Trường ĐH Bà Rịa Vũng Tàu
Sinh viên trình bày: (Nhóm I)
 
Trần Viết Châu
Lê Thị Kim Chi
Bùi Thị Thuý Hằng
Phạm Trần Trừ
Nguyễn Hồng Siêng
Khoa Hoá & Công Nghệ Thực Phẩm
Lớp DH09TP
A. THÀNH PHẦN CỦA PROTEIN VÀ 
A. THÀNH PHẦN CỦA PROTEIN VÀ 
NƯỚC TRONG THỰC PHẨM
NƯỚC TRONG THỰC PHẨM
I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ 
TÍNH CHẤT CỦA PROTEIN
1.Khái niệm
•
* Protein (Protit hay Đạm) là những đại phân tử 
được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các 
đơn phân là acid amin. Chúng kết hợp với nhau 
thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide 
(gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể 
xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo 
thành các bậc cấu trúc không gian khác nhau 
của protein.
 Cấu trúc phân tử protein
2.Thành phần và cấu tạo protein
2.1Thành phần
Tất cả protein đều chứa C,H,O, N, một số còn chứa một lượng nhỏ S, tỉ 
lệ % các nguyên tố này trong protein: C (50-55%), H (6,5-7,3%), O 
(21-24%), N (15-18%), S (0-2,4%).
Ngoài ra protein còn chứa một lượng rất nhỏ các nguyên tố: P, Fe, 
Mn, Cu,Ca…
2.2 Phân loại protein theo thành phần hỗn hợp
Protein đơn giản: trong thực phẩm chỉ chứa các 
acid amin như abumin, globumin, prolamin, 
glutelin…
Protein phức tạp: ngoài acid amin còn chứa các 
thành phần hợp chất khác như acid nucleic, glucid, 
lipid,… Các hợp chất này còn gọi là nhóm ngoại, 
do protein kết hợp với nhóm ngoại, phần protein 
trong phân tử protein phức tạp gọi là approtein 
như: nucleo protein, lip protein, gluco protein và 
phospho protein… 
3. Đơn vị cấu tạo cơ sở của 
protein là axit amin
•
Cấu tạo từ 20 loại acid amin cơ bản
•
Cấu trúc của chung của acid amin:
ACID AMIN
•
Cơ bản có 20 loại acid amin cấu trúc nên các 
phân tử protein
•
Acid amin đầu tiên được tìm thấy là asparagine 
ở cây măng tây năm 1806
•
Acid amin cuối cùng trong 20 loại trên được tìm 
thấy là threonine năm 1983
•
Các acid amin được gọi tên theo nguồn gốc phát 
hiện ra chúng
Các phản ứng đặc trưng của acid amin
Liên kết peptid
Là phản ứng khử nước tạo liên kết giữa hai acid amin 
kế cận nhau
Sản phẩm là mạch polypeptid với đầu bên trái là nhóm 
amin, đầu bên phải là nhóm cacboxyl
Liên kết peptid
4.Cấu trúc Protein 
•
Cấu trúc bậc 1: Các 
axit amin nối với nhau 
bởi liên kết peptit hình 
thành nên chuỗi 
polypepetide. 
 ☻Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của axit 
amin thứ nhất và cuối mạch là nhóm cacboxyl 
của axit amin cuối cùng.
 ☻Cấu trúc bậc một của protein thực chất là 
trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗi 
polypeptide. Cấu trúc bậc một của protein có vai 
trò quan trọng vì trình tự các axit amin trên 
chuỗi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các 
phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên 
hình dạng lập thể của protein và do đó quyết 
định tính chất cũng như vai trò của protein. 
☻ Phân tử protein ở bậc I chưa có hoạt tính sinh học vì 
chưa hình thành nên các trung tâm hoạt động.
☻Phân tử protein ở cấu trúc bậc I chỉ mang tính đặc thù 
về thành phần axit amin, trật tự các axit amin trong 
chuỗi. 
☻ Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của các axit amin có 
thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của 
protein. 
☻Trong tế bào protein thường tồn tại ở các bậc cấu trúc 
không gian. Sau khi chuỗi polypeptid - protein bậc I 
được tổng hợp tại ribosome, nó rời khỏi ribosome và 
hình thành cấu trúc không gian (bậc II, III, IV) rồi mới 
di chuyển đến nơi sử dụng thực hiện chức năng của nó.
•
Cấu trúc bậc 2: Là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi 
polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường 
không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn. Có 
nhiều kiểu cấu trúc protein bậc II khác nhau, phổ biến 
nhất là xoắn α, gấp nếp β, xoắn colagen.Xoắn α và cấu 
trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hyđro giữa 
những axit amin ở gần nhau.
Cấu trúc bậc 2
Cấu trúc xoắn anpha
Cấu trúc gấp nếp beta
Kiểu xoắn colagen được tìm 
thấytrong phân tử colagen 
thường có trong tóc, móng 
tay, vuốt, mỏ, vảy sừng… đơn 
vị cấu trúc của nó là 
tropocolagen bao gồm 3 mạch 
polypeptide bện vào nhau 
thành một dây cáp siêu xoắn 
(với mỗi mạch đơn có cấu 
trúc xoắn anpha).
Cấu trúc Colagen
Cấu trúc bậc 3: Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể 
cuộn lại với nhau thành từng búi có hình dạng lập thể 
đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian 
này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng 
của protein. Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc vào 
tính chất của nhóm -R trong các mạch polypeptide
 Cấu trúc bậc 4: Cấu trúc bậc IV chỉ đặc trưng cho những phân 
tử protein có cấu trúc từ hai hay nhiều chuỗi protein hình cầu, 
tương tác với nhau sắp xếp trong không gian tạo nên. Mỗi một 
chuỗi polypeptide đó được gọi là một tiểu đơn vị (subunit), 
chúng gắn với nhau nhờ các liên kết hydro, lực tương tác Van 
der Waals giữa các nhóm phân bố trên bề mặt của các tiểu đợn 
vị để làm bền cấu trúc bậc IV.
Cấu trúc bậc 4
5. VAI TRÒ CỦA PROTEIN TRONG ĐỜI 
SỐNG VÀ TRONG THỰC PHẨM
 5.1.Vai trò sinh học của protein 
۩ 
 Protein là thành phần không thể thiếu được với tất 
cả các cơ thể sống. Protein là nền tảng về cơ thể và 
chức năng của cơ thể sinh vật. 
 Một số chức năng quan trọng sau:
+ Xúc tác.
+ Vận tải.
+ Chuyển động.
+ Bảo vệ.
+ Truyền xung thần kinh.
+ Điều hành.
+ Kiến tạo chống đỡ cơ học.
 + Dự trữ dinh dưỡng.
Giá trị dinh dưỡng Protein 
۩ Quyết định chất lượng khẩu phần thức ăn
۩ Cung cấp các nguyên liệu cho sự tạo máu, 
bạch huyết, hocmon, enzyme, kháng thể…
۩ Ảnh hưởng đến thành phần hóa học, cấu tạo 
xương
۩ Thiếu protein dẫn đến suy dinh dưỡng, chậm 
lớn, suy giảm miễn dịch, ảnh hưỡng xấu đến 
chức năng của các cơ quan.
Hàm lượng protein trong thực phẩm
 * Hàm lượng protein trong các thức ăn không giống 
nhau.
* Thực phẩm nguồn gốc động vật (thịt, cá, trứng, 
sữa) là nguồn protein quí: cân đối về thành phần, 
nhiều về số lượng và đậm độ acid amin cần thiết 
cao.
* Thực phẩm có nguồn gốc thực vật (đậu tương, các 
hạt họ đậu, hạt có dầu, gạo, ngô…) là nguồn protein 
phổ biến. Do có trong tự nhiên với khối lượng lớn 
với giá rẻ nên protein thực vật có vai trò quan trọng 
đối với khẩu phần của con người.