 2:
Khi chia một số nguyên nhị phân cho 2
n
, ta chỉ
vệc dịch dấu ngăn cách giữa phần nguyên và phần
phân sang bên trái đi n chữ số.
011
0
101
1
011
0
011
0
000
0
011
0

1000010
+
ì
1000010 0110
0110
00100
0000
1001
0110
00110
0110
0000
1011
Phuong Đong Computer
c. Số nhị phân bù hai.
Cách biểu diễn số dới dạng mã nhị phân thuần
tuý là cách biểu diễn các số nguyên dơng. Để biểu
diễn số nguyên âm, ngời ta qui định dùng bit ở
hàng đầu bên trái bit dấu: 0 là số dơng, 1 là số
âm.
Tuy nhiên, khi tính toán, việc qui ớc nh vậy lại
không thuận tiện vì tổng hai số đối nhau lại khác 0.
Ví dụ: nếu dùng 8 bít để biểu diễn số nguyên có
dấu, tính tổng của 00000110 (số +6 trong hệ thập
phân, do bit đầu tiên bên trái là 0) với 10000110
(số 6 trong hệ thập phân, do bit đầu tiên bên trái
là 1) sẽ không cho kết quả là 0. Ta có hai loại số
nhị phân sau:
- Số bù một của một số nhị phân N là số nhị phân
thu đợc bằng cách đảo các bít của số N: đổi 0

thành 1, 1 thành 0.
- Số bù hai của số nhị phân N là số nhị phân thu
đợc bằng cách lấy số bù một của N rồi cộng thêm
1. Khi đó, số bù hai của N chính là số đối của nó.
Số bù hai trong máy tính đợc sử dụng rất rộng
rãi để biểu diễn số nguyên có dấu do tính chất số
bù hai không gây ra hiện tợng sai dấu và giá trị. Ví
dụ: 00000110 và số đối của nó sẽ có tổng bằng
bao nhiêu?
Trớc tiên ta đi tìm số bù một của 00000110, đó
là: 11111001 (đổi 0 thành 1 và ngợc lại). Sau đó, ta
cộng kết quả thu đợc với 1 sẽ cho kết quả là:
11111010. Và số 11111010 là số đối của 00000110.
Tổng của chúng là: 100000000, số 1 đứng ở vị trí
đầu tiên bên trái bị bỏ đi vì ta chỉ dùng 8 bit để biểu
diễn, bit thừa ra sẽ bị cắt bỏ.
2. Các phép toán logic đối với số nhị phân.
Ngoài các phép tính số học mà ta biết đối với
số nhị phân, chúng ta sẽ làm quen với các phép
Phuong Đong Computer
toán logic trên số nhị phân. Có 3 phép toán logic
cơ bản: AND, OR, NOT.
Trong đó, phép toán AND (phép toán và),
phép toán OR (phép toán hoặc):
X Y X AND
Y
X or Y
0 0 0 0
0 1 0 1
1 0 0 1

1 1 1 1
Ví dụ:
Và phép toán phủ định phép toán NOT phép
toán đảo:
Not 0 = 1
Not 1 = 0
Nh vậy, số bù một của một số nhị phân N tìm đợc
thông qua phép toán đảo. Khi thực hiện các phép
toán logic, không có hiện tợng nhớ sang hàng bên
cạnh nh phép toán cộng, nhân các số nhị phân.
IV. Mệnh đề logic.
Mệnh đề logic là những mệnh đề chỉ nhận
những giá trị: đúng (True) hoặc sai (False).
Vídụ: khi viết mệnh đề 4 > 5, ta nói mệnh đề này
nhận giá trị sai (False). Hay mệnh đề sau đây
nhận giá trị đúng hay sai: Tết Âm lịch vào tháng 5
hàng năm! . Hai giá trị đúng và sai t ơng đơng với 1
và 0: True = 1, False = 0. Và ta cũng có các phép
toán logic tơng tự đối với True/False nh đối với 1/0:
not False = True not True = False
AND
1010
0110
0010
1010
0110
1110
OR
Phuong Đong Computer
Chơng 2: Hệ điều hành MS DOS

Bài 1: Hệ điều hành MS DOS
1. Khái niệm hệ điều hành
Là tập hợp chơng trình nhằm đảm bảo các chức
năng:
- Điều khiển mọi chơng trình.
- Quản lý, phân phối việc vào ra dữ liệu.
- Làm nhiệm vụ trung gian ghép nối giữa ngời sử
dụng và máy tính.
- Điều khiển các thiết bị bao gồm cả việc khởi
động và tắt máy.
2. Các hệ điều hành
Một số hệ điều hành: UNIX, MS DOS,
WINDOW,
3. Hệ điều hành MS DOS
Hệ điều hành MS DOS do hãng sản xuất máy
Si Tơn đa ra năm 1980, sau đó đợc hãng
Microsoft mua lại, cải tiến và trang bị cho máy IBM
PC với tên là MS DOS phiên bản 1.0. Từ đó đến
nay MS DOS đợc cải tiến và hoàn thiện liên tục, nó
bao gồm các lệnh: MD, RD, CD, DEL, REN,
COPY, để khai thác sử dụng DOS ngời sử dụng
cần biết cách nạp DOS vào bộ nhớ, biết cách tổ
chức thông tin trên đĩa, các câu lệnh của DOS.
a. Cách khởi động vào chế độ DOS
- Điều kiện cần thiết của một đĩa hệ thống:
Đĩa hệ thống là đĩa có chức năng khởi động đợc
máy tính. Trên đĩa phải có tối thiểu 3 tệp tin:
IO.YS
MSDOS. SYS
COMMAND.COM

Phuong Đong Computer
Ngoài ra ta có thể sử dụng các tệp do ngời dùng
xây dựng:
Autoexec.bat
Config.sys
- Cách khởi động máy từ ổ cứng:
Bật công tắc máy tính.
Bật công tắc màn hình.
Cuối cùng màn hình dừng lại, xuất hiện C:\>
(dấu nhắc lệnh) là xong quá trình khởi động.
Chú ý:
Với hệ điều hành từ Win95 trở về sau, mặc định
là sẽ khởi động vào luôn Windows. Vì vậy, để vào
DOS, ngời dùng phải nhấn phím F8 lúc bắt đầu
khởi động. Chọn mục số 5 để chạy chế độ lệnh
DOS.
- Cách khởi động máy từ ổ mềm:
Đa đĩa mềm khởi động vào ổ.
Bật công tắc nguồn máy tính, bật công tắc
màn hình.
Khi màn hình dừng lại ở dấu nhắc lệnh A:\>_
là xong.
Phơng pháp này thờng dùng khi máy không
khởi động đợc từ ổ cứng (ổ cứng bị lỗi, nhiễm
virus, ) hoặc muốn diệt virus
- Khởi động nóng:
Cách khởi động nóng đợc sử dụng khi máy bị
treo (không gõ đợc chuột không hoạt động). Để
thực hiện ta nhấn tổ hợp phím:
Ctrl + Alt + Del

Khởi động nóng có thể từ ổ cứng hay ổ mềm
- Cách tắt máy:
Phuong Đong Computer
Trớc tiên đóng tất cả các ứng dụng đang chạy.
Màn hình trở về C:\>. Từ màn hình DOS, ta tắt màn
hình trớc rồi tắt công tắc máy sau.
b. Lệnh nội trú và lệnh ngoại trú
- Lệnh nội trú là những lệnh có sẵn trong máy.
- Lệnh ngoại trú là những lệnh nằm dới dạng các
tệp chơng trình lu trên đĩa với phần mở rộng là
COM hoặc EXE. Khi thực hiện lệnh ngoại trú, DOS
sẽ tìm tệp tơng ứng trên đĩa.
c. Một số lệnh về hệ thống
- Lệnh chuyển ổ đĩa làm việc: tại một thời điểm chỉ
có 1 ổ đĩa làm việc. Để chuyển ổ đĩa ta cần gõ lệnh
nh sau:
Tên_ổ_đĩa:
Ví dụ: để chuyển từ ổ đĩa C sang ổ đĩa D (ổ C là ổ
đang làm việc), sau dấu nhắc lệnh C:\>, ta gõ lệnh:
C:\>D:
- Lệnh xoá màn hình:
CLS
- Lệnh xem, sửa ngày tháng:
DATE
- Lệnh xem, sửa thời gian:
TIME
- Lệnh xem phiên bản của DOS:
VER
Bài 2: Các khái niệm cơ bản Tệp và th mục
I. Tệp - FILE

1. Khái niệm
Tệp là tập hợp dữ liệu có liên quan đến nhau đợc
tổ chức và lu trữ trên bộ nhớ ngoài thành tệp hay
còn gọi là tệp tin. Trong máy tính, tệp có thể là:
Phuong Đong Computer
Một chơng trình.
Một tập dữ liệu vào ra cho một loại chơng trình.
Tệp văn bản.
DOS quản lý thông tin dới dạng các tệp (file).
Mỗi tệp có một tên khác nhau, nếu tên trùng nhau
chúng phải đợc đặt trong "nơi" khác nhau - đặt
trong những th mục khác nhau (khái niệm th mục
chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần sau).
2. Tên tệp
Quy ớc: mọi tệp đều phải đợc đặt tên.
Tên tệp gồm 2 phần:
Phần tên chính.
Phần mở rộng.
phần_tên_chính.phần_mở_rộng
Trong đó:
Phần tên chính dài không quá 8 kí tự
Phần mở rộng không quá 3 kí tự.
Giữa phần tên chính và phần mở rộng ngăn cách
nhau bởi dấu chấm(.).
Phần tên chính là dãy từ 1 đến 8 kí tự có thể là:
Các chữ cái từ A đến Z viết hoa hoặc viết th-
ờng.
Các chữ số từ 0 đến 9.
Một số kí tự khác nh $ @ - { }.
Chú ý:

Tên tệp không chấp nhận:
- Chứa các kí tự không đợc dùng nh * ?.
- Trùng với một số từ dành riêng cho DOS: COPY,
TYPE,
- Trùng với một số tên thiết bị: AUX, COM1,
PRN,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×