Phơng pháp phân tích rủi ro dự án 
 
NCS. trịnh thuỳ anh 
Bộ môn Quản trị kinh doanh 
Khoa Vận tải  Kinh tế - Trờng Đại học GTVT
 
Tóm tắt: Phân tích rủi ro dự án l một khâu quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro dự 
án. Trong bi viết ny, tác giả trình bầy tổng quan về phơng pháp phân tích rủi ro căn cứ theo 
bản chất v hình thức. Căn cứ theo bản chất có các phơng pháp thuộc về lý thuyết quyết định 
v lý thuyết xác suất. Trong khi căn cứ theo hình thức thể hiện lại bao gồm phân tích định tính 
v phân tích định lợng rủi ro dự án. Các phơng pháp phân tích rủi ro sẽ đợc trình bầy chi tiết 
trong bi viết ny. 
Từ khoá: rủi ro dự án, phân tích rủi ro, phân tích định lợng, phân tích định tính. 
 
Summary: Project risk analysis is an important stage in project risk management. In this 
paper, the author presents project risk analysis methodologies according to the essence and 
phenomenon. Based on the essence of the risk, there are deterministic and probabilistic 
methods. Meanwhile based on the phenomenon of the risk, there are qualitative and 
quantitative methods. Risk analysis methods are studied in the paper in detail. 
KT-ML 
 
i. tổng quan về phân tích rủi ro dự án 
Trong quá trình quản lý rủi ro, sau bớc khởi đầu là nhận dạng rủi ro và lập bảng liệt kê tất 
cả các rủi ro có thể đối với một dự án, bớc tiếp theo là tiến hành phân tích rủi ro dự án, phải 
xác định đợc nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp quản lý 
chúng. Phân tích rủi ro là việc nhìn thấy trớc, xem xét trớc những kết quả và khả năng xuất 
hiện rủi ro trong những tình huống tốt xấu khác nhau, trợ giúp cho quá trình ra quyết định. 
Để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, cần thu thập số liệu và tiến hành xác định xác suất 
xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Xác suất xuất hiện rủi ro chính là khả năng 
xảy ra biến cố nguy hiểm trong khoảng thời gian xác định. Mức độ nghiêm trọng của rủi ro tuỳ 
thuộc vào tổn thất hay mất mát, nguy hiểm gặp phải khi xuất hiện rủi ro. Việc phân tích rủi ro có 
đợc diễn ra một cách toàn diện, chi tiết, đầy đủ hay không phụ thuộc vào quan điểm và khả 
năng của ngời phân tích. 
Các phơng pháp phân tích rủi ro dự án có thể đợc tập hợp theo nhóm căn cứ theo cơ sở 
lý luận (bản chất của phơng pháp) hoặc hình thức thể hiện của phơng pháp. 
1.1. Các phơng pháp phân tích rủi ro căn cứ theo bản chất 
Cơ sở lý luận tiếp cận với vấn đề phân tích rủi ro là lý thuyết quyết định và lý thuyết xác  
suất. Bảng 2 trình bầy chi tiết về lý thuyết quyết định và lý thuyết xác suất. 
Lý thuyết quyết định hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra quyết định trong điều kiện có rủi ro và 
bất trắc, đó có thể là các quyết định ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn tuỳ thuộc vào từng 
trờng hợp cụ thể. Lý thuyết này giả thiết giá trị các biến quyết định là đã biết một cách chắc 
chắn 100%, điều này rất khó xảy ra đối với các dự án xây dựng công trình giao thông. Trong khi 
đó, lý thuyết xác suất sẽ xem xét các yếu tố không đợc xác định một cách chắc chắn. Lý 
thuyết xác suất là phù hợp hơn đối với việc phân tích rủi ro dự án xây dựng công trình giao 
thông. 
Bảng 2. Trình tự v phơng pháp phân tích rủi ro theo lý thuyết quyết định v xác suất 
Lý thuyết quyết định Lý thuyết xác suất 
Các bớc thực hiện Phơng pháp Các bớc thực hiện Phơng pháp 
1. Xác định và xây 
dựng vấn đề 
2. Đánh giá giá trị và 
những bất trắc đối với 
các đầu ra có thể 
3. Xác định sự lựa 
chọn tối u nhất 
4. Thực hiện quyết 
định 
Phơng pháp logic 
Chuỗi đầu - cuối 
Ma trận quyết định 
Cây quyết định 
Phân tích cây quyết 
định theo lý thuyết 
tất định 
1. Xác định xác suất 
xảy ra các rủi ro 
2. Xác định mức độ 
ảnh hởng nếu các 
rủi ro đó xảy ra 
3. Đánh giá giá trị đối 
với toàn bộ dự án 
4. Đa ra kết luận và 
thực hiện 
Phơng pháp xác 
suất chủ quan 
Phơng pháp xác 
suất khách quan: 
phân tích độ nhậy 
tình huống, các 
phơng pháp xác 
suất, phân tích cây 
quyết định, mô 
phỏng. 
KT-ML 
1.2. Các phơng pháp phân tích rủi ro căn cứ theo hình thức thể hiện 
Có thể đo lờng mức độ rủi ro bằng phơng pháp phân tích định tính và phân tích định 
lợng. 
Phân tích định tính là việc mô tả tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp chúng vào từng 
nhóm mức độ: rủi ro cao, trung bình, thấp. Mục đích là nhằm đánh giá tổng thể xem rủi ro tác 
động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hởng của nó đến từng bộ phận nào và toàn bộ 
dự án. Đối với những dự án đơn giản có thể áp dụng phơng pháp phân tích định tính để xác 
định rủi ro. Ngoài ra, cũng có một số dự án không thể áp dụng phơng pháp phân tích định 
lợng thì việc phân tích định tính để xác định rủi ro là rất cần thiết. Các phơng pháp phân tích 
định tính gồm phơng pháp chuyên gia, phơng pháp xếp hạng sự lựa chọn, phơng pháp so 
sánh, phơng pháp đầu - cuối, phân tích mô tả. 
Phân tích định lợng là việc sử dụng các phơng pháp toán, thống kê và tin học để ớc 
lợng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực và mức độ bất định. Một số công cụ thờng sử dụng 
để lợng hoá rủi ro nh phân tích độ nhậy, phân tích tình huống, phân tích xác suất, phơng 
pháp đồ thị, phân tích quan hệ Nói chung, nhà quản lý thờng tin tởng và căn cứ vào phân 
tích định lợng hơn là các đánh giá và xét đoán mang tính trực giác. Các phơng pháp phân tích 
định lợng gồm phơng pháp phần thởng rủi ro, phơng pháp tỉ suất chiết khấu điều chỉnh 
theo độ rủi ro, phơng pháp phân tích độ nhậy, phơng pháp xác suất, phơng pháp cây quyết 
định, phơng pháp mô phỏng.  
Sau đây sẽ trình bầy cụ thể một số phơng pháp phân tích rủi ro căn cứ theo hình thức thể 
hiện. 
ii. các phơng pháp phân tích định tính 
2.1. Phơng pháp chuyên gia 
Ngời ta thu thập ý kiến của các chuyên gia để đánh giá xác suất xảy ra rủi ro và mức độ 
xảy ra rủi ro một cách định tính. Phơng pháp này có thể đợc tiến hành thông qua việc tổ chức 
họp chung để lấy ý kiến chuyên gia (phơng pháp chuyên gia tập thể); hoặc thông qua việc bỏ 
phiếu kín để ý kiến các chuyên gia không ảnh hởng đến nhau (phơng pháp Delphi). Xác suất 
xuất hiện rủi ro có thể đợc mô tả một cách định tính nh là rất thấp, thấp, bình thờng, cao, và 
rất cao. Bảng 3 trình bầy cách xếp hạng xác suất xuất hiện rủi ro. 
 Bảng 3. Đánh giá xác suất xuất hiện rủi ro 
Đánh giá Thang đo thứ tự Thang đo định lợng 
1 Xác suất xảy ra rủi ro là rất thấp 1 - 19% 
2 Xác suất xảy ra rủi ro ra là thấp 20 - 39% 
3 Xác suất xảy ra rủi ro là trung bình 40 - 59% 
4 Xác suất xảy ra rủi ro là cao 60 - 79% 
5 Xác suất xảy ra rủi ro là rất cao 80 - 99% 
Mức độ tác động của rủi ro cũng có thể đợc mô tả một cách đơn giản nh là rất cao, cao, 
bình thờng, thấp, và rất thấp, trên cơ sở đó ngời ta gán giá trị cụ thể cho mức độ tác động 
này. Các giá trị này có thể là tuyến tính (nh 1; 3; 5; 7; 9) hoặc phi tuyến (nh 1; 2; 4; 8; 16). 
KT-ML 
Trên cơ sở kết hợp xác suất xuất hiện và mức độ tác động của rủi ro, ma trận rủi ro đợc 
xây dựng để xác định các mức độ rủi ro (rất thấp, thấp, bình thờng, cao, và rất cao). 
2.2. Phơng pháp đầu - cuối 
Phơng pháp này xác định chuỗi các mục tiêu và do đó xác định một loạt các hành động 
để đạt đợc các mục tiêu đó. Nó dựa trên một thực tế là mỗi mục tiêu dẫn tới một quyết định 
đợc lựa chọn sẽ là cơ sở để đi đến một quyết định khác tiếp theo. Hình 1 thể hiện mối liên hệ 
trong chuỗi đầu - cuối. Nguyên tắc xây dựng chuỗi đầu - cuối là biện pháp chính là cơ sở để đạt 
đợc một mục tiêu, và từ đó dẫn đến một mục tiêu tiếp theo cao hơn. 
 T
ạ
i sao?
Phơng pháp A
 Kết thúc A 
Thế nào?
Hình 1. Mối liên hệ trong chuỗi đầu - cuối 
Trong thực tế các vấn đề thờng có mối quan hệ đa chiều phức tạp, chuỗi đầu - cuối đa  
chiều đợc trình bầy trong hình 2. ở đây, khi chúng ta muốn đạt đợc mục tiêu A, chúng ta cần 
thực hiện các biện pháp A trên cơ sở kết thúc mục tiêu B. Và việc kết thúc B cũng chỉ là một 
mục tiêu chuyển tiếp và nó cũng khá khó khăn để có thể đạt đợc, vì vậy chúng ta phải thực 
hiện các biện pháp B. Xây dựng chuối đầu - cuối tiếp tục nh vậy cho đến khi chuỗi đòi hỏi phải 
thực hiện một biện pháp nào đó không thể thực hiện đợc. 
Trên cơ sở xây dựng chuỗi đầu - cuối, ta có thể xem xét đến các rủi ro có thể, cũng nh 
đa ra các tình huống tốt nhất và xấu nhất có thể xảy ra. Phơng pháp này đợc sử dụng khá 
phổ biến trong lĩnh vực xây dựng. 
Kết thúc A 
KT-ML 
Hình 2. Chuỗi đầu - cuối đa chiều 
Các mục tiêu dùng làm công cụ để đạt đợc mục tiêu chính của dự án 
2.3. Phân tích mô tả 
Phơng pháp này đợc tiến hành trên cơ sở mô tả các tình huống xấu tốt có thể xảy ra, đây 
là các tình huống giả định, từ đó tiến hành phân tích xác suất và mức độ tác động của rủi ro một 
cách định tính theo kinh nghiệm và trình độ của các chuyên gia và các nhà quản lý dự án. 
III. các phơng pháp phân tích định lợng 
Tất nhiên việc đánh giá rủi ro thông qua phân tích định tính là quan trọng, nhng trong 
trờng hợp có thể, nên tiến hành phân tích định lợng, bởi nó có thể đa ra một con số cụ thể 
mang tính thuyết phục. Điều quan trọng là luôn sử dụng số liệu thống kê khi có thể. Số liệu 
thống kê chỉ là hình thức, điều đáng quan tâm hơn cả là số liệu đó nói lên điều gì. 
3.1. Phơng pháp tỉ suất chiết khấu điều chỉnh theo độ rủi ro 
Ngời ta cho rằng cần sử dụng tỉ suất chiết khấu có điều chỉnh để đánh giá rủi ro đối với 
một khoản đầu t. Tỉ suất chiết khấu có điều chỉnh có thể xem là bao gồm 3 yếu tố: giá trị thời 
gian của tiền, điều chỉnh theo lạm phát dự kiến, và phần thởng rủi ro. Phần thởng rủi ro đợc 
cộng thêm vào phản ánh quan điểm của nhà đầu t về mức độ nhậy cảm của dự án đối với rủi 
ro. Độ lớn của phần thởng rủi ro phụ thuộc vào mức rủi ro liên quan đến dự án, và phản ứng 
với rủi ro của nhà đầu t. 
Tỉ suất chiết khấu khác nhau đợc áp dụng cho các dự án khác nhau tuỳ thuộc vào rủi ro của 
Biện pháp A 
Kết thúc B
Biện pháp B 
Kết thúc C
Biện pháp C 
Kết thúc D 
Mục tiêu 
chính 
 nó. Trong thực tế, có hai phơng pháp để xác định tỉ suất chiết khấu điều chỉnh theo độ rủi ro. 
Theo phơng pháp thứ nhất, tỉ suất chiết khấu điều chỉnh theo độ rủi ro đợc xác định nh sau: 
RA = (RF + I + RP)
t
trong đó: RA: tỉ suất chiết khấu điều chỉnh theo độ rủi ro 
RF: tỉ suất chiết khấu khi không có rủi ro 
I: Tỉ số lạm phát cho phép 
RP: Phần thởng rủi ro để điều chỉnh tỉ suất chiết khấu 
Hình 4. Mối liên hệ giữa tỉ suất chiết khấu v các loại rủi ro
6% 
10% 
12% 
DA xâ
y
nhà ở
DA xâ
y 
nhà 
máy/KCN
DA xâ
y 
văn phòng 
DA GTVT/ 
BOT 
R
1
Phơng pháp này có một nhợc 
điểm rất lớn. Vì tỉ suất chiết khấu nằm 
trong hàm phức hợp, nên tỉ suất chiết 
khấu tăng theo giá trị của t. Điều này có 
nghĩa là ngời ta đã công nhận một giả 
thiết đặc biệt là rủi ro liên quan đến chi 
phí và doanh thu tơng lai sẽ tăng theo 
cấp số nhân theo thời gian. Giả thiết 
này thờng đợc đánh giá trên cơ sở 
mức chính xác của khả năng dự báo 
tơng lai giảm theo thời gian. 
Phơng pháp thứ hai xác định tỉ 
suất chiết khấu điều chỉnh theo độ rủi ro 
theo cách sau: 
KT-ML  
Pl
R
RA
= 
trong đó: RA: là tỉ lệ chiết khấu đầy đủ 
R: là tỉ lệ chiết khấu (tỉ lệ hiện tại hoá, hoặc có thể là chi phí sử dụng vốn) 
 P: là xác suất xuất hiện rủi ro 
3.2. Phơng pháp phân tích độ nhậy 
Bớc 1: Tính lại lợi ích xã hội ròng 
Bớc 2: Nhận dạng các biến số chủ yếu
Bớc 3: Giải thích lại kết quả 
Hình 5. Sơ đồ quá trình phân tích độ nhậy 
Phơng pháp phân tích độ nhậy là phơng 
pháp đánh giá các tác động của rủi ro đối với khoản 
đầu t bằng cách xác định khả năng sinh lời của 
khoản đầu t đó thay đổi nh thế nào khi các yếu tố 
tác động (sau đây tạm gọi là biến số) bị thay đổi. 
Nói cách khác, phân tích độ nhậy là một cách tính 
lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác, cùng với 
sự giải thích lại mong muốn tơng đối của các 
phơng án. Quá trình phân tích độ nhậy bao gồm 
các bớc nh sơ đồ hình 5.  
Phơng pháp phân tích độ nhậy là loại phân tích "tất định" ở trạng thái tĩnh. Mỗi lần thử chỉ 
xem xét sự thay đổi của một biến (với phân tích độ nhậy đa biến là nhiều hơn hai biến) và giả 
định các biến còn lại không thay đổi. Trong thực tế rất khó xảy ra trờng hợp lý tởng nh vậy, 
bởi vậy nó chỉ mang tính chất tham khảo để nhà quản lý đa quyết định chứ không hoàn toàn là 
căn cứ chính xác. 
Phơng pháp phân tích độ nhậy bao gồm phân tích hoà vốn, phơng pháp độ nhậy, và 
phơng pháp phân tích tình huống. 
a. Phơng pháp phân tích ho vốn 
Phơng pháp này nhằm tìm giá trị cực tiểu có thể chấp nhận đợc của đại lợng đầu vào. 
Bài toán đợc xây dựng theo các bớc sau: 
- Bớc 1: Chọn đại lợng đầu vào đợc coi là không an toàn, chẳng hạn mức lãi suất tính 
toán, lợng sản phẩm tiêu thụ, thời gian sử dụng, giá bán sản phẩm, các yếu tố chi phí sản xuất, 
chi phí vốn đầu t. 
- Bớc 2: Lựa chọn phơng pháp tính toán và đánh giá dự án đầu t 
- Bớc 3: Cho giá trị hiện tại ròng 
NPV = 0 và giải bài toán ở bớc 2 theo ẩn cần tìm 
b. Phơng pháp phân tích độ nhậy 
Phơng pháp này nhằm nghiên cứu sự thay đổi của đại lợng đầu ra khi có sự thay đổi của 
đại lợng đầu vào cho trớc. Bao gồm có phân tích độ nhậy đơn biến và phân tích độ nhậy đa 
biến. Trình tự giải bài toán theo các bớc sau: 
KT-ML 
- Bớc 1: Chọn các đại lợng đầu vào đợc coi là không an toàn 
- Bớc 2: Chọn phơng pháp tính toán và đánh giá dự án trong điều kiện an toàn. 
- Bớc 3: 
ấn định mức thay đổi của các đại lợng đầu vào đợc nghiên cứu so với giá trị 
gốc (ở điều kiện an toàn), thờng 
lấy 
 10% làm mức thay đổi trên và 
dới. 
I
0 
H
TL 
B
t 
 T 
% tha
y
 đổi của IRR 
 % tha
y
 đổi của các tham s
ố 
 +
  40
 20 
 - 20
 - 40
Hình 6. Đồ thị mạng nhận rủi ro 
Bớc 4: Tính sự biến đổi của 
đại lợng đầu ra do sự thay đổi của 
một hay nhiều đại lợng đầu vào 
cùng một lúc. 
Đồ thị mạng nhện rủi ro
 cho 
thấy mối liên hệ giữa sự thay đổi 
của các tham số lựa chọn và kết 
quả đầu ra. Trên hình vẽ, đờng đồ 
thị nào càng dốc thì yếu tố tham số 
đó càng ít nhạy cảm hơn. Chẳng  
hạn đối với một dự án xây dựng đờng, giá trị thanh lý H
TL
 là ít nhậy cảm nhất, rồi đến thời gian 
hoàn vốn 
T; lợi ích năm B
t
 và yếu tố chi phí đầu t I
0
 nhậy cảm nhất đối với tỉ suất nội hoàn IRR. 
c. Phơng pháp phân tích tình huống 
Phân tích tình huống hay còn gọi là phân tích độ nhậy xác suất hoặc phân tích kịch bản - là 
sự kết hợp giữa phơng pháp độ nhậy và phơng pháp xác suất. Trong phơng pháp này, một 
tập hợp của nhiều biến rủi ro đợc chọn do đợc đánh giá là mang nhiều rủi ro nhất và đợc 
sắp đặt theo các tình huống: lạc quan, trung bình, bi quan. Mục đích là xem xét kết quả của dự 
án trong tình huống tốt nhất (doanh thu cao nhất, chi phí thấp nhất), trờng hợp trung bình, và 
trờng hợp xấu nhất (doanh thu thấp nhất, chi phí cao nhất, lạm phát cao nhất). 
3.3. Phơng pháp xác suất 
Phơng pháp xác suất giúp cho ngời ra quyết định có đợc cảm giác chắc chắn hơn về 
các tác động rủi ro và bất trắc trong các kết quả phân tích kinh tế so với bất kỳ phơng pháp 
tính toán nào khác. Phơng pháp này có nhợc điểm ở chỗ khó thu thập đợc tập hợp số liệu 
quá khứ đầy đủ để có thể áp dụng nguyên tắc xác suất khách quan, vì vậy ngời ta thờng dựa 
trên ý kiến chủ quan để đa ra xác suất xảy ra các sự kiện nằm trong mức hợp lý chấp nhận 
đợc. Tuy vậy, nhìn chung đây vẫn là cách tốt nhất mà những ngời tham gia vào một dự án 
tiến hành phân tích đánh giá rủi ro, mặc dù về bản chất các xác suất đa ra là chủ quan. 
a. Phơng pháp độ lệch chuẩn 
Khi phân tích đánh giá các dự án đầu t, việc làm rất khó khăn nhng có tầm quan trọng 
đặc biệt là ớc lợng chi phí và thu nhập của dự án. Các dự án có mức độ mạo hiểm, đợc hiểu 
là các dự án mà chi phí, đặc biệt là thu nhập biến động nhiều. Lý thuyết xác suất nghiên cứu 
tính bất trắc của các sự kiện, xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó đa ra giá trị kỳ 
vọng của thu nhập dự án. Mức độ mạo hiểm đợc đánh giá trên cơ sở biến động của khoản thu 
nhập. Phơng pháp đợc xác lập nh sau: 
KT-ML 
- Bớc 1: Đánh giá các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau (bi quan, trung bình, lạc quan) 
- Bớc 2: Xác định xác suất xảy ra các mức thu nhập khác nhau đó 
- Bớc 3: Tính giá trị kỳ vọng của thu nhập mong đợi 
=
=
n
li
ii
P.XX 
- Bớc 4: Tính độ lệch chuẩn để xác định độ mạo hiểm của dự án 
()
2/1
n
li
i
2
i
P.XX
=
= 
Độ lệch chuẩn càng lớn thì mức độ mạo hiểm càng cao, khả năng an toàn càng thấp do đó 
dự án có thể bị từ chối 
b. Phơng pháp hệ số biến động 
Trong trờng hợp mức độ mạo hiểm  của cả 2 dự án bằng nhau, ta đa vào hệ số biến 
động để xác định dự án có mức độ an toàn cao hơn.
 Dự án nào có H nhỏ hơn thì dự án đó có  
mức độ mạo hiểm ít hơn. 
Hệ số biến động 
X/H = 
c. Phơng pháp phân tích giá trị dự kiến 
Giá trị dự kiến đợc định nghĩa là sự chênh lệch giữa lợi nhuận dự kiến và chi phí dự kiến. 
Bản chất của phơng pháp này là ta đi tính khoản lãi lỗ trung bình sẽ nhận đợc hoặc mất đi 
của chủ đầu t khi thực hiện khoản đầu t này. Điều kiện để lựa chọn là giá trị dự kiến 
EV > 0. 
EV =  P
i
 Q
i 
trong đó: P
i
: xác suất biến cố i 
Q
i
: giá trị biến cố i 
3.4. Phơng pháp phân tích cây quyết định 
Cây quyết định là phơng pháp đồ hoạ mô tả quá trình ra quyết định. Thông qua sơ đồ 
hình cây về quá trình ra quyết định nhà quản lý có thể sử dụng lý thuyết xác suất để phân tích 
những quyết định phức tạp gồm nhiều khả năng lựa chọn, nhiều yếu tố cha biết. 
Phân tích cây quyết định là một công cụ rất hữu ích trong việc ra các quyết định liên quan 
đến quản lý dự án. Cây quyết định đợc xây dựng theo quy định nh sau: hình vuông biểu hiện 
điểm quyết định, tức là ta quyết định lựa chọn một hành động trong những hành động có thể; 
hình tròn phản ánh khả năng có thể xảy ra, các khả năng này không chịu sự chi phối của ngời 
ra quyết định. 
KT-ML 
Quá trình phân tích đợc bắt đầu từ bên phải (đỉnh của cây) và đi ngợc sang trái (tới gốc 
cây). Trong quá trình đi lùi, bằng cách phân tích từ phải sang trái, trớc hết ta xác định các 
nhiệm vụ phải làm sau đó thực hiện theo kiểu lùi dần và theo từng phần nhiệm vụ đặt ra. Đối với 
hình vuông, ta đặt vào đó con số có giá trị dự đoán lớn nhất trong tất cả các giá trị của các cành 
bắt nguồn từ nút này. Bằng cách ấy, ta chọn đợc cành có kết quả dự đoán lớn nhất và loại bỏ 
các cành có giá trị dự đoán nhỏ hơn. Đối với hình tròn, ta tính các giá trị dự đoán bằng cách 
nhân xác suất trên mỗi nhánh bắt nguồn từ điểm nút ấy với mức lợi nhuận ghi ở tận cùng của 
nhánh, sau đó cộng tất cả các kết quả tính đợc của mỗi nhánh bắt nguồn từ nút này. 
Phân tích cây quyết định đòi hỏi ngời ra quyết định hành động qua 6 bớc: 
- Bớc 1: Xác định vấn đề: trớc tiên xác định những nhân tố quan trọng đối với quyết định, 
sau đó ớc lợng các phân phối xác suất mà chúng đợc giả định để mô tả giá trị tơng lai của 
những nhân tố này. Thu thập số liệu tài chính liên quan đến những kết quả có điều kiện. 
- Bớc 2: Mô hình hoá quá trình quyết định, tức là xây dựng cây quyết định, mô tả tất cả 
các sự kiện có thể chứa đựng trong vấn đề. 
ở bớc này, ngời ra quyết định chọn lựa số giai 
đoạn trong đó sự kiện tơng lai đợc phân chia.  
- Bớc 3: Đặt các giá trị xác suất giả định và số liệu tài chính vào mỗi cành và nhánh của 
cây quyết định. 
- Bớc 4: Giải  cây quyết định: sử dụng phơng pháp luận đã nêu, tiếp tục xác định cành 
đợc lựa chọn của cây mà nó có giá trị hy vọng lớn nhất hoặc làm tối đa tiêu chuẩn quyết định. 
- Bớc 5: Thực hiện phân tích độ ảnh hởng, nghĩa là xác định xem lời giải tác động trở lại 
tới thay đổi đầu vào nh thế nào. Bớc này cho phép thí nghiệm mà không cần cam kết thực tế, 
không sợ sai lầm và không phá vỡ quá trình thực hiện. 
- Bớc 6: Liệt kê những giả định cơ bản, giải thích các kỹ thuật đã sử dụng để xác định các 
phân phối xác suất. 
3.5. Phơng pháp mô phỏng 
Nội dung của phân tích mô phỏng là xây dựng những mô hình mà mỗi mô hình là một khái 
niệm hoặc một sự tợng trng cho một hệ thống thực nào đó. Tiến hành thử nghiệm trên các mô 
hình đó để có thể hiểu biết rõ ràng về hành vi của hệ thống hoặc trợ giúp quá trình ra quyết 
định. Mô phỏng đợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nh sản xuất, kinh doanh, quân 
sự, nghiên cứu vũ trụ  
Ngoài mô hình quyết định/tất định (deterministic) là mô hình mà trong đó, mọi dữ liệu đã 
đợc biết hoặc giả định là đã biết một cách chắn chắn (nh các mô hình quy hoạch tuyến tính), 
còn có mô hình xác suất (probabilistic) là mô hình có một số dữ liệu đợc mô tả bởi các phân 
phối xác suất mang tính ngẫu nhiên. 
KT-ML 
Nh vậy, với một số ngẫu nhiên (một tình huống) đợc mô phỏng sẽ cho ta một kết quả. 
Chú ý rằng trong quá trình mô phỏng, kết quả sẽ đợc tính toán lại dựa trên tình huống ngẫu 
nhiên vừa đợc đa ra. Ngời ta muốn đa ra nhiều tình huống khác nhau để mô phỏng và đa 
ra các kết quả khác nhau. Trên cơ sở đó tìm đợc quy luật (một tổ hợp của các giả định và kết 
quả) để phục vụ cho quá trình ra quyết định. 
Phân tích xác suất là một công cụ mạnh trong việc tìm hiểu vấn đề. Mô phỏng Monte Carlo 
là một mô phỏng ngẫu nhiên theo lý thuyết xác suất thờng đợc sử dụng hiện nay. Mô hình 
này giả thiết là các tham số rủi ro tuân theo phân phối xác suất. Mô phỏng Monter Carlo sử 
dụng phân phối xác suất để mô phỏng chi phí ớc tính dự kiến. 
Để mô phỏng dự án với các yếu tố bất trắc trong quá trình ớc tính, đầu tiên, dự án đợc 
phân chia ra nhiều hoạt động hoặc các gói nhỏ với các đánh giá về giá trị và khả năng xuất hiện 
một cách lạc quan (cao nhất), mức thờng gặp (trung bình), và bi quan (thấp nhất). Giá trị 
thờng gặp nhất là giá trị có tần suất xuất hiện cao nhất trong phân bố xác suất. 
Trong thực tế, gần nh không có tình huống nào mà mọi hoạt động xảy ra một cách tốt 
nhất hoặc xấu nhất trong thời gian thực hiện dự án. Vì vậy kết quả toàn diện đợc xác định trên 
cơ sở mô phỏng sử dụng 3 giá trị tiêu biểu (lạc quan, trung bình, bi quan) và mô tả mọi thứ giữa 
các giá trị đó. Sau chu trình đầu tiên, việc tính toán đợc thực hiện lặp đi lặp lại. Máy tính sử  
dụng một số ngẫu nhiên để lựa chọn một con số trong phạm vi giá trị. Chúng sử dụng một phân 
bố để xác định tần suất lựa chọn. 
iv. Kết luận 
Các vấn đề về phân tích rủi ro dự án trong bài viết này đợc tập trung nghiên cứu cho các 
dự án đầu t xây dựng công trình giao thông, trên góc độ của nhà quản lý dự án. Bài viết trình 
bầy các nội dung về lý thuyết xác suất - một công cụ căn bản trong phân tích rủi ro dự án, sau 
đó tổng quan về phơng pháp phân tích rủi ro dự án đợc đề cập. Các phơng pháp phân tích 
đợc tập trung theo hai nhóm là các phơng pháp phân tích định tính và các phơng pháp phân 
tích định lợng. Việc áp dụng phơng pháp nào để phân tích rủi ro trong các dự án cụ thể tuỳ 
thuộc vào quan điểm, trình độ của nhà quản lý rủi ro dự án, tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện 
áp dụng của từng phơng pháp trong những trờng hợp cụ thể. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. TS. Nguyễn Xuân Hon, ThS. Trịnh Thuỳ Anh. Bài giảng Quản trị dự án đầu t giao thông vận tải. 
Trờng Đại học Giao thông Vận tải. Hà Nội, 2003. 
[2]. Nhập môn phân tích lợi ích - chi phí. Trờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Đại 
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003. 
[3]. 
Nguyễn Xuân Hải. Quản lý dự án xây dựng nhìn từ góc độ nhà nớc, nhà đầu t, nhà t vấn, 
nhà thầu. Nhà xuất bản Xây dựng, 2002. 
KT-ML 
[4]. PGS.TS Đon Thị Hồng Vân. Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Nhà xuất bản Thống kê, 2002. 
[5]. TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, TS. Lê Tấn Bửu, ThS. Nguyễn Thị Hồng Thu, ThS. Bùi Thanh Hùng. Rủi ro 
trong Kinh doanh. Nhà Xuất bản Thống kê, 2001. 
[6]. Chris Chapman and Stephen Ward. John Wiley & Sons, 1999. Project Risk Management - Processes, 
Techniques and Insights. 
[7]. A Guide to Project Management Body of Knowledge (PMBOK Guide). Project Management Institute, 
Newtown Square Pennsylvania USA. 
[8]. Miles Dixon - Association for Project Management. Project Management: Body of Knowledge, fourth 
edition. 
[9]. John Raftery. E & FN Spon, 1994. Risk Analysis in Project Management. 
[10]. Roger Flanagan and George Norman. Risk Management and Construction. Blackwell Scientific 
Publication, 1993. 
[11]. Thomas. Papageorge, ra R.S. Means Company, Inc. Risk Management for Building Professionals. 
[12]. Jay Christensen CADENCE Management Corporation. Project Risk Management. 
[13]. Project Risk Management Handbook 1
st
 Edition. Caltrans - Office of Project Management Process 
Improvement