PHÒNG GD & ĐT ĐAM RÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ĐẠ M’RÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số 30/ BC - ĐMR
Đạ M’rông, ngày 28 tháng 12 năm 2009
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
NĂM HỌC : 2009 – 2010
Căn cứ chỉ thị số 4899/CT-BGD&ĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo “về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010”.
Căn cứ văn bản số 45/BC-PGD&ĐT ngày 21/8/2009 của phòng Giáo dục và
Đào tạo Đam Rông về Báo cáo tổng kết năm học 2008 – 2009 và hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2009 – 2010; văn bản số 101a/CV-PGD&ĐT ngày 24/8/2009 của
phòng Giáo dục và Đào tạo Đam Rông về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2009 – 2010.
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 của trường
THCS Đạ M’Rông. Nay nhà trường tiến hành kiểm điểm, đánh giá sơ kết học kỳ I
năm học 2009 – 2010 với những nội dung sau:
PHẦN I: BÁO CÁO KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT HỌC KỲ I
Năm học 2009 - 2010
I. Đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ HK I năm học 2009 - 2010, những
thuận lợi và khó khăn cơ bản:
1- Đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ HK I năm học 2009 - 2010
Trong học kì I năm học 2009 - 2010 nhà trường đã phát huy những thành tích
đã đạt được của năm học 2008 - 2009, tập thể cán bộ giáo viên trường THCS Đạ
M’rông đã tiếp tục giành được những thành tích mới trong dạy và học, có nhiều
chuyển biến thực sự trong phong trào thi đua "Dạy tốt – học tốt " và thực hiện có hiệu
quả kế hoạch nhiệm vụ giáo dục giảng dạy, đã tích cực vận dụng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học theo chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao
chất lượng giáo dục”.
* Về quy mô :
a. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên :
- Tính đến tháng 12/2009 tổng số CBGV- CNV có 30 đ/c. Trong đó:
- Giám hiệu : 2 đ/c ; Nam : 02; Nữ : 00
- Nhân viên hành chính : 04 đ/c Nam : 01; Nữ : 03
- Giáo viên : 24 đ/c ; Nam : 15; Nữ : 09
Toàn trường : Nam : 18 đ/c; Nữ : 12 đ/c ; Biên chế : 22 đ/c; hợp đồng : 08 đ/c.
- Hoạt động chuyên môn theo 4 tổ :
Tổ Toán Lý Tin Công nghệ : 06 đ/c
Tổ Văn Sử Công Dân : 07 đ/c
Tổ Sinh Hóa Thể dục : 05 đ/c
Tổ Anh văn Mỹ thuật Âm nhạc : 06 đ/c
Tổ Hành chính – Văn phòng : 04 đ/c
- Chi bộ Đảng có : 05 Đảng viên, tỷ lệ : 16,7 %; đoàn viên có: 27 Đoàn viên, tỷ lệ :
90 %; Liên đội có : 13 Chi đội, 388 đội viên
b. Học sinh :
- Tỷ lệ duy trì sĩ số : 98 % (năm trước 98,6 %) năm 2007 là : 92,3 %), năm 2006 là :
90,5 %
- Tổng số Học sinh đầu năm : 396 Học sinh/ 13 lớp. Trong đó :
Lớp 6 : 117 Học sinh
Lớp 7 : 108 Học sinh
Lớp 8 : 112 Học sinh
Lớp 9 : 59 Học sinh
c. Trường, lớp :
- Trường có 01 trường chính và có điểm trường (phân trường Đơng Jri)
- Trường có 13 lớp. 388 Học sinh (tính đến 19/12/2009)
Trong đó :
Lớp 6 : 115 Học sinh, giảm 02 Học sinh
Lớp 7 : 105 Học sinh, giảm 03 Học sinh
Lớp 8 : 111 Học sinh, giảm 01 Học sinh
Lớp 9 : 57 Học sinh, giảm 02 Học sinh
d. Về cơ sở vật chất :
- Có 08 phòng học, 06 phòng trường chính, 02 phòng điểm trường, đủ học hai ca.
- Có 01 phòng máy vi tính và thiết bị nghe nhìn, 01 phòng thiết bị thư viện ; 06
phòng làm việc hành chính văn phòng.
- Số lượng máy tính : 41 cái, trong đó máy bàn : 40 cái, máy xách tay ; 01 cái. 04
máy chiếu, 02 máy chụp đa vật thể, 01 máy ken hình. Trường đã lắp đặt kết nối
Internet phục vụ công tác dạy học ứng dụng CNTT.
2 Những thuận lợi:
Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được tăng cường, đồ dùng trang thiết bị
được bổ sung qua việc tự mua sắm của nhà trường. Công tác xã hội hoá giáo dục được
chú trọng, hoạt động sư phạm ngày càng phát triển phong phú chuyên sâu. Công tác
chăm lo xây dựng đời sống văn hóa khu tập thể đã được nâng dần.
Được sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã, các cấp ngành từ xã đến huyện là
động lực giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học kì I.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình, đã khơi dậy được phong trào thi
đua dạy tốt học tốt, phong trào giảng dạy ứng dụng CNTT, thực hiện các chuyên đề
về vận dụng và đổi mới phương pháp vào công tác giảng dạy trong nhà trường, từ đó
tạo được niềm tin tưởng, đoàn kết hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
3 Những khó khăn cơ bản.
Cơ sở vật chất: các phòng chức năng, phòng thực hành còn thiếu, khuôn viên
trường học chưa đảm bảo theo chuẩn quy định, cụ thể :
- Bàn ghế trong mỗi phòng học đã có chiều hướng hư hỏng. Chất lượng phòng học
có xu hướng xuống cấp, do hao mòn theo thời gian và chất lượng công trình kém
đảm bảo. Diện tích sân chơi bãi tập hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động
giáo dục toàn diện.
- Một bộ phận Học sinh chưa chăm ngoan, yếu trong việc tu dưỡng rèn luyện, khả
năng thích nghi với môi trường học tập chậm.
- Vẫn còn nhiều hộ gia đình chưa quan tâm trong việc giáo dục con cái, chưa đầu tư
hỗ trợ mua sắm đồ dùng, dụng cụ học tập và sách tham khảo cho các em, để các
em nghỉ học, bỏ học nửa chừng.
II. Đánh giá quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục :
1. Thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu chung :
a. Đánh giá tình hình thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.
Trong năm học 2009 – 2010 nhà trường đã tích cực triển khai để toàn thể cán
bộ giáo viên, công nhân viên tiếp tục tham gia đăng ký học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh với chuyên đề : Nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức
phụng sự Tổ Quốc, phục phụ nhân dân. Qua nghiên cứu học tập đội ngũ đã nhận thức
sâu rộng và tự liên hệ về bản thân mình, tự trau dồi phẩm chất đạo đức, luôn giữ gìn
uy tín danh dự nhà giáo ở mọi nơi mọi lúc, không để xảy ra tình trạng vi phạm về đạo
đức nhà giáo.
b. Đánh giá việc triển khai thực hiện qui định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
16/4/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo Qui định về đạo đức nhà giáo.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức quán triệt qui định số 16/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo. Đã phô tô in ấn các điều qui
định đến từng cán bộ giáo viên, công nhân viên, thực hiện nghiên cứu phổ biến lại vào
cuối tháng 11/2009. Qua nghiên cứu học tập đa số cán bộ giáo viên, công nhân viên
đã tích cựu, nỗ lực phấn đấu trong công tác, tận tụy với Học sinh, với đồng chí đồng
nghiệp với quần chúng bà con nhân dân. Phát huy tinh thần phẩm chất cao cả và tốt
đẹp của người thầy trong sự nghiệp trồng người.
c. Đánh giá việc thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh
tích cực” Chỉ thị 32/2006/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cựu và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Tiếp theo các năm học trước, trong năm học này nhà trường tiếp tục phát động
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực”; tiếp tục phát động
thực hiện cuộc vận động: "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục". Tổ chức cho CBGV và Học sinh đăng ký thi đua và ký cam kết thực
hiện trong buổi lễ khai giảng năm học mới.
Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp. Trồng, chăm sóc và bảo vệ
cây sân trường, phát động trong giáo viên và Học sinh trồng cây xanh trong lớp học
và khu làm việc hành chính, tổng số kinh phí hơn 900 ngàn đồng.
d. Đánh giá việc thực hiện chỉ thị số 4899/CT-BGD&ĐT ngày 04/8/2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo “về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010”, gắn với chủ đề năm
học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”.
Đẩy mạnh và phát huy phong trào thi đua "Hai tốt", đổi mới phương thức điều
hành lãnh đạo chỉ đạo chuyên môn, tăng cường tính chủ động sáng tạo, thiết lập kỷ
cương và nề nếp trong dạy và học. Trên cơ sở tự giác phấn đấu, tự giác học tập và tự
giác hoàn thành mục tiệu, nhiệm vụ được giao.
Tổ chức nhiều phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao, vui chơi giải trí,
trong nhà trường như Thi đèn lồng dịp tết trung thu, kỷ niệm 20/10; Tổ chức văn nghệ
Tiếng hát dân ca, văn nghệ quần chúng kỷ niệm 20/11; Giao lưu bóng đá, bóng
chuyền, làm báo tường kỷ niệm 22/12, kỷ niệm 30 năm thành lập xã Đạ M’rông, kỷ
niệm 5 năm thành lập huyện Đam Rông.
2. Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể :
a. Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục
Trên cơ sở nhiệm vụ giáo dục được ngành và chính quyền địa phương giao cho,
nhà trường đã tập trung xây dựng giải pháp như sau:
- Đối với học sinh nhà trường tăng cường quản lí các em bằng việc theo dõi sĩ
số hàng ngày.Tăng cường quản lí qua khâu chủ nhiệm lớp và hoạt động Đoàn - Đội.
- Thực hiện giảng dạy đầy đủ các môn ở các khối lớp, tạo môi trường học tập
thoáng mát, thân thiện để thu hút học sinh đến lớp, đến trường hạn chế bỏ học.
- Về đội ngũ nhà giáo và CBQL: Tiếp tục tăng cường công tác tư tưởng chính
trị cho đội ngũ, xây dựng ý thức tự học, tự rèn luyện để năng cao tay nghề, đầu tư về
cơ sở vật chất, phương tiện máy tính, môi trường làm việc để CBQL và giáo viên thực
hiện nâng cao chất lượng hiệu quả cộng việc.
- Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho dạy và học : Tổ chức tốt bảo vệ
và sử dụng các trang thiết bị được cấp, phân phối nguồn kinh phí hợp lý để mua sắm
bổ sung trang thiết bị còn thiếu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cổng trường, bàn ghế
văn phòng, bể nước khu tập thể.
b. Công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn .
Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Các biện pháp chỉ đạo chuyên
môn chủ yếu tập trung:
Trên cơ sở kế hoạch của Tổ - Khối chuyên môn, giáo viên lên kế hoạch của bộ
môn hàng tuần, hàng tháng. Tăng cường quản lý việc thực hiện Quy chế chuyên môn
của tổ, mỗi GV phải soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp, soạn theo tinh thần đổi mới,
chắt lọc kiến thức cơ bản, để vận dụng vào giảng dạy phù hợp với đối tượng, trình độ
học sinh.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình bài học, không cắt xén, dồn ép
chương trình. Hàng tháng Tổ - Khối chuyên môn rà soát việc thực hiện chương trình
và Quy chế chuyên môn. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng ĐDDH, chống hình thức
dạy chay.
Triển khai giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin, giảng dạy bộ môn tin học ở
khối 6,7 theo hướng dẫn của ngành. Đã tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học tập
kiến thức tin học căn bản. tham gia các lớp bồi dưỡng về sử dụng phần mềm trong
dạy học, khai thác thư viện violet, tiến tới thành lập Website nhà trường để tạo sân
chơi giao lưu bổ ích về chuyên môn nghiệp vụ.
Triển khai cho Học sinh học Nội quy và Điều lệ nhà trường. Triển khai để GV
chủ nhiệm sử dụng các tiết sinh hoạt 15 phút, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoại khoá,
hoạt động NGLL vào giáo dục đạo đức và rèn luyện nhân cách Học sinh.
Tổ chức phân công chuyên môn cho tất cả giáo viên theo môn đào tạo và khả
năng, điều kiện tiếp nhận bộ môn. Đối với các môn thể chất tăng cường cơ sở vật chất
sân bãi phục vụ cho dạy và học.
c. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy.
Số lượng giáo viên dự tập huấn các chuyên đề đổi mới phương pháp đạt 100%.
Chất lượng giảng dạy của giáo viên cơ bản đạt yêu cầu đề ra.
Trong học kỳ đã triển khai để cán bộ giáo viên thực hiện vận dụng giảng dạy
ứng dụng công nghệ thông tin, mỗi tổ chuyên môn thực hiện thao giảng dạy tốt bằng
giáo án điện tử.
Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy, và giảng dạy tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở bộ môn Văn, sử.
Chất lượng đồ dùng thiết bị cơ bản đáp ứng được việc giảng dạy. Tuy nhiên,
vẫn còn bất cập ở một số đồ dùng trang thiết bị dễ vở, dễ hỏng, một số nội dung của
SGK dung lượng còn nhiều đối với một tiết học, khó có thể truyền tải đầy đủ kiến
thức cơ bản cho học sinh.
Cuộc vận động: "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục" đã tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội. Phụ huynh học sinh ngày
càng có sự quan tâm hơn đến việc học tập của con em. Đối với nhà trường 100%
CBGV và Học sinh hưởng ứng tốt cuộc vận động, hạn chế việc quay cóp, trao đổi bài
trong các tiết kiểm tra; Việc tổ chức kiểm tra chất lượng hàng kỳ thực hiện nghiêm túc
đúng Quy chế, chất lượng đánh giá Học sinh được giáo viên quan tâm không có hiện
tượng tuỳ tiện, thay đổi kết quả học tập, chất lượng học tập ngày càng nghiêm túc
hơn.
3. Chất lượng giáo dục
a. Chất lượng giáo dục hai mặt:
* Học lực:
- Xếp loại: Giỏi: 1.8 % Cùng kỳ năm trước Giỏi: 1.4 %
Khá: 16 % Khá: 17.8 %
TB: 61.1 % TB: 57.7 %
Yếu: 20.9 % Yếu: 23.1 %
Kém: 0,26 % Kém: 0,0 %
* Hạnh kiểm:
- Xếp loại: Tốt: 54.4 % Cùng kỳ năm trước Tốt: 51.0 %
Khá: 32 % Khá: 39.4 %
TB: 13.7 % TB: 9.4 %
Yếu: 0,00 % Yếu: 0.0 %
- Học sinh đạt danh hiệu “Học sinh tiên tiến” là: 62 em, (năm trước 64 em)
- Học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi” là: 7 em, (năm trước 05 em)
b. Kết quả bộ môn (có bảng thống kê đính kèm)
4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất:
- Trong học kỳ đã đầu tư xây dựng 01 công trình bể nước cho khu tập thể giáo viên
trị giá 7.000.000 đồng, lắp đặt đường điện thắp sáng cho khu tập thể. Mua sắm bổ
sung SGK, SGV, dụng cụ thể dục thể thao.
- Xin kinh phí hỗ trợ mua bàn ghế, tủ đựng hồ sơ văn phòng trị giá 16.500.000
đồng.
- Xây dựng cổng trường trí giá 10.000.000 đồng.
- Chăm lo tu sửa khuôn viên nhà trường, đào mương thoát nước đào hàng rào và
trồng chăm sóc cây xanh khu vực sân trường.
5. Công tác phổ cập giáo dục:
- Đã huy động lực lượng cán bộ giáo viên tham gia công tác phổ cập giáo dục tại địa
phương. Đã xử lý thông tin đối với các đối tượng trong độ tuổi phải phổ cập hoàn tất
các loại hồ sơ, biểu mẫu. Đã được công nhận đơn vị duy trì đạt chuẩn phổ cập từ
tháng 10/2009
Tuy nhiên:
- Tỷ lệ Học sinh trong độ tuổi nghỉ học, chưa ra lớp vẫn còn cao.
- Nhà trường tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương, với lãnh đạo phòng
giáo dục, trung tâm giáo dục thường xuyên để mở lớp học phổ cập linh hoạt tại xã Đạ
M’rông trong thời gian tới.
6. Công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường:
- Chăm lo xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự đơn vị, không để xảy ra cháy nổ, hư
hỏng tài sản trong đơn vị.
- Thường xuyên triển khai tới các bộ phận đoàn thể chăm lo, giữ gìn cảnh quan, môi
trường sư phạm. Quán triệt tới đội ngũ và Học sinh tinh thần chấp hành pháp luật nhà
nước, chấp hành trật tự an toàn xã hội. Không có CBGV – CNV và Học sinh vi phạm
pháp luật, mắc các tệ nạn xã hội.
- Xây dựng quy chế làm việc của đơn vị: Phân công rõ trách nhiệm đối với từng
đồng chí lãnh đạo, các đoàn thể và các tổ khối thực hiện nhiệm vụ công tác. Nghiêm
túc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan.
- Giao quyền cho các tổ khối chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
chuyên môn và chịu trách nhiệm về chất lượng chuyên môn. Thành lập các hội đồng
tư vấn như: Hội đồng trường, ban liên tịch nhà trường, hội đồng thi đua khen thưởng,
ban kiểm tra nội bộ đơn vị, Hội cha mẹ Học sinh giúp nhà trường trong khâu quản
lý và thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
- Thường xuyên phối hợp cùng công đoàn nhà trường tổ chức các phong trào thi đua
“Hai tốt” cụ thể trong học kỳ I đã thực hiện 42 tiết dạy tốt, phong trào văn hóa văn
nghệ thể dục thể thao, các hoạt động vui chơi giải trí luôn được chú trọng và phát
huy.
7. Công tác giáo dục thể chất và y tế học đường:
- Tổ chức để Học sinh đựơc học đủ số tiết bộ môn thể dục tạo điều kiện để Học sinh
được học các phần tự chọn về thể dục.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào VHVN – TDTT nhân các ngày lễ như:
Bóng chuyền, trò chơi , văn nghệ quần chúng nhân dịp 20 – 11.
- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục Học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và
bảo vệ môi trường, tự chăm sóc giữ gìn sức khoẻ bản thân.
- Phối hợp với trạm y tế xã để theo tư vấn chăm sóc sức khỏe cho Học sinh, tiêm
phòng ngừa cho Học sinh nữ khối 8,9
8. Công tác xã hội hoá giáo dục:
- Củng cố và phát triển công tác hội như: Chi hội khuyến học, hội cha mẹ Học sinh.
- Thực hiện các phong trào tình thương, giúp đỡ đồng chí đồng nghiệp trong lúc khó
khăn, hoạn nạn.
- CBGV và phụ huynh Học sinh đã có nhận thức tốt về công tác xã hội hoá giáo
dục. Phong trào khuyến học khuyến tài đã tạo sự quan tâm chung của phụ huynh, của
dòng họ và của thôn, xã. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã
hội.
III/. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Trong học kỳ I năm học 2009 – 2010 tuy còn nhiều những khó khăn bất cập cả
về đội ngũ và tình hình Học sinh. Song nhà trường tập thể CBGV – CNV đã từng
bước cố gắng khắc phục khó khăn và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục được giao.
Không có tình trạng CBGV – CNV, Học sinh vi phạm phải xử lý kỷ luật.
Tư tưởng đội ngũ đã dần được ổn định, nhiệm vụ chuyên môn được thực hiện
thường xuyên và đầy đủ. Đời sống của CBCNV được cải thiện và nâng lên.
Trong học kỳ các phong trào được thực hiện thường xuyên, có tác dụng rõ rệt
thu hút các em Học sinh đến trường, duy trì được nề nếp dạy và học. Nhiều CBGV –
CNV đã năng động nhiệt tình tận tuỵ với Học sinh đã tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo,
giúp đỡ Học sinh trong học tập cũng như đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Trong học kỳ tới đội ngũ và nhà trường cần tiếp tục đổi mới cả về phương thức
lãnh đạo, phương thức tổ chức dạy học theo hướng giáo dục kỷ luật tích cực, nhằm
khắc phục những khó khăn, tồn tại thiếu sót, quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
giáo dục mà ngành, cấp trên giao cho.
Trên đây là báo cáo kiểm điểm, đánh giá sơ kết học kỳ I năm học 2009 – 2010
của trường THCS Đạ M’rông. Rất mong được sự đóng góp ý kiến xây dựng của tập
thể hội đồng sư phạm nhà trường, sự góp ý chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên.
PHẦN II : PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ,
MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG HỌC KÌ II.
NĂM HỌC 2009 - 2010
A . NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện chỉ thị của ngành về “Xây dựng trường học thân thiện, Học
sinh tích cực”; tiếp tục thực hiện chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị về “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
2. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích
trong giáo dục”. Đổi mới công tác tổ chức các kì kiểm tra, đánh giá chất lượng học
tập của Học sinh. Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học, tự
sáng tạo”
3. Tích cực thực hiện chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục”. Tham mưu với chính quyền địa phương và ngành cấp trên về đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất : Xây dựng khuôn viên hàng rào, cảnh quan môi trường sư
phạm theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
4. Tích cực thực hiện các giải pháp về đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy; áp dụng đổi mới phương pháp giáo dục
kỷ luật tích cực đối với học sinh, nhằm đạt hiệu quả công tác nâng cao chất lượng
giáo dục.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH.
1. Chỉ tiêu phấn đấu.
a. Các mặt hoạt động và kết quả giáo dục cần đạt.
- Duy trì sĩ số : 95 %
Chất lượng giáo dục hai mặt cuối năm :
Chỉ tiêu Học lực Hạnh kiểm
Giỏi 2 % 60 %
Khá 15 % 30 %
Trung bình 65 % 10 %
Yếu 15 % 0 %
Kém 0 % / %
2. Nhiệm vụ và giải pháp.
a. Đối với tổ bộ môn :
- Xây dựng kế hoạch giao cho từng giáo viên bộ môn quản lý, giúp đỡ Học sinh trong
học tập, tăng cường bồi dưỡng phụ đạo Học sinh yếu kém.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên đề về vận dụng, ứng dụng đổi mới phương
pháp trong công tác soạn giảng.
- Tăng cường dự giờ thăm lớp, trao đổi góp ý rút kinh nghiệm trong công tác giảng
dạy và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tổ chức bồi dưỡng giúp đỡ Học sinh yếu
kém, các vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục.
- Triển khai công tác tự làm đồ dùng dạy học, khắc phục những đồ dùng đã hư hỏng
để đưa vào sử dụng trong các tiết dạy.
- Chủ động trong việc phối hợp với các tổ bộ môn, các tổ chức Đoàn thể trong và
ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạt hiệu quả.
b. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp :
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch chi tiết ở hàng tháng, hàng tuần về quản lý giáo dục tập
thể lớp. Xây dựng các giải pháp, biện pháp quản lý nề nếp của lớp hàng ngày có
hiệu quả. Quản lý chặt chẽ đối tượng Học sinh là con hộ nghèo, gia đình neo đơn có
hoàn cảnh khó khăn, để đề xuất các biện pháp giúp đỡ.
- Tích cực trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình học tập của lớp mình; trao đổi
với phụ huynh Học sinh về tình hình học tập của từng Học sinh ở nhà, để nắm bắt
uốn nắn giáo dục kịp thời.
- Quản lý tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ, tập thể dục, công tác trực nhật vệ sinh, công
tác lao động, tham gia học tập rèn luyện thân thể, các phong trào thể dục thể thao,
văn hóa nghệ của lớp mình. Nghiêm túc đánh giá Học sinh theo các chuẩn qui định.
- Chủ động phối hợp với Tổng phụ trách đội, tổ chức Đoàn thể trong nhà trường để
phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
Học sinh.
c. Đối với giáo viên bộ môn.
- Thực hiện công tác soạn giảng phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế Học sinh.
Lên lớp kiểm diện Học sinh hàng ngày trong buổi học, có biện pháp nhắc nhở uốn
nắn Học sinh trong từng tiết học.
- Chủ động lập kế hoạch bồi dưỡng phụ đạo Học sinh trong bộ môn, khối lớp mình
phụ trách, đầu tư nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị đồ dùng thực hành thí
nghiệm, sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học.
- Xây dựng không gian lớp học thoải mái trong những bài giảng, tránh gây căng
thẳng không khí nặng nề trong tiết học. Tăng cường áp dụng các biện giáo dục kỷ
luật tích cực đối với học sinh
d. Đối với các tổ, bộ phận công tác khác.
- Cần chủ động thực hiện đầy đủ nội dung kế hoạch của nhà trường, có biện pháp
phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng thành viên phụ trách.
- Thường xuyên phối hợp cùng các tổ bộ môn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ.
1. Những mục tiêu và yêu cầu về chất lượng và trình độ đối với giáo viên.
- Bố trí phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo, phân công giảng dạy
hợp lý phù hợp với nhu cầu và năng lực công tác của giáo viên.
- Tăng cường công tác sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề; công tác kiểm tra
đánh giá nhằm bồi dưỡng, giúp đỡ cán bộ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên
môn. Triển khai các hình thức, nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo qui định của
ngành.
2. Nội dung cần bồi dưỡng.
- Tiếp tục bồi dưỡng về kỹ năng ngiệp vụ sư phạm: tư thế tác phong trên bục giảng,
kỹ năng nói, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Bồi dưỡng kiến thức về nhận thức chính trị, về nhận thức quan điểm đường lối
giáo dục; về phẩm chất đạo đức nhà giáo.
- Kiến thức về ứng dụng, sử dụng công nghệ thông tin. Áp dụng các phương pháp về
giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp.
- Tăng cường quản lý và chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn theo chức năng,
nhiệm vụ quy định. Bồi dưỡng, giúp đỡ các tổ trưởng nâng cao năng lực quản lý,
phát huy sáng kiến trong công tác hoạt động tổ chuyên môn.
- Quản lý, tạo điều kiện để giáo viên tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực giảng dạy. Thúc đẩy các cá nhân, tập thể giáo viên tiếp tục xây dựng
và ứng dụng các đề tài sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong giảng dạy
bộ môn và quản lý giáo dục Học sinh.
- Thực hiện tốt việc dạy hoạt động giáo dục NGLL theo các chủ đề, chủ điểm, việc
dạy học tự chọn và giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề trong nhà trường, đảm bảo
đúng quy định của bộ, ngành về chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lí, chỉ đạo giáo viên tích cực sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, tự làm đồ
dùng dạy học, góp phần dần dần hoàn thiện đầy đủ phương tiện dạy học trong nhà
trường .
- Bồi dưỡng và tổ chức tốt cho giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp cơ sở theo
kế hoạch của ngành .
III. CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ
- Tiếp tục thực hiện giảng dạy giáo dục hướng nghiệp cho Học sinh khối 9 theo
chương trình qui định của Bộ giáo dục.
- Thực hiện chương trình hướng nghiệp định hướng cho Học sinh học nghề sau khi
tốt nghiệp THCS, theo tinh thần phân loại trình độ đối tượng, phù hợp với điều
kiện, khả năng và nhu cầu địa phương.
- Hoàn thành chương trình dạy nghề cho học sinh khối 8,9.
IV. HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ VÀ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI.
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp theo qui
định của Bộ. Tăng cường giáo dục truyền thống yêu nước, yêu quê hương dân tộc,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tích cực thực hiện các chương trình về chăm sóc, giữ gìn và bảo vệ môi trường;
thực hiện an toàn trật tự xã hội.
- Tổ chức để 100 % Đội viên Học sinh tham gia tích cực vào các phong trào hoạt
động xã hội ở nhà trường và địa phương.
- Thực hiện chương trình chăm sóc cảnh quan môi trường sư phạm nhà trường, giữ
gìn và bảo quản công trình công cộng.
V. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THƯ VIỆN, SÁCH GIÁO
KHOA VÀ CÁC CƠ SỞ VẬT CHẤT KHÁC PHỤC VỤ CHO GIÁO DỤC.
- Tích cực tham mưu xin nguồn vốn để xây dựng phòng bộ môn, phòng thiết bị thư
viện, xây dựng hàng rào xung quanh trường theo tiêu chuẩn yêu cầu trường học
thân thiện.
- Tăng cường công tác quản lý thư viện, thiết bị để phục vụ tốt việc sử dụng và bảo
quản sách thiết bị. Tăng cường đầu tư mua sách báo tham khảo phục vụ hoạt động
đội, sách đọc thư viện
- Nhà trường và công đoàn tích cực quan tâm nơi ăn ở tập thể giáo viên, đảm bảo
điều kiện để giáo viên làm việc và sinh hoạt. Vận động cán bộ đoàn viên tăng gia
sản xuất, cải thiện đời sống.
- Tổ chức hoạt động văn nghệ, TDTT trong giáo viên và Học sinh. Phối hợp với
công đòan, đoàn thanh niên tiếp tục vận động cán bộ đoàn viên, công chức, Học
sinh trong trường đóng góp cây xanh, xây dựng cảnh quan sư phạm Xanh – Sạch –
Đẹp.
VI. CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC.
- Tiếp tục xây dựng tổ chức hội, xây dựng chương trình công tác hội để thực hiện
các biện pháp vận động Học sinh ra lớp, duy trì và hoàn thành tốt các chương trình
phổ cập đang thực hiện.
- Tích cực phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương, để đưa các chương
trình giáo dục xã hội vào nhà trường: giáo dục công tác an toàn giao thông ; Phòng
chống các tệ nạn xã hội; giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng ngừa
các bệnh xã hội.
- Phát huy vai trò chi hội khuyến học trong nhà trường, chi hội chữ thập đỏ, liên kết
các tổ chức hội nhằm đạt được kết quả là chăm lo công tác giáo dục toàn diện.
Động viên khen thưởng kịp thời những CB GV – CNV – Học sinh có thành tích
xuất sắc trong công tác giảng dạy và học tập, thăm hỏi động viên những CB GV –
CNV – Học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Lập kế hoạch theo dõi chặt chẽ số Học sinh trong độ tuổi phổ cập THCS. Xây
dựng kế hoạch, biện pháp duy trì kết quả phổ cập năm 2010.
VII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ KIỂM TRA NỘI BỘ.
Tiếp tục thực hiện phân cấp, giao quyền cho các bộ phận Đoàn thể, tổ khối thực
hiện chức năng quản lý giám sát và kiểm tra, thúc đẩy hoạt động trong nhà trường,
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chung, cụ thể như sau:
- Đồng chí Hiệu trưởng chịu trách nhiệm : Xây dựng, định hướng các nội dung hoạt
động của đơn vị, quản lý công tác cơ sở vật chất – tài chính của đơn vị; Tổ chức
triển khai tới toàn thể hội đồng về nhiệm vụ công tác giáo dục; Phụ trách công tác
phát triển xã hội hóa giáo dục; Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kì, đột xuất về
nhiệm vụ chuyên môn đối với giáo viên, tổ khối.
- Đồng chí Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm : Quản lý và triển khai nhiệm vụ công
tác chuyên môn trong nhà trường; công tác giáo dục hướng nghiệp; Chường trình
hoạt động ngoài giờ lên lớp; Công tác giáo dục thể chất y tế học đường; Phong trào
làm đổ dùng dạy học; các chương trình chuyên đề, hội thảo khoa học; công tác phổ
cập giáo dục; thường xuyên dự giờ kiểm tra hồ sơ giáo viên.
- Các tổ trưởng: Phấn đấu thực hiện tốt công tác kiểm tra do Ban giám hiệu chỉ đạo,
đồng thời tích cực tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục – giảng dạy của
các giáo viên, kiểm tra Học sinh trong phạm vi tổ mình phụ trách. Tăng cường
kiểm tra sổ sách chuyên môn, dự giờ các tổ viên, phát hiện kịp thời những sai xót
để chấn chỉnh và đề xuất các biện pháp xử lý các vi phạm về quy chế chuyên môn.
Công tác kiểm tra phải đánh giá đúng thực trạng tình hình, nêu rõ nội dung – địa
chỉ của các ưu – khuyết điểm. Đối với các nội dung kiểm tra có đánh giá xếp loại,
cần đánh giá xếp loại chính xác, công bằng, khách quan. Kiên quết chống lối đánh
giá nể nang, không đúng thực chất. Kết thúc kiểm tra cần công khai nhận xét –
đánh giá cho người được kiểm tra biết về kết quả kiểm tra đánh giá.
- Tổ chức công Đoàn : Phụ trách công tác thi đua trong nhà trường, xây dựng và
triển khai các nội dung thi đua phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế trong đơn
vị. Triển khai để cán bộ đoàn viên, ban thanh tra nhân dân thực hiện chức năng
giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, qui chế hoạt động dân chủ
trong nhà trường. Tổng kết đánh giá các hoạt động thi đua.
- Tổ chức Đoàn thanh niên : Phụ trách công tác phong trào văn hóa, văn nghệ trong
nhà trường; thực hiện quản lý Đoàn viên, đội viên Học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục; thực hiện an toàn giao thông và vệ sinh học đường.
- Tổng phụ trách đội : Phụ trách công tác thi đua đối với Học sinh; Thực hiện quản
lý nề nếp, giờ giấc ra vào lớp hàng ngày; công trình chăm sóc và bảo vệ cây xanh;
các phong trào công tác đội.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào nội dung kế hoạch : Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo các bộ
phận chuyên môn, định hướng cho các tổ chức đoàn thể hoạt động trong từng tháng,
hàng tuần
Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho từng tháng,
hàng tuần đề xuất với Hiệu trưởng các hoạt động chuyên môn trong từng tháng, để
đưa vào kế hoạch công tác tháng của nhà trường. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực
hiện nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy theo từng tuần, từng giai đoạn.
Tổ chuyên môn : Lập kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn từng tháng, hàng
tuần, đề xuất với Ban giám hiệu các hoạt động chuyên môn trong từng tháng. Chỉ đạo
các tổ viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hàng tháng, hàng tuần.
Các đoàn thể căn cứ nội dung kế hoạch cùng với sự chỉ đạo của ngành dọc cấp
trên, để xây dựng phương hướng hoạt động và cụ thể thành kế hoạch công tác hàng
tháng của tổ chức đoàn thể mình tại văn phòng. Tham mưu đề xuất với nhà trường về
các phong trào VH VN TDTT và các phong trào thi đua trong từng giai đoạn thúc đẩy
hoạt động chuyên môn.
Với những yêu cầu và nhiệm vụ trong học kì II năm học 2009 – 2010 Hội đồng
sư phạm nhà trường quyết tâm tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không”, thực
hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện chủ đề năm
học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Mỗi CB GV CNV và
Học sinh trong trường cần nỗ lực phấn đấu hơn nữa, giữ vững kỷ cương nề nếp, nhất
định hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nơi nhận: Hiệu trưởng
- PGD (b/c);
- UBND xã (b/c);
- Chi bộ (b/c);
- Các tổ khối;
- Các đoàn thể (p/h);
- Lưu VT.